Thông tư số 04/2004/QĐBNV
QUY ĐỊNH Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐBNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
QUY ĐỊNH
Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐBNV
ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
Những quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của Quy định này là tiêu chuẩn của cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy định này là cán bộ,công chức cấp xã được quy định tại
Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐCP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ bao
gồm các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư, Thường trực đảng uỷ hoặc Bí thư, Phó Bí thư
chi bộ (nơi chưa thành lập đảng uỷ cấp xã); Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Tài chính Kếtoán; Tư pháp Hộ
tịch; Địa chính Xây dựng; Văn phòng Thống kê; Vănhoá Xã hội; Trưởng Công an
xã; Chỉ huy trưởng Quân sự.
Điều 3. Tiêu chuẩn chung
Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tụy với dân. Không
tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công
tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín
nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lỗi của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ
để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp xã là căn cứ để các địa phương
thực hiện các quy hoạch, kế hoạch bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
xếp lương, nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác.
Chương II
Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã
Mục I
Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ chuyên trách cấp xã
Điều 5. Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chi ủy,Thường trực đảng uỷ xã, phường, thị trấn:
1. Chức trách: là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở Đảng bộ, chi bộ (nơi chưa
thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể đảng uỷ, chi uỷ lãnh
đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lỗi, chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã,phường, thị trấn.
2. Nhiệm vụ của Bí thư:
+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ
của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả
công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và của
nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của đảng bộ.
+ Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc chuẩn bị xây
dựng nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành,Ban Thường vụ và tổ chức chỉ đạo
thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động và giữ vai
trò trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở xã, phường,thị trấn.
+ Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, của
đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng uỷ.
3. Nhiệm vụ của Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ:
+ Giúp Bí thư đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của Đảng bộ.
+ Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban chấp hành, Ban thường vụ
cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, của Ban
Chấp hành và Ban Thường vụ.
4. Tiêu chuẩn cụ thể:
+ Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính trị trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ trung cấp chuyên
môn trở lên. ở khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương
đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung
cấp chuyên môn trở lên. Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, nghiệp
vụ quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế.
Điều 6. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh:
1. Chức trách: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị xã hội ở xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn
thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Nhiệm vụ:
+ Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình.
+ Cùng tập thể Ban Thường trực (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc), Ban Thường trực (4 tổ
chức đoàn thể) xây dựng chương trình kế hoạch công tác, hướng dẫn hoạt động đối với
Ban Công tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố.
+ Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán bộ,
đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các
chương trình kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, hiệp thương bầu cử xây dựng chính
quyền, thực hiện quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi đua
của tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị xã hội cấp trên
tương ứng đề ra.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết đối với đoàn viên, hội viên của tổ chức
mình.
+ Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí hoạt động và
quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động doNhà nước cấp đối với tổ chức mình.
+ Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng ở xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng đội ngũ
cán bộ của tổ chức mình.
+ Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với
cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt động của tổ chức mình.
+ Chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của BanThường vụ, Ban Chấp hành cấp
cơ sở tổ chức mình; chỉ đạo hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đảm bảo
theo đúng quy chế đã xây dựng.
3. Tiêu chuẩn cụ thể:
+ Các tiêu chuẩn (do các đoàn thể chính trị xã hội quy định) của cán bộ chuyên trách
thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội được giữ
nguyên trong nhiệm kỳ hiện tại. Các tiêu chuẩn quy định này được áp dụng kể từ đầu
nhiệm kỳ tới của từng tổ chức đoàn thể.
+ Tuổi đời:
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Không quá 60 tuổi đối với nam, không
quá 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Không quá 30 tuổi khi tham gia giữ
chức vụ công tác.
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân: Không quá 55 tuổi đối với
nam, không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực đồng bằng, tốt
nghiệp tiểu học trở lên ở khu vực miền núi...
+Lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh
vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Điều 7. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
1. Chức trách: Là cán bộ chuyên trách của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn,
chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội
đồng nhân dân cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế xã hội, an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
+ Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với Uỷ ban nhân dân
trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân; chủ trì trong việc tham gia xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
của nhân dân.
+ Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân, phối hợp công tác với Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của Hội đồng nhân dân với Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện.
+ Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc quyết định đưa ra bãi nhiệm đại
biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp.
3. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân dân phân công cụ thể
và thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng
nhân dân vắng mặt.
4. Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
+ Tuổi đời: Tuổi của Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa
phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị đối với khu vực đồng bằng;
khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở
lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên đối với khu vực
đồng bằng. Với khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tương
đương trình độ sơ cấp trở lên. Ngành chuyên môn phù hợp với đặc điểm kinh tế xã
hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã qua lớp bồi dưỡng
quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt
động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Điều 8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
1. Chức trách: Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân và hoạt động
quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng đã được
phân công trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Uỷ ban nhân dân,
công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, gồm:
+ Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Uỷ ban nhân dân.
+ Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành
chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả.
+ Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức Nhà nước và
trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải quyết và trả lời các
kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân ở xã,
phường, thị trấn.
+ Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thôn, tổ dân phố theo quy
định của pháp luật.
+ Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên.
+ Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở theo sự
phân cấp quản lý.
+ Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trường thôn và tổ dân phố.
3. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh tế tài
chính, khối văn hoá xã hội...) của Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ủy nhiệm khi Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân đi vắng.
4. Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
+ Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa
phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng;
khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở
lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở
lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ
cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.
Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng loại hình đơn
vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính
Nhà nước, quản lý kinh tế.
Mục 2
Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã
Điều 9. Chức trách:
Là công chức làm công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã; có trách
nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác (Tài chính,
Tư pháp, Địa chính, Văn phòng, Văn hoá Xã hội, Công an, Quân sự) và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 10. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Tài chính Kế toán:
1. Nhiệm vụ:
+ Xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp Uỷ ban
nhân dân trong việc tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân
sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã.
+ Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã, phường, thị
trấn theo quy định.
+ Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân trong khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động
tài chính ngân sách đúng quy định của pháp luật.
+ Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách theo đúng quy định, tổ chức thực hiện
theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.
+ Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền
mặt và giao dịch đối với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.
+ Báo cáo tài chính, ngân sách đúng quy định.
2. Tiêu chuẩn:
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với
trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Tài chính Kế
toán trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn Tài chính Kế toán; nếu mới được tuyển dụng lần
đầu phải có trình độ trung cấp Tài chính Kế toán trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý
hành chính Nhà nước sau khi tuyển dụng. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng
được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.
Điều 11. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Tư pháp Hộ tịch.
1. Nhiệm vụ:
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã soạn thảo, ban hành cácvăn bản quản lý theo quy
định của pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với
dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp xã và hướng dẫn của
cơ quan chuyên môn cấp trên;giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã phổ biến, giáo dục pháp
luật trong nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Giúp UBND cấp xã chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng hương ước, quy ước,
kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo
và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật; tổ
chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ
hoà giải. Phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố sơ kết, tổng kết công tác hoà
giải, báo cáo với UBND cấp xã và cơ quan tư pháp cấp trên.
+ Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp
quản lý và đúng thẩm quyền được giao.
+ Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ
được pháp luật quy định.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định
của pháp luật.
+ Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở xã, phường, thị trấn.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân xã về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân
cấp.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan
quyết định việc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử
dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
+ Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ
báo cáo công tác theo quy định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn:
+ Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị; tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị
tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Luật trở lên và
phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển dụng. Với công
chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ tư pháp cấp xã; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp
luật trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi được tuyển
dụng. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công
tác chuyên môn.
Điều 12. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Địa chính Xây dựng
1. Nhiệm vụ:
+ Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của
xã, phường, thị trấn.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức,
hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên
địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất các thủ tục
thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được
phê duyệt.
+ Thẩm tra, lập văn bản để Uỷ ban nhân dân cấp xã Uỷ ban nhân dân cấp trên quyết
định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân và tổ chức thực hiện
quyết định đó.
+ Thu thập tài liệu số liệu về số lượng đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và mẫu quy định.
+ Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới địa chính, bản đồ chuyên
ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo
dõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tại
trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, các mốc địa giới...
+ Tham mưu cho UBND cấp xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong
việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương.
+ Tuyên truyền, giải thích, hoà giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại,
tố cáo của dân về đất đai, để giúp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết,
thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để kiến nghị Uỷ
ban nhân dân cấp xã xử lý.
+ Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính,
bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng.
+ Tham gia tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật đất đai.
2. Tiêu chuẩn:
+ Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị
tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Địa chính hoặc
trung cấp Xây dựng trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay,
tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn Địa chính hoặc xây dựng; nếu mới
được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp Địa chính hoặc xây dựng trở lên.
Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng về quản lý đất đai, đo đạc bản đồ, quản
lý hành chính Nhà nước. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin
học trong công tác chuyên môn.
Điều 13. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Văn phòng Thống kê.
1. Nhiệm vụ:
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo
dõi thực hiện chương trình, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế xã hội,
tham mưu giúp UBND trongviệc chỉ đạo thực hiện.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo gửi
lên cấp trên.
+ Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo
thống kê; theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
+ Giúp Hội đồng nhân dân tổ chức kỳ họp, giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức tiếp dân, tiếp
khách, nhận đơn khiếu nại của nhân dân chuyển đến Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân hoặc lên cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
+ Đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng nhân dân cho
công việc của Uỷ ban nhân dân...
+ Giúp Uỷ ban nhân dân về công tác thi đua khen thưởng ở xã, phường, thị trấn.
+ Giúp Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử
đại biểu HĐND và UBND theo quy định của pháp luật và công tác được giao.
+ Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa Uỷ ban nhân dân với cơ quan, tổ
chức và công dân theo cơ chế "một cửa".
2. Tiêu chuẩn:
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị
tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Văn thư, lưu trữ
hoặc trung cấp Hành chính, trung cấp Luật trở lên. Với công chức đang công tác ở khu
vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về một trong
các ngành chuyên môn trên; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung
cấp của một trong ba ngành chuyên môn trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi
dưỡng quản lý hành chính Nhà nước (nếu chưa qua trung cấp hành chính). Ở khu vực
đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 14. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Văn hoá Xã hội
1. Nhiệm vụ:
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế chính trị ở địa
phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo thông tin
về dư luận quần chúng về tình hình môi trường văn hoá ở địa phương lên Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân trong việc tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hoá
văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử
văn hoá, danh lam thắng cảnh ở địa phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp
sống văn minh, gia đình văn hoá, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi
truỵ dưới hình thức văn hoá, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân trong việc tổ chức vận động để xã hội hoá các nguồn lực
nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các
di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các điểm vui chơi giải trí ở địa phương.
+ Hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt
động văn hoá thông tin, thể dục thể thao.
+ Lập chương trình, kế hoạch công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể
dục thể thao, công tác lao động, thương binh và xã hội trình Uỷ ban nhân dân cấp xã
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê duyệt.
+ Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn; nắm số
lượng và tình hình các đối tượng chính sách lao động thương binh và xã hội.
+ Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng
chính sách ưu đãi, chính sách xã hội trình Uỷ ban nhân dân xã giải quyết theo thẩm
quyền.
+ Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao
động, thương binh và xã hội...
+ Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách;
quản lý các nghĩa trang liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ và bảo trợ xã hội, việc nuôi
dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội ở cộng đồng.
+ Theo dõi thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác văn hoá,
văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động thương binh và
xã hội ở xã, phường, thị trấn.
2. Tiêu chuẩn:
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị
tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạt trung cấp về văn hoá nghệ
thuật (chuyên ngành) hoặc trung cấp quản lý Văn hoá Thông tin hoặc trung cấp
nghiệp vụ Lao động Thương binh và xã hội trở lên. Với công chức đang công tác ở
khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về một
trong các ngành chuyên môn trên; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ
trung cấp trở lên về một trong các ngành chuyên môn nêu trên. Sau khi được tuyển
dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước và ngành chuyên môn còn
thiếu liên quan tới nhiệm vụ được giao. Sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp
với ngành chuyên môn. ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin
học trong công tác.
Điều 15. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Trưởng Công an xã.
1. Nhiệm vụ:
+ Tổ chức lực lượng công an xã, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham
mưu đề xuất với cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn và cơ quan công an cấp
trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ
chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan tới an
ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công tác an ninh, trật tự
trên địa bàn quản lý.
+ Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi
phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của
công an cấp trên.
+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ trật tự công cộng và an toàn
giao thông, quản lý vũ khí, chất nổ dễ cháy; quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về
an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền.
+ Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; tổ chức việc quản lý, giáo
dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Chỉ đạo việc bảo vệ môi trường, bắt người phạm tội quả tang, tổ chức bắt người có
lệnh truy nã, người có lệnh truy tìm hành chính theo quy định của pháp luật; tiếp nhận
và dẫn giải người bị bắt lên công an cấp trên; cấp cứu người bị nạn.
+ Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng ở địa
bàn theo hướng dẫn của Công an cấp trên...
+Xây dựng nội bộ lực lượng công an xã, trong sạch, vững mạnh và thực hiện một số
nội dung nhiệm vụ khác do cấp uỷ đảng, Uỷ ban nhân dân xã, công an cấp trên giao.
2. Tiêu chuẩn:
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng, tốt nghiệp trung
học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị
trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp lý luận chính trị trở lên ở
khu vực miền núi.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ tương đương trung
cấp chuyên môn ngành công an trở lên. Với công chức đang công tác ỏ khu vực miền
núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn ngành công an, nếu mới
được tuyển dụng lần đầu phải được bồi dưỡng chương trình huấn luyện trưởng công an
xã theo quy định của Công an cấp trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng
quản lý hành chính Nhà nước. Sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành
chuyên môn.
Điều 16. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
1. Nhiệm vụ:
+ Tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã về chủ trương, biện pháp
lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây
dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên.
+ Xây dựng kế hoạch xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện
quân sự, hoạt động chiến đấu, trị an của lực lượng dân quân; xây dựng kế hoạch tuyển
chọn và gọi công dân nhập ngũ; huy động lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch
khác liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; phối hợp với các đoàn thể triển khai
thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng, quân sự trên địa bàn.
+ Phối hợp với lực lượng quân đội trên địa bàn huấn luyện quân dự bị theo quy định.
+ Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự,
quân nhân dự bị và dân quân theo quy địnhcủa pháp luật; thực hiện công tác động
viên, gọi thanh niên nhập ngũ.
+ Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên hoạt động
bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phục
thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.
+ Phối hợp với các đoàn thể trên địa bàn được giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng
quân sự và các văn bản pháp luật liên quan tới quốc phòng, quân sự.
+ Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội thực hiện nền quốc
phòng gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân.
+ Thực hiện chính sách hậu phương quân đội; các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho
dân quân, tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định.
+ Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng, bảo quản vũ khí trang bị, sẵn
sàng chiến đấu; quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp; thực hiện chế độ kiểm
tra, báo cáo, sơ kết, tổng kếtcông tác quốc phòng, quân sự ở xã, phường, thị trấn.
2. Tiêu chuẩn:
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị
trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp lý luận chính trị trở lên ở
khu vực miền núi.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ tương đương trung
cấp về quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Đối với công chức đang công
tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn ngành
quân sự; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải tương đương trung cấp quân sự của sĩ
quan dự bị cấp phân đội trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý
Nhà nước về quốc phòng cấp xã. Sử dụng thành thạo trang, thiết bị phục vụ công tác
chuyên môn.
Mục 3
Tiêu chuẩn về tiếng dân tộc đối với cánbộ, công chức cấp xã
ở địa phương có đồng bào dân tộc thiểusố
Điều 17. Những cán bộ, công chức cấp xã công tác tại các nơi có đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống phải biết ít nhất tiếng của một dân tộc thiểu số.
Chương III
Điều khoản thi hành
Điều 18. Căn cứ các quy định tại Quyết định này và tình hình thực tế ở địa phương,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
xây dựng kế hoạch thực hiện bản quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và phê duyệt bản kế hoạch nói trên.
Điều 19. Bản tiêu chuẩn này là căn cứ để chuẩn bị nhân sự cho cuộc bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân và thực hiện Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
cấp xã.
Điều 20. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm tổ
chức việc thực hiện bản quy định này.Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc
thì báo cáo về Bộ Nội vụ để nghiên cứu và giải quyết./.