Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL
Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của luật du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
__________________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________________________
Số: 89/2008/TT-BVHTTDL
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du
lịch
về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du
lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch
_____________________________
Căn cứ Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Nghị
định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 63/2008/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Du lịch;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch
và xúc tiến du lịch như sau:
I. KINH DOANH LỮ HÀNH
1. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế thực hiện
theo quy định tại Điều 48 Luật Du lịch. Mẫu đơn đề nghị cấp, đổi, cấp lại giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định tại Phụ lục số 1; mẫu phương
án kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định tại Phụ lục số 2; mẫu giấy phép kinh
doanh lữ hành quốc tế quy định tại Phụ lục số 3.
2. Cấp lại giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
a) Trường hợp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bị mất, cháy hoặc
tiêu huỷ, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan công an nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính và Tổng cục Du lịch trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày phát hiện
giấy tờ bị mất, cháy hoặc bị tiêu huỷ.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày khai báo, doanh nghiệp gửi đơn
đề nghị Tổng cục Du lịch cấp lại giấy phép kèm theo xác nhận của cơ quan công
an về việc đã khai báo, trừ trường hợp giấy phép bị mất mà sau đó được tìm thấy
trước khi hết thời hạn gửi đơn đề nghị cấp lại.
2
b) Trường hợp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bị rách, nát,
doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại giấy phép kèm theo bản gốc giấy phép bị
rách, nát đến Tổng cục Du lịch.
c) Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị
cấp lại giấy phép quy định tại điểm a và b khoản này, Tổng cục Du lịch xem xét,
cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp.
3. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quy định tại Điều 12
Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 là giám đốc, phó giám
đốc doanh nghiệp lữ hành hoặc người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp
lữ hành chuyên kinh doanh lữ hành. Mẫu bản kê khai thời gian làm việc trong lĩnh
vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quy định tại Phụ
lục số 4.
4. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa gửi thông báo về thời điểm
bắt đầu hoạt động trong thời hạn mười lăm ngày kể từ thời điểm doanh nghiệp
bắt đầu hoạt động kinh doanh đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
5. Báo cáo hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
a) Lập hồ sơ đoàn khách theo quy định tại Phụ lục số 5.
b) Báo cáo định kỳ sáu tháng và hàng năm về kết quả kinh doanh lữ hành
cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và Tổng
cục Du lịch đối với doanh nghiệp lữ hành quốc tế theo quy định tại Phụ lục số 6.
6. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài
a) Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài được thành
lập dưới hình thức liên doanh giữa các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài với đối
tác Việt Nam, không hạn chế phần góp vốn của phía nước ngoài.
b) Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài được cung
cấp dịch vụ đưa khách quốc tế vào Việt Nam du lịch và chỉ được sử dụng hướng
dẫn viên là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú ở Việt Nam.
c) Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ thời điểm bắt đầu hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi
thông báo đến Tổng cục Du lịch kèm theo các giấy tờ sau:
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đầu tư;
- Phương án kinh doanh lữ hành và chương trình du lịch cho khách quốc tế
vào Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh thời gian hoạt động của người điều hành hoạt động
kinh doanh lữ hành;
- Bản sao hợp lệ thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hợp đồng lao
động của ba hướng dẫn viên;
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế.
3
II. CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP DU
LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt
Nam (sau đây gọi tắt là cơ quan cấp giấy phép):
a) Tổng cục Du lịch là cơ quan cấp giấy phép thành lập chi nhánh của
doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh).
b) Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương là cơ quan cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp
du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện) trong
phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.
b) Xem xét việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện
theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn
giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
d) Thực hiện đầy đủ chế độ lưu trữ hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo đúng quy
định của pháp luật về lưu trữ.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành
kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức, hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo pháp luật các vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại diện.
e) Tổng cục Du lịch công khai thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện
trên trang web của Tổng cục Du lịch; triển khai xây dựng phần mềm quản lý chi
nhánh, văn phòng đại diện và hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý, cập nhật
thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
g) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cập nhật thông tin về việc cấp mới,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại
diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại địa phương một tháng một lần theo
phần mềm quản lý thông tin quy định tại điểm e, khoản 2, mục II Thông tư này
và gửi báo cáo về Tổng cục Du lịch.
h) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện chung về hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy
phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện
a) Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hay xác nhận
đối với hồ sơ chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số
4
92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này phải được hợp pháp hoá
lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt; bản dịch,
bản sao phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Bản sao các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp hay xác nhận
đối với hồ sơ chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/
NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này phải được công chứng theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
4. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7.
b) Trường hợp doanh nghiệp du lịch nước ngoài đề nghị gia hạn , sửa đổi,
bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam, gửi
đơn đề nghị theo quy định tại Phụ lục số 8.
c) Tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định tại khoản 3
Điều 22 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP bao gồm: văn bản xác nhận tình hình thực
hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có
thẩm quyền nơi doanh nghiệp du lịch nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn
bản khác được tổ chức độc lập, có thẩm quyền xác nhận sự tồn tại và hoạt
động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.
5. Mẫu và số giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
a) Mẫu giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định
tại Phụ lục số 9a và 9b.
b) Số giấy phép thành lập chi nhánh gồm chữ CN và mã số thứ tự của chi
nhánh có bốn ký tự, từ 0001 đến 9999;
c) Số giấy phép thành lập văn phòng đại diện gồm chữ VP, mã số tỉnh và
mã số thứ tự của văn phòng đại diện. Các nhóm số được viết cách nhau bằng
dấu gạch ngang, trong đó:
- Mã số tỉnh gồm hai ký tự theo quy định của Tổng cục Thống kê tại Phụ
lục số 10;
- Số thứ tự của văn phòng đại diện gồm bốn ký tự, từ 0001 đến 9999;
d) Số giấy phép ghi trên giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
không thay đổi khi cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép.
6. Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
a) Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện được cơ quan cấp giấy
phép gửi cho người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đại diện được uỷ
quyền hợp pháp của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
b) Cơ quan cấp giấy phép thu lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia
hạn giấy phép trước khi cấp giấy phép cho doanh nghiệp du lịch theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
5
7. Các trường hợp không cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện.
Cơ quan cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện không cấp
giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp du lịch
nước ngoài trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp du lịch nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.
b) Nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
8. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài bị thu hồi giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số
92/2007/NĐ-CP được đề nghị cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện sau hai năm kể từ ngày có quyết định thu hồi.
9. Mẫu thông báo thời điểm bắt đầu hoạt động, thay đổi trụ sở, thay đổi
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục số 11;
mẫu báo cáo hoạt động định kỳ của chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp
du lịch nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục số 12, 13; mẫu thông
báo chấm dứt (dự kiến chấm dứt) theo quy định tại Phụ lục số 14.
10. Nội dung hoạt động của chi nhánh
Chi nhánh được đại diện cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động ghi
trong giấy phép thành lập và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định
số 92/2007/NĐ-CP.
11. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện
a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc.
b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài tại Việt Nam.
c) Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán, cung ứng và tiêu dùng
các dịch vụ du lịch của doanh nghiệp mà mình đại diện.
d) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác
Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài
mà mình đại diện.
đ) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
III. HƯỚNG DẪN DU LỊCH
1. Điều kiện về trình độ nghiệp vụ của hướng dẫn viên du lịch
a) Đối với hướng dẫn viên du lịch nội địa quy định tại các điểm b và c
khoản 3 Điều 32 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP được cụ thể như sau:
- Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành du lịch trở lên nhưng không
thuộc chuyên ngành hướng dẫn du lịch phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn
du lịch khóa một tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;
6
- Người có bằng tốt nghiệp trung học, cao đẳng ngành du lịch không
phải chuyên ngành hướng dẫn du lịch hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
thuộc khối kinh tế, khoa học xã hội phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du
lịch khóa hai tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;
- Người có bằng tốt nghiệp trung học, cao đẳng chuyên ngành khác hoặc
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc khối khoa học tự nhiên, khoa học kỹ
thuật công nghệ phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa ba tháng
do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
b) Đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế quy định tại điểm c khoản 2
Điều 33 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP được cụ thể như sau:
- Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành du lịch trở lên nhưng không
thuộc chuyên ngành hướng dẫn du lịch phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn
du lịch khóa một tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;
- Người có bằng đại học trở lên thuộc khối kinh tế, khoa học xã hội phải
có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa hai tháng do cơ sở đào tạo có
thẩm quyền cấp;
- Người có bằng đại học trở lên thuộc khối khoa học tự nhiên, khoa học
kỹ thuật công nghệ phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa ba
tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
c) Những người có kinh nghiệm và kiến thức về hướng dẫn du lịch nhưng
không có điều kiện tham dự các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch
quy định tại điểm a và b khoản này sau khi tham dự kỳ kiểm tra và đạt yêu cầu
về nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền tổ chức sẽ
được cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch.
d) Chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch
Chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch chi tiết được xây dựng
trên cơ sở chương trình khung đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, phù hợp với thời gian và đối tượng đào tạo đã
quy định.
đ) Tổ chức đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch
- Các cơ sở đào tạo có đào tạo chuyên ngành lữ hành, hướng dẫn du lịch
đăng ký với Tổng cục Du lịch tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du
lịch, tổ chức các kỳ kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch. Hồ
sơ đăng ký gồm: bản sao giấy phép được đào tạo do cơ quan có thẩm quyền cấp
theo quy định của pháp luật; chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch
chi tiết; danh sách giảng viên tham gia giảng dạy nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;
công văn đăng ký đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;
- Tổng cục Du lịch kiểm tra quá trình đào tạo, cấp chứng chỉ nghiệp vụ
hướng dẫn du lịch của các cơ sở đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;
7
- Sau mỗi khoá đào tạo, kỳ kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng
dẫn du lịch, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đào tạo, kiểm
tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch về Tổng cục Du lịch.
e) Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch có giá trị hai năm kể từ ngày
cấp.
2. Điều kiện về trình độ ngoại ngữ đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế
a) Chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 33
Nghị định số 92/2007/NĐ-CP bao gồm các loại sau:
- Chứng chỉ tiếng Anh TOEFL 500 điểm hoặc IELT 5.5 điểm hoặc TOEIC
650 điểm trở lên, hoặc chứng chỉ tương đương đối với các ngoại ngữ khác;
- Chứng nhận đã qua kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có
thẩm quyền cấp.
b) Tổ chức kiểm tra và cấp chứng nhận trình độ ngoại ngữ
- Các cơ sở đào tạo ngoại ngữ bậc đại học đăng ký với Tổng cục Du lịch
tổ chức các kỳ kiểm tra, cấp chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn
viên du lịch quốc tế. Hồ sơ đăng ký gồm: bản sao giấy phép được đào tạo do cơ
quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, bộ đề kiểm tra đáp ứng
quy định về trình độ ngoại ngữ đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế do Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, công văn đăng ký tổ chức kiểm tra trình
độ ngoại ngữ đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế;
- Các cơ sở đào tạo ngoại ngữ đủ điều kiện tổ chức các kỳ kiểm tra và
cấp chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế có
trách nhiệm gửi báo cáo kết quả các kỳ kiểm tra và cấp chứng nhận đạt trình độ
ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế về Tổng cục Du lịch trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày quyết định cấp giấy chứng nhận.
3. Đối với hướng dẫn viên của một số thị trường có tính đặc thù, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch sẽ có hướng dẫn riêng.
4. Bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên du lịch
a) Tổng cục Du lịch xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức
định kỳ cho hướng dẫn viên để cập nhật thông tin về chủ trương, chính sách phát
triển kinh tế-xã hội, du lịch của đất nước và địa phương; các sản phẩm du lịch mới.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ sở đào tạo quy định
tại điểm đ, khoản 1, mục III Thông tư này tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức
định kỳ và cấp giấy chứng nhận cho hướng dẫn viên.
c) Giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ có giá trị một
năm kể từ ngày cấp.
d) Kinh phí tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ do học viên đóng góp
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch
8
a) Mẫu đơn đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch theo
quy định tại Phụ lục số 15.
b) Khi nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên
du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thẩm định hồ sơ, nhập dữ liệu về hướng
dẫn viên vào hệ thống theo hướng dẫn tại trang web quản lý hướng dẫn viên của
Tổng cục Du lịch.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ, Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch ra quyết định cấp, đổi, cấp lại và gửi báo cáo qua mạng về Tổng cục Du
lịch.
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ, Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp thẻ
biết.
c) Việc thu, nộp lệ phí cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch được
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Mỗi hướng dẫn viên được cấp một mã số thẻ. Mã số thẻ hướng dẫn
viên có chín số bao gồm số hiệu hướng dẫn viên quốc tế (1) hoặc hướng dẫn
viên nội địa (2), hai số tiếp theo là mã tỉnh, sáu số còn lại là thứ tự của thẻ hướng
dẫn viên. Mã số thẻ do Tổng cục Du lịch quản lý và không thay đổi trong trường
hợp đổi hoặc cấp lại thẻ.
đ) Mẫu thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế quy định tại phụ lục số 16;
mẫu thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa quy định tại phụ lục số 17.
6. Thuyết minh viên
a) Thuyết minh viên phải đeo giấy chứng nhận thuyết minh viên trong khi
làm nhiệm vụ.
b) Điều kiện cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên:
- Có quốc tịch Việt Nam, thường trú ở địa phương hoặc làm việc tại khu
du lịch, điểm du lịch;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có đủ sức khỏe khi hành nghề thuyết minh viên;
- Đã tham dự lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch;
- Có cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của khu, điểm du lịch và
của ngành du lịch.
c) Bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với cơ quan quản lý khu du
lịch, điểm du lịch tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, cấp giấy chứng nhận
thuyết minh viên du lịch cho thuyết minh viên;
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Du
lịch định kỳ sáu tháng một lần về tình hình cấp giấy chứng nhận thuyết minh
viên du lịch.
IV. XÚC TIẾN DU LỊCH
1. Cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia
9
a) Cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia bao gồm thông tin, tư liệu về văn bản
quy phạm pháp luật du lịch; danh mục tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du
lịch; danh sách và địa chỉ doanh nghiệp du lịch, cơ sở lưu trú du lịch; danh sách,
thời gian, địa điểm tổ chức các sự kiện du lịch, lễ hội; danh mục dự án kêu gọi
đầu tư du lịch; hệ thống trường đào tạo du lịch; kết quả nghiên cứu thị trường,
số liệu thống kê du lịch và thông tin, tư liệu liên quan khác.
b) Tổng cục Du lịch tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, quy định phần
cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia được khai thác, sử dụng miễn phí và phần cơ sở
dữ liệu du lịch quốc gia được khai thác, sử dụng có điều kiện.
c) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch địa
phương; định kỳ sáu tháng một lần cập nhật, cung cấp dữ liệu du lịch địa
phương cho Tổng cục Du lịch.
2. Chương trình xúc tiến du lịch
a) Chương trình xúc tiến du lịch bao gồm các hoạt động xúc tiến du lịch
được xây dựng cho giai đoạn năm năm và hàng năm, phù hợp với chiến lược, quy
hoạch phát triển du lịch, nhằm tập trung tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về
đất nước, con người Việt Nam, nâng cao nhận thức về du lịch, thúc đẩy du lịch
phát triển, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
b) Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia do Tổng cục Du lịch chủ trì xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Chương trình xúc tiến du lịch địa phương do Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
d) Tổng cục Du lịch chủ trì tổ chức lựa chọn những sự kiện du lịch địa
phương, liên vùng tiêu biểu, phù hợp với kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch
để đưa vào chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.
3. Tổ chức thông tin du lịch tại các cửa khẩu quốc tế
a) Thông tin du lịch tại các cửa khẩu quốc tế được tổ chức dưới hình thức
quầy thông tin, bảng thông tin điện tử, giá để ấn phẩm ở những địa điểm thuận
lợi để cung cấp những thông tin cần thiết cho khách du lịch.
b) Tổng cục Du lịch phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan tổ
chức hình thức thông tin du lịch phù hợp tại các cửa khẩu quốc tế đường bộ,
đường thủy và đường hàng không; hướng dẫn, cung cấp thông tin, ấn phẩm cần
thiết để tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch quốc gia.
4. Sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch
a) Sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch bao gồm tranh, ảnh, biển
quảng cáo, sách, tờ rơi, tập gấp, bản đồ, băng đĩa hình, âm thanh, băng rôn, cờ
phướn và đồ lưu niệm được sản xuất, phát hành nhằm tuyên truyền, quảng bá
du lịch Việt Nam.
10
Nội dung sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch phải phù hợp
với cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia đã được công bố và phù hợp với các quy định
của pháp luật chuyên ngành về quảng cáo, xuất bản phẩm.
b) Sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch phải sử dụng tiêu đề, biểu
tượng chung do Tổng cục Du lịch quy định.
5. Năm Du lịch quốc gia
a) Năm Du lịch quốc gia là sự kiện du lịch - văn hoá tổng hợp, gồm các hoạt
động du lịch được tổ chức tại nhiều địa phương trên toàn quốc, nhằm mục đích
quảng bá, giới thiệu điểm đến, sản phẩm du lịch mới, tài nguyên du lịch đã và đang
khai thác để thu hút khách du lịch.
b) Tổng cục Du lịch chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh xây dựng
đề án tổ chức Năm Du lịch quốc gia theo chủ đề, mục tiêu phù hợp với chiến lược
phát triển du lịch.
c) Các sự kiện du lịch tại địa phương không nằm trong đề án Năm Du lịch
quốc gia đã được phê duyệt thì không được sử dụng cụm từ "Năm Du lịch quốc
gia".
6. Hội chợ, triển lãm du lịch
a) Đối tượng được tổ chức các hội chợ, triển lãm du lịch gồm doanh
nghiệp có đăng ký kinh doanh hội chợ, triển lãm; tổ chức xúc tiến thuộc các bộ,
ngành, địa phương; hiệp hội ngành nghề.
b) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch
- Đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch tại Việt Nam đăng ký với Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi dự kiến tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch;
- Đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch Việt Nam tại nước ngoài đăng
ký với Tổng cục Du lịch;
- Thời điểm đăng ký chậm nhất trước ngày 01 tháng 10 của năm trước
năm tổ chức và tối thiểu sáu tháng trước khi diễn ra sự kiện.
c) Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch gồm:
- Đơn đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch quy định tại Phụ lục số
18;
- Kế hoạch tổ chức, trong đó thể hiện rõ tên, chủ đề, thời gian, địa điểm,
quy mô dự kiến, cách thức tổ chức, nguồn kinh phí;
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh
nghiệp;
- Tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm;
d) Trong thời gian mười lăm ngày kể từ khi nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
đ) Đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm liên ngành có nội dung du lịch được
quyền đăng ký với cơ quan quy định tại điểm b khoản này hoặc cơ quan quản lý
11
chuyên ngành. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản, sau khi có ý
kiến của cơ quan quản lý liên quan có thẩm quyền.
e) Trong trường hợp thay đổi nội dung đã đăng ký, đơn vị tổ chức hội chợ,
triển lãm du lịch phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan tiếp nhận đăng ký tối
thiểu ba mươi ngày trước ngày dự kiến diễn ra sự kiện.
g) Trách nhiệm của đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch:
- Lựa chọn địa điểm phù hợp với tính chất và quy mô của hội chợ, triển
lãm du lịch;
- Bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn xã hội, an toàn giao thông và vệ sinh
môi trường, các điều kiện phòng, chống cháy, nổ;
- Ban hành quy định, hướng dẫn các đối tượng tham gia về trưng bày, giới
thiệu sản phẩm, ấn phẩm, vật phẩm phù hợp với chủ đề, tên gọi của hội chợ,
triển lãm du lịch.
7. Chương trình khảo sát điểm đến
a) Chương trình khảo sát điểm đến được tổ chức cho các cơ quan thông tấn
báo chí, hãng lữ hành, nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nhằm mục đích tuyên
truyền, quảng bá và tìm kiếm cơ hội thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam.
b) Tổng cục Du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trực tiếp tổ chức hoặc
chỉ định đơn vị tổ chức chương trình khảo sát điểm đến; lựa chọn đối tượng tham
gia chương trình khảo sát điểm đến phù hợp với kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; theo dõi kết quả phản hồi sau chuyến khảo sát.
c) Trách nhiệm của đơn vị tổ chức chương trình khảo sát điểm đến:
- Xây dựng chương trình khảo sát phù hợp với mục tiêu, chiến lược, kế
hoạch, chương trình xúc tiến du lịch;
- Triển khai các nội dung chương trình khảo sát theo quy định của pháp
luật hiện hành;
- Gửi báo cáo kết quả chuyến khảo sát tới cơ quan chỉ định thực hiện
chậm nhất mười ngày sau khi kết thúc chương trình khảo sát.
d) Các doanh nghiệp du lịch, các địa phương liên quan có trách nhiệm tạo
điều kiện thuận lợi cho đoàn khảo sát.
đ) Chi phí đón đoàn khảo sát nước ngoài được quy định tại Thông tư số
57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính theo định mức
khách hạng C.
8. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch trong trường hợp đặc biệt
a) Trường hợp đặc biệt gồm:
- Những cơ hội: sự kiện quốc tế, quốc gia trọng đại sẽ được tổ chức ở
Việt Nam; chuyến thăm của nhân vật nổi tiếng thế giới;
- Những thách thức: thiên tai, dịch bệnh nghiêm trọng; khủng bố và đe dọa
khủng bố.
12
b) Tổng cục Du lịch đề xuất với Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện tuyên truyền, quảng bá du lịch khi xuất hiện cơ hội, thách
thức đặc biệt nhằm tranh thủ tối đa cơ hội thuận lợi, hoặc giảm thiểu những tác
động tiêu cực đối với du lịch Việt Nam.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Quy định chuyển tiếp
a) Đối với doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa, có giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế, giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam từ trước ngày Thông tư
này có hiệu lực vẫn được hoạt động nhưng phải bổ sung các điều kiện về kinh
doanh, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và làm thủ tục đổi lại giấy phép
trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
b) Đối với người có thẻ hướng dẫn viên chính thức từ trước ngày Thông
tư này có hiệu lực vẫn được hoạt động nhưng phải làm thủ tục đổi lại thẻ
hướng dẫn viên trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực.
c) Người có thẻ hướng dẫn viên tạm thời từ trước ngày Thông tư này có
hiệu lực phải làm thủ tục cấp mới thẻ hướng dẫn viên trong thời hạn ba tháng
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
d) Sau ba tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các cơ sở đào tạo
trước đây được Tổng cục Du lịch uỷ quyền bồi dưỡng và cấp chứng chỉ ngoại
ngữ du lịch dừng tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ ngoại ngữ du lịch; các
chứng chỉ ngoại ngữ du lịch do các cơ sở đó cấp còn thời hạn (trong mười hai
tháng) vẫn được sử dụng để cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
3. Tổng cục Du lịch hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp
thời về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu hướng dẫn, sửa đổi./.
Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG
- Thủ tướng Chính phủ;
- PTT Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân; (đã ký)
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
Hoàng Tuấn Anh
- Văn phòng Quốc hội;
- UBVHGDTNTNNĐ của QH;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng BVHTTDL;
13
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TƯ;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- VCCI;
- Các Sở VHTTDL;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc BVHTTDL;
- Website VPCP, Công báo Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc TCDL;
- Lưu: VT, TCDL, PTTC. (450)
Phụ lục số 1
(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL
ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
TÊN DOANH NGHIỆP:...... CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
........., ngày tháng năm......
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY PHÉP KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ
Kính gửi: Tổng cục Du lịch (trong trường hợp đề nghị cấp,
đổi hoặc cấp lại giấy phép)
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố...
(trong trường hợp đề nghị cấp giấy phép)
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):..........................................................
Tên giao dịch:.........................................................................................................
Tên viết tắt:..............................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính :...........................................................................................
..............................................................................................................…………...
Điện thoại :...........................……- Fax :.................................................................
Website :..................................... - Email :..............................................................
3. Họ tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:……………………....
................................................................................Giới tính :............................….
Chức danh:...............................................................................................................
Sinh ngày :......./…..../…....Dân tộc :......... Quốc tịch :.......................................…
Giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu) số :..................................……….
Ngày cấp : …../….../…..Nơi cấp : .....................................................…………….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú :...........................................................................
.................................................................................................................................
Chỗ ở hiện tại :........................................................................................................
.............................................................................................................................…
4. Tên, địa chỉ chi nhánh :......................................................................................
14
..................................................................................................................………...
5. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện .........................................................................
..................................................................................................................………...
6. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số..........ngày cấp..../...../....nơi
cấp............................................................................................................................
Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế số ...............do.................................cấp
ngày...........tháng.........năm............(trong trường hợp đổi, cấp lại Giấy phép)
7. Tài khoản tiền đồng số........... …........tại ngân hàng..........................................
Tài khoản tiền ngoại tệ số...................tại ngân hàng.........................................
Tài khoản ký quỹ số…………………tại ngân hàng……………………..........
8. Lý do đề nghị đổi, cấp lại giấy phép:.................................................................
.......................................................................................................................................
...........................................................................................................................
Căn cứ vào các quy định hiện hành, kính đề nghị Tổng cục Du lịch cấp,
đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp.
Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung
hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
15
Phụ lục số 2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL
ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
TÊN DOANH NGHIỆP:…… CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..........., ngày tháng năm............
PHƯƠNG ÁN KINH DOANH LỮ HÀNH
1. Phạm vi kinh doanh lữ hành
2. Kế hoạch kinh doanh trong ba năm đầu
a. Thị trường mục tiêu theo phạm vi kinh doanh;
b. Loại hình du lịch dự kiến phục vụ khách;
c. Biện pháp đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn cho khách du lịch trong quá trình
thực hiện chương trình du lịch;
d. Biện pháp bảo vệ môi trường, bản sắc văn hoá và thuần phong mỹ tục của
dân tộc khi thực hiện chương trình du lịch.
3. Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
- Sơ đồ bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận cấu thành;
- Số lượng cán bộ, nhân viên trong đó tỷ lệ cán bộ, nhân viên có nghiệp vụ
lữ hành;
- Số lượng và danh sách hướng dẫn viên đã có thẻ hướng dẫn viên du lịch.
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh (trang thiết bị văn phòng,
phương tiện vận chuyển và các trang thiết bị khác)
5. Dự kiến kết quả kinh doanh trong ba năm đầu:
- Lượng khách (chia theo đối tượng khách):
- Doanh thu:
- Lợi nhuận trước thuế:
- Lợi nhuận ròng (sau thuế):
- Nộp ngân sách:
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
16
Phụ lục số 3
(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL
ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
MẪU GIẤY PHÉP KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ
1. Trang bìa (trang thứ nhất)1:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tổng cục Du lịch
Giấy phép
Kinh doanh lữ hành quốc tế
International Tour Operator Licence
Số GP : /20...../TCDL - GP LHQT
1
Bìa cứng, kích thước khổ A3 gập đôi, nền màu đỏ, chữ và quốc huy vàng
17
2. Trang bìa (trang thứ ba)
Doanh nghiệp cần biết
I. Quy định sử dụng Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế (KD LHQT)
1. Xuất trình giấy phép KD LHQT khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
2. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xoá nội dung giấy phép KD LHQT;
3. Nghiêm cấm cho thuê, cho mượn giấy phép KD LHQT;
4. Khi mất phải khai báo với cơ quan công an, cơ quan cấp giấy phép KD LHQT và
làm thủ tục cấp lại giấy phép KD LHQT theo quy định.
II. Các hành vi vi phạm về kinh doanh lữ hành quốc tế
(Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch được quy định tại
Nghị định 149/2007/NĐ-CP ngày 09/10/2007 của Chính Phủ)
1. Vi phạm các quy định về ký quỹ KD LHQT;
2. Vi phạm các quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
3. Vi phạm các quy định về người điều hành hoạt động KD LHQT của doanh
nghiệp;
4. Vi phạm các quy định về hướng dẫn viên, hướng dẫn du lịch;
5. Vi phạm các quy định về sử dụng giấy phép KD LHQT;
6. Kinh doanh LHQT mà không có giấy phép; hoặc hoạt động KD LHQT sau khi đã
thông báo tạm dừng hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động
kinh doanh lữ hành.
7. Vi phạm các quy định về tên doanh nghiệp, tên giao dịch, tên viết tắt;
8. Vi phạm các quy định về hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại giấy phép KD LHQT;
9. Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo của doanh nghiệp;
10. Vi phạm các quy định về hợp đồng lữ hành;
11. Vi phạm các quy định về đại lý lữ hành;
12. Vi phạm các quy định về thông báo thời điểm bắt đầu hoạt động KD LHQT của
doanh nghiệp;
13. Vi phạm các quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp;
14. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
III. Các trường hợp thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế (trích
khoản 3 Điều 47 Luật Du lịch 2005)
1. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
2. Doanh nghiệp không kinh doanh LHQT trong 18 tháng liên tục;
3. Doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng các quy định của Luật Du lịch;
4. Doanh nghiệp có hành vi vi phạm mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy phép.
IV. Các quy định của nhà nước về KD LHQT:
Doanh nghiệp tìm hiểu các quy định của pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành
tại trang web: www.vietnamtourism.gov.vn
18
3. Trang nội dung : 2
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔNG CỤC DU LỊCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY PHÉP
KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ
1. Tên doanh nghiệp:…………………………………………………………..
Tên giao dịch:…………………………………………………………………...
Tên viết tắt:..........................................................................................................
2. Trụ sở chính: ………………………………………………….......................
…………………………………………………………………………………..
Điện thoại:……………………………….……….Fax:………………………...
Email:………………………………Website:…………….……………………
3. Tài khoản ký quỹ số:.....……………………………………………………...
Tại Ngân hàng:…………………………………………………………………
4. Ngành nghề kinh doanh:
5. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
Chức danh:………………………………………………………………………
Họ và tên:…………………………..Nam/Nữ:………………………………....
Sinh ngày..../..../.... Dân tộc:.........................Quốc tịch:………………………....
Giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu) số…………………………………..
Ngày cấp:.../..../......Nơi cấp:………………………………………………….....
Chữ ký:……………………………………………………………………….....
Hà Nội, ngày....tháng…..năm ……
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đăng ký vào sổ GP số:….
2
Bìa cứng, kích thước khổ A4, nền hoa văn chìm, chữ đen
19
Phụ lục số 4
(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL
ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN KÊ KHAI
Thời gian hoạt động trong lĩnh vực lữ hành
của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành
Họ và tên:…..…….…………………………………………………..…………...
Sinh ngày:…………………………….tại…………………………………….......
Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số:…………....……………………..
Ngày cấp……………………………………..nơi cấp……………………………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………………………………………………
Chỗ ở hiện tại :........................................................................................................
Đã có quá trình làm việc trong lĩnh vực lữ hành như sau:
Cơ quan, tổ chức,
Thời gian Chức vụ Nhiệm vụ công tác
doanh nghiệp
Từ ...........đến........
Từ ...........đến.......
Từ ...........đến........
Trong thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên tôi đã
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của đơn vị và pháp luật.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của lời
khai trên.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ……. ngày tháng năm............
DOANH NGHIỆP NƠI NGƯỜI ĐỀ NGHỊ NGƯỜI KÊ KHAI
ĐÃ/ĐANG LÀM VIỆC (Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Ghi chú: - Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã giải thể, người đã sử dụng lao
động có thể xác nhận thời gian làm việc cho người đề nghị nhưng phải có chứng thực của cơ
quan, chính quyền nơi người đã sử dụng lao động đang công tác hoặc sinh sống.
- Trường hợp có một hoặc một số giấy tờ hợp pháp chứng minh thời gian làm việc
trong lĩnh vực lữ hành sau thì không cần phải có xác nhận của cơ quan:
+ Hợp đồng lao động
+ Quyết định thôi việc
+ Bảo hiểm xã hội
20
Phụ lục số 5
(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL
ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
HỒ SƠ ĐOÀN KHÁCH
Mã đoàn:………………
Thời gian thực hiện: từ ngày …/…/…..đến ngày ….. tháng……năm ……
Hồ sơ đoàn khách gồm:
1. Hợp đồng và thanh lý hợp đồng du lịch
2. Các tài liệu liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh cho đoàn khách du lịch
3. Chứng từ liên quan đến phí bảo hiểm cho khách du lịch
4. Chương trình du lịch
5. Danh sách khách du lịch (tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc số chứng minh
nhân dân…)
6. Chứng từ, hoá đơn quyết toán đoàn khách du lịch
7. Báo cáo thực hiện chương trình của hướng dẫn viên
8. Phiếu nhận xét chất lượng dịch vụ của khách du lịch (nếu có)
Ghi chú:
1. Hồ sơ được lập sau khi kết thúc chương trình cho đoàn khách du lịch (bao gồm cả khách lẻ)
2. Lập bảng tổng hợp các đoàn khách du lịch hàng tháng.