Thông tư số 38/2004/TTLT-BTC-BXD
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ XÂY DỰNG SỐ 38/2004/TTLT-BTC-BXD NGÀY 26 THÁNG 4 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VIỆC THÔNG BÁO VÀ KIỂM SOÁT GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
T HÔNG T Ư
LIÊN T Ị CH B Ộ TÀI CHÍNH - B Ộ XÂY D Ự NG
S Ố 38/2004/TTLT-BTC-BXD NGÀY 26 THÁNG 4 NĂM 2004
H ƯỚ NG D Ẫ N VI Ệ C THÔNG BÁO VÀ KI Ể M SOÁT GIÁ V Ậ T
LIỆU
XÂY D Ự NG TRONG LĨNH V Ự C Đ Ầ U T Ư XÂY D Ự NG
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số
12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ; Nghị định số
07/2003/NĐ-CP, ngày 30/1/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-
CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ
về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Xây dựng;
Để thực hiện quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng, Bộ Tài chính và Bộ
Xây dựng hướng dẫn việc Thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với các công trình xây dựng như sau:
I. Đ Ố I T Ư Ợ NG VÀ PH Ạ M VI ĐI Ề U CH Ỉ NH
Thông tư này hướng dẫn việc thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây
dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn khác do doanh nghiệp Nhà
nước tự vay, tự trả không có sự bảo lãnh của Nhà nước quy định tại các Điều
10, 11 và 12 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, khoản 4, 5 và 6 Điều 1
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ và khoản 4, 5 và
6 Điều1 Nghị định số 07/2003/NĐ - CP, ngày 30/01/2003 của Chính phủ.
Ngoài ra, khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các
nguồn vốn khác với các nguồn vốn nói trên áp dụng các quy định của Thông
tư này.
Đối với những công trình xây dựng do Trung ương quản lý được xây
dựng trên địa bàn địa phương nào thì phải áp dụng theo giá thông báo của địa
phương đó.
Mức giá trong thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp
la mức giá tối đa được sử dụng để tính đơn giá, tính bù trừ chi phí vật liệu
hoặc điều chỉnh giá trị dự toán.
Đối với giá thiết bị trong đầu tư xây dựng phải thực hiện theo các quy
định hiện hành của Nhà nước.
II. TH Ô NG BÁO G IÁ V Ậ T LI Ệ U XÂY D Ự NG
Đ Ế N H I Ệ N TR Ư Ờ NG XÂY L Ắ P
1. Hàng quý trong năm Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng (Liên Sở)
thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp phù hợp với mặt
bằng giá tại địa phương.
Trường hợp cần thiết hàng tháng Liên Sở có thể thông báo giá bổ sung
và điều chỉnh giá một số loại vật liệu mới và loại vật liệu có giá biến động
lớn.
2. Danh mục các loại vật liệu chủ yếu và phổ biến trong thông báo giá
vật liệu đến hiện trường xây lắp như Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này
(phải ghi đầy đủ ký, mã hiệu, tiêu chuẩn kỹ thuật).
3. Căn cứ mặt bằng giá và điều kiện cụ thể của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: Sở Tài chính và Sở Xây dựng xác định giá vật liệu xây
dựng phổ biến trên thị trường tại địa phương để thông báo giá vật liệu xây
dựng đến hiện trường xây lắp trên địa bàn.
Trường hợp đủ điều kiện để xác định giá vật liệu đến hiện trường xây
lắp theo phụ lục số 2 thì Sở Tài chính và Sở Xây dựng xác định nguồn cung
cấp, cự ly vận chuyển bình quân, cấp đường và bậc hàng của các loại vật
liệu xây dựng chủ yếu và phổ biến để xác định giá vật liệu đến hiện trường
xây lắp.
4. Vật liệu sử dụng vào công trình phải đúng các yêu cầu kỹ thuật theo
thiết kế được duyệt. Những vật liệu xây dựng không có trong thông báo giá
thì chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu xây lắp căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn
theo quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua
bán để xác định giá vật liệu giá vật liệu cho công trình và phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của việc này.
5. Đối với những công trình xây dựng được phép lập đơn giá xây dựng
riêng thì căn cứ phương pháp tính giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây
lắp tại Phụ lục số 2 để xác định bảng giá vật liệu xây dựng làm cơ sở lập
đơn giá xây dựng công trình.
6. Trường hợp công trình ở vùng sâu, vùng xa, cách xa trung tâm huyện
lỵ thuộc các tỉnh miền núi, hải đảo, các công trình theo tuyến...Việc vận
chuyển vật liệu xây dựng đến công trình có nhiều điều khác biệt thì chủ đầu
tư cùng các đơn vị liên quan căn cứ vào phương pháp tính giá vật liệu xây
dựng đến hiện trường xây lắp (Phụ lục 2) để xác định giá vật liệu xây dựng
đến hiện trường xây lắp cho công trình, báo cáo Liên Sở kiểm tra ra thông
báo.
7. Đối với địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thì Liên Sở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần trao đổi thông
tin với nhau trưóc khi ra Thông báo giá để tránh sự khác biệt quá lớn về giá
vật liệu xây dựng.
I II. T Ổ CH Ứ C TH Ự C H I Ệ N
1 Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất
việc thực hiện thông báo giá vật liệu xây dựng của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở
Tài chính, Sở Xây dựng thực hiện nghiêm túc việc thông báo giá vật liệu xây
dựng đến hiện trường xây lắp của địa phương. Các thông báo giá vật liệu xây
dựng đến hiện trường xây lắp của địa phương phải gửi về Bộ Tài chính và
Bộ Xây dựng.
3. Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm
soát thường xuyên việc thực hiện thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện
trường xây lắp quy định tại địa phương.
Qua việc kiểm tra áp dụng thông báo giá vật liệu xây dựng nêu trên nếu
phát hiện sai trái, thì toàn bộ số tiền chênh lệch thanh toán không phù hợp sẽ
bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Các chủ đầu tư và các nhà thầu xây lắp phải căn cứ vào yêu cầu của
thiết kế, quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định
của Thông tư này để lựa chọn phương án mua và sử dụng vật liệu xây dựng
cho công trình đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Thông tư này thay thế Thông tư Liên bộ số 03/TT-LB ngày 27/7/1996
của Liên bộ Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng về việc
Huớng dẫn việc thực hiện thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng, giá
thiết bị trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ
Xây dựng để kịp thời xử lý.
PHỤ LỤC 1
DANH DANH MỤC NHÓM ĐƠN TIÊU KÝ GIÁ GHI
MỤC CÁC LOẠI VẬT VỊ CHUẨN HIỆU, THÔNG CHÚ
N HÓM LIỆU CHỦ YẾU QUI TÍNH KỸ MÃ BÁO
ĐỊNH TRONG THUẬT HIỆU TẠI ...
C ÁC
LOẠI (ĐỒNG)
THÔNG BÁO VÀ
VẬT KIỂM SOÁT GIÁ
LIỆU VẬT LIỆU. XÂY
C H Ủ DỰNG (QUY CÁCH
YẾU VẬT LIỆU)
Q UI
Đ Ị NH
THEO
T HÔNG
B ÁO
VÀ
KIỂM
S OÁT
G IÁ
VẬT
LIỆU
X ÂY
D Ự NG
(KÈM
T HEO
T HÔNG
TƯ
L IÊN
T Ị CH
SỐ 38 /
2004/
T TLT-
B TC -
B XD
N GÀY
26
T HÁNG
4 N ĂM
2 004
CỦA
B Ộ T ÀI
C HÍNH-
BỘ
X ÂY
D Ự NG)
SỐ THỨ
TỰ
Xi măng các loại
1 Kg
Cát các loại
2 M3
Đá các loại
3 M3
Tấn
4 Vôi
Đất cấp phối
5 M3
Gạch xây các loại
6 Viên
Gạch lát các loại
7 M2
Gạch ốp các loại
8 M2
Gỗ các loại
9 M3
Thép hình các loại
10 Kg
Thép tám các loại
11 Kg
Thép tròn các loại
12 Kg
Thép ống tròn các
13 Kg
loại
Thép ống vuông các
14 Kg
loại
Thép ống chữ nhật
15 Kg
các loại
Các loại cửa gỗ, cửa
16 M2
kính khung nhôm
Nhựa đường các loại
17 Kg
Kính các loại
18 M2
Sơn các loại
19 Kg
Cọc BTCT các loại
20 M
(vuông, tròn, chữ
nhật-kèm theo tiết
diện).
Cột điện các loại
21 M
Cọc cừ các loại
22 M
Vữa bê tông thương
23 M3
phẩm các độ sụt, mác
bê tông...
Tám lợp các loại (tôn M2
24
múi, ngói.....
Vật liệu điện trong (m,cái)
25 (Dây
và ngoài nhà các loại điện :
(Dây điện, công tắc m;
điện, áp tô mát....). Công
tắc, áp
tô
Dây buộc các loại
mát... ..
( thép, ni lông,
.: Cái).
đay....).
(Đườn
Vật liệu nước trong (m, Cái)
26
g ống :
và ngoài nhà các loại
m; phụ
( ống thép, ống
kiện :
gang,ống cống bê
tông cốt thép, và các cái ).
phụ kiện khác....
Cốp pha thép các M2
27
loại.