Thông tư số 29/ 2007/ TT-BLĐTBXH
Thông tư của Bộ lao động- thương binh và xã hội số 29/ 2007/ TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 29/2007/TT-BLĐTBXH
NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG, MỨC LƯƠNG
TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU 100% VỐN
ĐIỀU LỆ
Căn cứ khoản 1, Điều 6 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007
của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung và Nghị định số 167/2007/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao
động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá
nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động; Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng
đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
nhà nước, bao gồm:
- Tổng công ty nhà nước;
- Công ty nhà nước độc lập;
- Công ty mẹ là công ty nhà nước trong Tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập hoặc phê duyệt đề án thành lập và giao cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập;
- Công ty mẹ là công ty nhà nước trong Tổng công ty hoặc công ty hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con.
- Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập 100% vốn Nhà nước thuộc
Tập đoàn kinh tế trong thời gian chưa chuyển đổi và đăng ký lại theo quy định tại Nghị
định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
- Công ty thành viên hạch toán độc lập 100% vốn Nhà nước thuộc Tổng công ty do
Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập;
1
b) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng và các tổ chức của Nhà nước đang áp dụng chế độ tiền lương như công
ty nhà nước.
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Các công ty, tổ chức quy định tại điểm a, b và điểm c, khoản 1 mục I Thông tư này
được gọi chung là công ty.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số
44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
b) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản lý, thành viên Ban kiểm
soát, thành viên Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Kiểm soát viên, Tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không bao gồm Tổng
giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo
hợp đồng).
II. THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG.
1. Mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 theo quy định
tại Điều 1 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP là 540.000 đồng/tháng.
2. Công ty căn cứ mức lương tối thiểu chung tại khoản 1 nêu trên và hệ số lương,
phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ để tính mức lương, phụ cấp lương làm căn cứ
tính đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tiền lương ngừng việc; nghỉ
ngày lễ; nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Việc tính mức lương và phụ cấp lương được thực hiện như sau: lấy hệ số lương
cấp bậc theo chức danh nghề, công việc; hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ; hệ số
lương chức vụ được xếp, phụ cấp lương, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) nhân với
mức lương tối thiểu chung 540.000 đồng/tháng.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A xếp lương ngạch chuyên viên bậc 5, hệ số 3,58 và
hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm mức 0,2, phụ cấp thu hút mức 20% theo quy định tại
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP. Việc điều chỉnh mức lương, phụ cấp của ông A được tính
như sau:
2
- Mức lương là: 3,58 x 540.000 đồng/tháng = 1.933.200 đồng/tháng
- Mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm là: 0,2 x 540.000 đồng/tháng = 108.000
đồng/tháng
- Mức phụ cấp thu hút là: 20% x (3,58 x 540.000 đồng/tháng) = 386.640 đồng/tháng
3. Đối với người lao động dôi dư thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, nhận trợ
cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 4, Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 110/2007/NĐ-
CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư
do sắp xếp lại công ty nhà nước, thì trợ cấp mất việc làm cho thời gian làm việc trong khu
vực nhà nước từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 trở đi và trợ cấp đi tìm việc làm được tính
theo mức lương tối thiểu chung 540.000 đồng/tháng. Khi thực hiện các khoản trợ cấp này
thì bổ sung thêm các cột tương ứng để tính thời gian làm việc thực tế trong khu vực nhà
nước và tính trợ cấp mất việc làm vào biểu số 9, biểu số 10 ban hành kèm theo Thông tư
số 18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội.
Đối với người lao động dôi dư thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi thì trợ cấp thêm theo
quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ, từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 trở đi được tính theo mức lương tối
thiểu 540.000 đồng/tháng.
III. THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG.
1. Mức lương tối thiểu vùng để trả công đối với người lao động làm công việc
giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các công ty thực hiện từ ngày 01
tháng 01 năm 2008 theo Điều 2 Nghị định số 167/2007/NĐ-CP như sau:
a) Mức 620.000 đồng/tháng áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn các
quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
b) Mức 580.000 đồng/tháng áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn các
huyện thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; các quận thuộc thành phố Hải
Phòng; thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh; thành phố Biên Hoà, thị xã Long Khánh,
các huyện: Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu và Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai; thị xã
Thủ Dầu Một, các huyện: Thuận An, Dĩ An, Bến Cát và Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
c) Mức 540.000 đồng/tháng áp dụng đối với công ty hoạt động trên các địa bàn còn
lại.
3
2. Đối với công ty có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối
thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn vùng nào áp dụng mức
lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó.
3. Công ty nêu tại điểm a và điểm b, khoản 1, mục I Thông tư này áp dụng mức
lương tối thiểu vùng để tính đơn giá tiền lương theo khoản 1, Điều 2 Nghị định số
167/2007/NĐ-CP như sau:
a) Công ty bảo đảm đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số
206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và điểm b, khoản 1, mục III
Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thì được áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối
thiểu vùng để tính đơn giá tiền lương, trong đó công ty được áp dụng hệ số điều chỉnh
tăng thêm (Kđc) không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung.
Đối với công ty bảo đảm đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số
206/2004/NĐ-CP và điểm b, khoản 1, mục III Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH và có
lợi nhuận kế hoạch cao hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền
kề thì được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm (Kđc) không quá 2 lần so với mức lương
tối thiểu chung.
b) Căn cứ vào hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung (Kđc)
được áp dụng nêu trên, công ty lựa chọn mức lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương
(quy định lựa chọn mức lương tối thiểu này thay thế quy định lựa chọn mức lương tối
thiểu theo điểm b, khoản 2, mục III Thông t ư số 07/2005/TT-BLĐTBXH) trong khung mức
tiền lương tối thiểu quy định như sau:
- Mức lương tối thiểu lựa chọn thấp nhất bằng mức lương tối thiểu vùng do Chính
phủ quy định (TLminvùng).
Trường hợp công ty có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương
tối thiểu vùng khác nhau thì tính bình quân gia quyền mức lương tối thiểu vùng và số lao
động của các địa bàn đó.
- Mức lương tối thiểu lựa chọn cao nhất: TLmax = TLmin (1 + Kđc), trong đó:
+ TLmin: Mức lương tối thiểu chung.
+ Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung theo điểm a,
khoản 3, mục I Thông tư này, với:
TLminvùng
- 1 < Kđc ≤ 1,34 hoặc 2
4
TLmin
Căn cứ vào khung mức tiền lương tối thiểu từ TL minvùng đến TLmax, công ty có thể
chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào thuộc khung này khi bảo đảm đầy đủ các điều kiện
quy định tại điểm a, khoản 3, mục I Thông tư này để tính đơn giá tiền lương.
4. Công ty nêu tại điểm c khoản 1, mục I Thông tư này áp dụng mức lương tối
thiểu thấp nhất bằng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để tính đơn giá
tiền lương. Trường hợp bảo đảm đủ các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị định
số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và khoản 2.1, phần A, mục III
Thông tư số 15/2007/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội thì được áp dụng cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định
(không hạn chế mức tối đa).
5. Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định (TLminvùng) thay thế mức lương
tối thiểu chung (TLmin) dùng để xác định quỹ tiền lương của công ty như sau:
a) Xác định quỹ tiền lương chế độ (Vcđ), quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền
lương theo quy định tại điểm a, khoản 4, mục III Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH
ngày 05 tháng 01 năm 2005; điểm a, khoản 2.4, phần A, mục III Thông t ư số 15/2007/TT-
BLĐTBXH ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Ví dụ 2: Theo quy định tại điểm a, khoản 4, mục III Thông tư số 07/2005/TT-
BLĐTBXH: “Quỹ tiền lương chế độ (Vcđ), được xác định bằng số lao động định mức nhân
với hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức
lương tối thiểu chung” thì nay được điều chỉnh như sau “quỹ tiền lương chế độ (V cđ),
được xác định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc
bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định”.
b) Xác định quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương chế độ của thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc,
Giám đốc công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ theo quy định tại điểm b, khoản 1, điểm b, d,
đ, khoản 2, mục III Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 và
điểm b, khoản 2.1, điểm b, d, đ, khoản 2.2, phần B, mục III Thông t ư số 15/2007/TT-
BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
6. Căn cứ mức lương tối thiểu vùng quy định tại khoản 1, mục III Thông tư này,
công ty rà roát, điều chỉnh, bổ sung quy chế trả lương, bảo đảm tiền lương trả cho người
lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty của công ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công
5
ty nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các công ty thực hiện theo đúng quy
định của Thông tư này.
2. Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng quy
định tại Thông tư này do công ty bảo đảm và được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí
kinh doanh.
3. Khi thực hiện mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng quy định tại
Thông tư này thì mức tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo số ngày công chế độ trong tháng
đối với công nhân, nhân viên, viên chức làm việc trong công ty quy định tại Thông tư số
15/1999/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 1999 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội, không được vượt quá 450.000 đồng/tháng.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
Bãi bỏ Thông tư số 12/2006/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 09 năm 2006 hướng dẫn
thực hiện điều chỉnh tiền lương và phụ cấp lương theo Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
công ty phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Huỳnh Thị Nhân
6