Thông tư Số: 64 /2005/QĐ-UBND
QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Ban hành quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Số: 64 /2005/QĐ-UBND Đà Nẵng, ngày 20 tháng 5 năm
2005
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ban hành quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh
nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý
UỶ BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 2 năm 1998, Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28
tháng 4 năm 2000, ngày 29 tháng 4 năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của
Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
- Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân thành
phố Đà Nẵng quản lý.
Điều 2: Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2
Quyết định này thay thế các Quyết định sau của UBND thành phố: Quyết
định số 3667/1998/QĐ-UB ngày 30 tháng 6 năm 1998 Ban hành Quy định về
quản lý tổ chức - bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức hành chính - sự nghiệp và
cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản
lý; Quyết định số 101/1999/QĐ-UB ngày 06 tháng 8 năm 1999 về việc Sửa đổi,
bổ sung một số điều, khoản của Quy định về quản lý tổ chức - bộ máy, biên
chế, cán bộ, công chức hành chính, sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp
nhà nước thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản lý.
Điều 4: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tư pháp (để B/C);
- Bộ Nội vụ (để B/C);
- Ban TV Thành uỷ (để B/C);
- TT HĐND thành phố (để B/C);
- CT và các PCT UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VP UBND TP,
Sở Nội vụ.
3
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
QUY ĐỊNH
Về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước
thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 64 /2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng5 năm
2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp
nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý được thực hiện trên cơ sở
pháp luật của Nhà nước và Quy định này.
Điều 2: Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) thành phố chịu trách
nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Thành uỷ, Hội
đồng nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND) thành phố trong việc quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính (kể cả công
chức dự bị và cán bộ, công chức xã, phường), đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản
lý doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND thành phố.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố (gọi chung là
Giám đốc Sở), Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm trước UBND
thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, cấp uỷ Đảng cùng cấp trong việc quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở, UBND quận, huyện.
Điều 3: Các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt
trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố chịu sự quản lý nhà
nước của UBND thành phố theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 4: Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp UBND thành phố, Chủ tịch
UBND thành phố thực hiện việc quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản
lý doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố quản lý.
4
Chương II
QUẢN LÝ VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
Mục 1
Nội dung quản lý
Điều 5: Nội dung quản lý về tổ chức bộ máy, bao gồm việc
1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: Thành lập, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi trụ sở, quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động, mối quan hệ, xếp hạng tổ chức và các nội
dung liên quan khác;
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước: Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hoá, đổi tên, bổ sung và thay
đổi ngành nghề kinh doanh, xếp hạng, thành lập các đơn vị trực thuộc, đặt chi
nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước;
3. Đối với hội, các tổ chức phi Chính phủ (sau đây gọi chung là hội): Cho
phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phê duyệt điều lệ;
4. Đối với các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác:
Cho phép đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện; xác nhận việc thay đổi tên,
địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 6: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở, UBND quận, huyện được tổ
chức theo một hoặc một số trong các mô hình sau
1. Đối với cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở: Chi cục, Văn phòng,
Thanh tra, Phòng, Ban, Tổ;
2. Đối với cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND các quận, huyện:
Văn phòng, Thanh tra, Phòng, Ban, Uỷ ban, Tổ;
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, UBND quận, huyện: Trường,
Bệnh viện, Công ty, Trung tâm, Ban Quản lý, Phòng, Đội, Trạm, Trại.
Mục 2
Phân công trách nhiệm, quyền hạn
Điều 7: Trách nhiệm, quyền hạn của UBND thành phố, Chủ tịch
UBND thành phố
1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND thành phố:
5
a/ Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố và UBND quận, huyện theo quy
định của Chính phủ và phê chuẩn HĐND thành phố;
b/ Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên
các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;
phê duyệt phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên
các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND quận, huyện;
c/ Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển
giao, chuyển đổi, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành
phố;
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND thành phố
a/ Phê duyệt phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
đổi tên các cơ quan chuyên môn thuộc Sở; hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện;
b/ Quyết định thành lập, đổi tên các tổ chức tư vấn như Hội đồng, Ban
Chỉ đạo… thuộc UBND thành phố;
c/ Quyết định đổi tên, bổ sung và thay đổi ngành nghề kinh doanh, xếp
hạng các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố;
d/ Quyết định xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND thành phố;
đ/ Quyết định cho phép các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa
phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố; có
ý kiến để các tổ chức thuộc UBND thành phố đặt chi nhánh, văn phòng đại diện
tại các địa phương khác trong nước; cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể và phê duyệt điều lệ hội, cho phép hội đặt văn phòng đại diện tại
các địa phương khác; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thành lập và hoạt động
của hội theo quy định của pháp luật.
Điều 8: Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND
quận, huyện
1. Xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
đổi tên các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, UBND quận,
huyện trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
6
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên,
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn thuộc Sở sau
khi được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt;
3. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận, huyện; quyết định thành lập, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các
đơn vị sự nghiệp thuộc UBND quận, huyện sau khi được UBND thành phố phê
duyệt;
4. Hướng dẫn xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền các đề án: Thành
lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần
hoá, đổi tên, bổ sung và thay đổi ngành nghề kinh doanh, xếp hạng các doanh
nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố theo quy định của pháp luật và theo uỷ
quyền của Chủ tịch UBND thành phố;
Riêng việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp nhà nước, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp nhà nước tại các địa phương khác trong nước thực hiện theo quy
định của Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
5. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hội, các tổ chức thuộc
Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại
diện trên địa bàn thành phố hoặc tại địa phương mình;
6. Quyết định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi
tên, quy định nhiệm vụ, quyền hạn các tổ chức trực thuộc các đơn vị sự nghiệp
do ngân sách cấp chi phí hoạt động thường xuyên có giao chỉ tiêu biên chế theo
quy định của Nhà nước hoặc theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
7. Quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu tự
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên quyết định việc thành lập, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, quy định nhiệm vụ, quyền hạn các
tổ chức trực thuộc các đơn vị sự nghiệp đó;
8. Các cơ quan quản lý theo ngành dọc, khi xây dựng phương án thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc hoạt động tại các
quận, huyện thì phải lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của UBND quận, huyện
trước khi quyết định hoặc trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định.
Điều 9: Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
7
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng đề án thành
lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể các cơ quan chuyên môn, các đơn vị
sự nghiệp thuộc UBND thành phố;
2. Thẩm định, trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố phê
duyệt hoặc quyết định việc: Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
đổi tên các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, UBND quận,
huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố; cho phép thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và phê duyệt điều lệ hội; cho phép các tổ
chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn
phòng đại diện trên địa bàn thành phố và các tổ chức thuộc thành phố đặt chi
nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước;
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn điều kiện, thủ tục
thành lập hội, theo dõi quản lý hội ở địa phương; xác nhận địa điểm, thay đổi
địa điểm, đổi tên các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác
đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thành phố.
Chương III
QUẢN LÝ VỀ BIÊN CHẾ
Mục 1
Nội dung quản lý
Điều 10: Nội dung quản lý về biên chế
1. Kế hoạch biên chế;
2. Quản lý và sử dụng biên chế;
3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo;
4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng biên chế.
Điều 11: Căn cứ xây dựng kế hoạch biên chế
1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của năm kế hoạch và những chỉ
tiêu cụ thể phản ánh quy mô nhiệm vụ, đặc điểm về địa lý, dân số và điều kiện
thực hiện;
2. Chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch bố trí nguồn nhân lực, sắp xếp bộ máy
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
3. Khả năng ngân sách và kinh phí hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phân bổ hàng năm;
8
4. Định mức biên chế do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban
hành;
5. Kế hoạch thực hiện xã hội hoá hoạt động đối với một số lĩnh vực sự
nghiệp về giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, nghiên
cứu khoa học và sự nghiệp khác;
6. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có và dự kiến
nguồn cán bộ, công chức, viên chức thay thế.
Điều 12: Tuyển dụng vào biên chế
1. Việc tuyển dụng vào biên chế phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí
công tác và theo chỉ tiêu biên chế được giao;
2. Người được tuyển dụng vào biên chế hành chính (kể cả công chức dự
bị) và công chức xã, phường phải đảm bảo tiêu chuẩn, phải thông qua thi tuyển
và phải qua thời gian tập sự; khi hết thời gian tập sự, nếu đạt yêu cầu thì được
bổ nhiệm vào ngạch công chức và được hưởng các chế độ, chính sách, quyền
lợi như đối với công chức;
3. Người được tuyển dụng vào biên chế sự nghiệp phải đảm bảo tiêu
chuẩn, có thể thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển và phải qua thời gian thử việc
theo quy định; khi hết thời gian thử việc (hợp đồng làm việc lần đầu), nếu đạt
yêu cầu thì được bổ nhiệm vào ngạch viên chức, được ký hợp đồng làm việc có
thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định và được hưởng các chế độ, chính
sách, quyền lợi như đối với viên chức;
4. Đối với các chức danh: Lái xe, nhân viên bảo vệ và nhân viên phục vụ
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp chi
phí hoạt động thường xuyên có giao chỉ tiêu biên chế chỉ thực hiện chế độ hợp
đồng theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000
của Chính phủ;
5. Chỉ tiếp nhận vào biên chế hành chính không qua thi tuyển đối với
những người là viên chức trong các doanh nghiệp nhà nước, những người công
tác ở lực lượng vũ trang từ trước khi Nghị định số 25/CP và Nghị định số 26/CP
ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
Điều 13: Nội dung xây dựng kế hoạch tiền lương phải gắn với xây dựng
kế hoạch biên chế và phải căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức, viên chức
hiện có (kể cả số hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế), ngạch, bậc lương và việc
tăng giảm quỹ tiền lương do nâng ngạch, nâng bậc lương, bổ nhiệm, miễn
nhiệm chức vụ hoặc do tăng, giảm biên chế, lao động.
9
Quỹ tiền lương phải được tách thành mục chi riêng trong ngân sách nhà
nước, không được sử dụng vào mục đích khác.
Mục 2
Phân công trách nhiệm, quyền hạn
Điều 14: Trách nhiệm, quyền hạn của UBND thành phố, Chủ tịch
UBND thành phố
1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND thành phố
a/ Trình HĐND thành phố phê duyệt biên chế hành chính và quyết định
biên chế sự nghiệp hàng năm của thành phố để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước và phát triển kinh tế, xã hội trên cơ sở định mức biên chế do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và khả năng ngân sách của địa phương;
b/ Trình HĐND thành phố quyết định số lượng cán bộ không chuyên trách,
quyết định cụ thể số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường;
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND thành phố
a/ Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, UBND quận, huyện lập kế hoạch biên chế
hàng năm và nhiều năm;
b/ Phê duyệt phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp cho các Sở và
UBND quận, huyện.
Điều 15: Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND
quận, huyện
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch biên chế theo
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế;
2. Kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch biên chế của các đơn vị trực thuộc, bảo
đảm sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng
tài chính của đơn vị;
3. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên xây dựng kế hoạch tuyển dụng và sử dụng biên chế sự
nghiệp, bảo đảm sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ
và khả năng tài chính của đơn vị;
4. Tổng hợp kế hoạch biên chế của các đơn vị trực thuộc, xây dựng kế
hoạch biên chế hàng năm, báo cáo UBND thành phố;
10
5. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đề xuất các yêu cầu về tuyển dụng
cán bộ, công chức các cơ quan hành chính, viên chức các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc;
6. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, quyết định phân bổ lại cho các
đơn vị trực thuộc, tiến hành tổ chức tuyển dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền tổ chức tuyển dụng số biên chế còn thiếu theo quy định;
7. Chỉ đạo, tổ chức việc tuyển dụng công chức xã, phường theo quy chế
của UBND thành phố;
8. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo biến động về biên chế tại
cơ quan, địa phương mình cho UBND thành phố.
Điều 16: Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm định, tổng hợp, lập kế hoạch biên chế của thành phố;
2. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các Sở, UBND quận, huyện
sau khi được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt;
3. Tổ chức tuyển dụng công chức ngạch chuyên viên (tương đương) trở
xuống trong các cơ quan hành chính, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước
cấp chi phí hoạt động thường xuyên có giao chỉ tiêu biên chế;
4. Quyết định tuyển dụng và phân bổ công chức, viên chức cho các Sở,
UBND quận, huyện theo kế hoạch và kết quả đã được Chủ tịch UBND thành
phố phê duyệt;
5. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm
về tổ chức bộ máy và biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp theo quy định của
pháp luật;
6. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế của các
Sở và UBND quận, huyện; nghiên cứu xây dựng cơ cấu, định mức biên chế đối
với những đơn vị chưa có hướng dẫn định mức của cấp trên; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng biên chế thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ báo
cáo thống kê về tình hình thực hiện biên chế theo quy định.
Chương IV
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1
11
Nội dung quản lý
Điều 17: Nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Quản lý về số lượng, chất lượng, việc sử dụng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, đánh giá… theo quy định;
2. Tổ chức việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết các chế độ
chính sách như: Tiền lương, nghỉ hưu, thôi việc, cử thi nâng ngạch, tổ chức thi
nâng ngạch, xét chuyển ngạch, đãi ngộ, thu hút... theo quy định;
3. Xây dựng quy chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc và
chế độ tập sự đối với công chức xã, phường;
4. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
5. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê theo quy định;
6. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của Nhà nước đối với cán
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị;
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 18: Việc tổ chức xét chuyển ngạch, thi nâng ngạch thực hiện theo
quy định của Nhà nước. Điều kiện để xét chuyển ngạch, thi nâng ngạch căn cứ
vào tiêu chuẩn, nghiệp vụ quy định, cơ cấu ngạch, bậc phù hợp trong đơn vị và
có yêu cầu vị trí công việc.
Mục 2
Phân cấp quản lý, phân công trách nhiệm, quyền hạn
Điều 19: Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND thành phố
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Thành uỷ theo dõi, nhận
xét và thực hiện nội dung quản lý cán bộ đối với các chức danh do Thủ tướng
Chính phủ, Ban Thường vụ Thành uỷ trực tiếp quản lý theo quy định;
2. Tổ chức thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ban
Thường vụ Thành uỷ đối với cán bộ, công chức thuộc khối nhà nước quản lý,
đồng thời báo cáo với Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ, ngành Trung ương về
công tác nhân sự là các chức danh dân cử do Luật Tổ chức HĐND và UBND quy
định, lãnh đạo của các cơ quan trực thuộc Trung ương theo cơ chế quản lý song
trùng đóng trên địa bàn thành phố, chuyên viên cao cấp (tương đương);
12
3. Trực tiếp quản lý các chức danh
a/ Cán bộ quản lý các Chi cục, cán bộ quản lý các đơn vị sự nghiệp có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 0,6 trở lên (trừ Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa của Bệnh
viện hạng 1), Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông, Trưởng phòng
Phòng Công chứng, Trưởng phòng Phòng Đăng ký kinh doanh;
b/ Chuyên viên chính (tương đương) trở lên; Tiến sỹ, Phó Giáo sư, Giáo sư
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố;
c/ Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám
đốc, Phó Giám đốc đại diện cho phía Việt Nam trong các công ty liên doanh giữa
doanh nghiệp nhà nước của thành phố với các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài; cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia quản lý phần vốn nhà
nước tại các công ty cổ phần được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thuộc
UBND thành phố;
4. Quyết định điều động, thuyên chuyển, cử biệt phái, tiếp nhận, phân bổ,
bổ nhiệm vào ngạch và xếp bậc lương, xử lý kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối
với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại các điểm a, b, khoản 3 Điều
này;
5. Quyết định xếp lương dân cử đối với Uỷ viên Thường trực, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban chuyên trách HĐND thành phố, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
HĐND và UBND quận, huyện;
6. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên
vượt khung) đối với Phó Chủ tịch HĐND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành
phố, cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp (tương đương)
(trừ Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND thành phố) và báo cáo kết quả thực hiện
về Bộ Nội vụ; quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công
chức, viên chức ngạch chuyên viên chính (tương đương), Giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố;
7. Phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng, thi nâng ngạch, xét chuyển
ngạch công chức, viên chức.
Điều 20: Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND
quận, huyện
13
1. Quản lý các chức danh (trừ các chức danh quy định tại các khoản 1, 2, 3
Điều 19 Quy định này) và cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên
(tương đương) trở xuống; cán bộ, công chức xã, phường;
Quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cơ sở trực tiếp thực
hiện một hoặc một số nội dung quản lý theo quy định tại Điều 17 Quy định này;
2. Phân công, kiểm tra công việc, quản lý sinh hoạt, nhận xét, đánh giá,
triển khai thực hiện các chế độ liên quan đối với các cán bộ, công chức, viên
chức thuộc diện Ban Thường vụ Thành uỷ, Chủ tịch UBND thành phố quản lý
đang công tác tại các đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan, địa phương mình;
3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng (tương đương) thuộc Sở, UBND quận, huyện trở xuống. Đối với
các chức danh là cán bộ quản lý các đơn vị sự nghiệp có hệ số phụ cấp chức vụ
từ 0,5 trở lên thực hiện theo quy định tại Quyết định thành lập;
4. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc cử, thôi cử
cán bộ, công chức, viên chức tham gia quản lý tại các công ty liên doanh giữa
doanh nghiệp nhà nước của thành phố với các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài, tham gia quản lý phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần được
chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố (Quy định tại điểm c,
khoản 3, Điều 19 Quy định này);
Riêng việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực
thuộc doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp
nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
5. Tham gia ý kiến nhận xét đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ
lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc quản lý đang hoạt động trên địa bàn;
6. Đề xuất các nội dung quản lý thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý
công chức, viên chức việc bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch, điều động,
luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện các chế độ về tiền lương,
nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
7. Tổ chức thi nâng ngạch, xét chuyển ngạch đối với cán bộ, viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo kế hoạch đã được Chủ tịch UBND
thành phố phê duyệt và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định;
8. Bố trí, điều động, phân công cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý; quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm
niên vượt khung) đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên
14
(tương đương) trở xuống đang làm việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị
sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp chi phí hoạt động thường xuyên có giao
chỉ tiêu biên chế;
9. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào
ngạch đối với những cán bộ, công chức, viên chức đạt kết quả thi nâng ngạch;
công chức, viên chức đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự, thử việc được
tuyển dụng và phân bổ về cơ quan, địa phương mình;
10. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định tiếp nhận công
chức, viên chức địa phương khác, tiếp nhận, bổ nhiệm vào ngạch và xếp bậc
lương đối với những viên chức trong các doanh nghiệp nhà nước và những
người công tác ở lực lượng vũ trang từ trước khi Nghị định số 25/CP và Nghị
định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ có hiệu lực thi hành khi
cơ quan, địa phương có nhu cầu tiếp nhận;
11. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý các hình
thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính
(tương đương); quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ ngạch, buộc thôi
việc đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên (tương đương) sau
khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ; quyết định xử
lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức ngạch chuyên viên (tương đương) và bằng hình thức từ
khiển trách đến buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch cán
sự (tương đương) trở xuống trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước cấp chi phí hoạt động thường xuyên có giao chỉ tiêu biên
chế;
12. Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp có thu không giao chỉ tiêu
biên chế tổ chức tuyển dụng, bổ nhiệm, ký kết hợp đồng làm việc, quyết định
nâng bậc lương hàng năm, quyết định xử lý kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định của nhà nước;
Sau khi quyết định nâng bậc lương, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, các Sở, UBND quận, huyện gửi báo
cáo (kèm theo danh sách và quyết định của từng người) về Sở Nội vụ để theo
dõi, tổng hợp chung.
Điều 21: Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
15
1. Thẩm định, đề xuất cho Ban Cán sự Đảng UBND thành phố, Chủ tịch
UBND thành phố các nội dung quản lý đối với các chức danh thuộc thẩm quyền
quản lý của Ban Thường vụ Thành uỷ, Chủ tịch UBND thành phố;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thi nâng ngạch,
xét chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính theo
kế hoạch đã được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt, báo cáo cơ quan có
thẩm quyền theo quy định và quyết định bổ nhiệm vào ngạch sau khi được Chủ
tịch UBND thành phố phê duyệt;
3. Thẩm định kế hoạch và phối hợp tổ chức thi nâng ngạch, xét chuyển
ngạch đối với cán bộ, viên chức; thẩm định kết quả thi nâng ngạch, xét chuyển
ngạch trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt và quyết định bổ nhiệm vào
ngạch sau khi được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt;
4. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống
đối với công chức, viên chức đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự, thử việc;
quyết định hoặc đề nghị Chủ tịch UBND thành phố tiếp nhận, bổ nhiệm vào
ngạch, xếp bậc lương và phân bổ những người là viên chức trong các doanh
nghiệp nhà nước, những người công tác ở lực lượng vũ trang từ trước khi Nghị
định số 25/CP và Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ
có hiệu lực thi hành theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND quận,
huyện;
5. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
của thành phố, trình UBND thành phố phê duyệt và phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Phối hợp quản lý kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức
được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của UBND
thành phố;
6. Thoả thuận bằng văn bản để Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND quận,
huyện quyết định bổ nhiệm đối với cán bộ quản lý các đơn vị sự nghiệp có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 0,5 trở lên nhưng không thuộc diện quản lý của Chủ tịch
UBND thành phố;
7. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên
vượt khung) đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính
(tương đương), Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng các doanh nghiệp
nhà nước; quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống làm việc trong các cơ
16
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp chi phí hoạt động
thường xuyên có giao chỉ tiêu biên chế;
8. Thoả thuận bằng văn bản để Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND quận,
huyện quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ ngạch và buộc thôi việc đối
với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên (tương đương) làm việc
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp chi
phí hoạt động thường xuyên có giao chỉ tiêu biên chế;
9. Quyết định điều động, thuyên chuyển, cử biệt phái, tiếp nhận cán bộ,
công chức, viên chức không thuộc diện Ban Thường vụ Thành uỷ, Chủ tịch
UBND thành phố quản lý từ Sở, UBND quận, huyện này sang Sở, UBND quận,
huyện khác, từ khối cơ quan Đảng, đoàn thể sang khu vực Nhà nước, từ đơn vị
sự nghiệp sang cơ quan hành chính thuộc thành phố và ngược lại;
10. Quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức
không thuộc diện Chủ tịch UBND thành phố quản lý vào công tác tại các cơ
quan, địa phương thuộc thành phố, đến công tác tại các cơ quan, địa phương
ngoài thành phố, nghỉ chế độ hưu trí, thôi việc hoặc ra khỏi biên chế;
11. Quyết định tiếp nhận và phân bổ người vào công tác tại các cơ quan,
đơn vị, địa phương thuộc thành phố theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của
thành phố;
12. Thẩm định và thoả thuận bằng văn bản để Giám đốc Sở, Chủ tịch
UBND quận, huyện ký kết hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế (kể cả hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ) và
các hợp đồng khác hưởng lương từ ngân sách thành phố do Chủ tịch UBND
thành phố giao;
13. Thực hiện việc làm thẻ công chức và kiểm tra việc sử dụng thẻ công
chức đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp;
14. Tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng và việc thực
hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
17
Điều 22: Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND quận, huyện và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời cụ thể hoá việc phân
công, phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định của Nhà
nước và Quy định này.
Điều 23: Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính và
Thủ trưởng các cơ quan chức năng có liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, các cơ quan, địa
phương kịp thời phản ảnh về UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để theo
dõi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình
thực tế của địa phương./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
18