THÔNG TƯ SỐ 01/2009/TTLT-BTP-BNV
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
BỘ TƯ PHÁP - BỘ NỘI VỤ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––
Số: 01/2009/TTLT-BTP-BNV Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2009
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp
xã
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tæ chøc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nội vụ;
Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy
ban nhân dân cấp xã như sau:
Chương I
SỞ TƯ PHÁP
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh),
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành
án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng
tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật;
trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và
công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án,
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá
tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức
danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở
Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà
nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
2
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo
quy định của pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do các cơ quan chuyên
môn khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa
phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở
địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp
luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật
theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
3
đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật cấp tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài
liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp
xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch và các Sở có
liên quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương
ước, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (gọi chung là thôn); tổ
dân phố, khu phố, khóm và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố)
phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề
công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng công
chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép
thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; cấp,
thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng công
chứng khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng
viên;
4
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư
pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý
hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các việc
về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những
giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp
luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo
quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo
quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ
các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập,
giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư,
Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư,
Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy
định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình
hoạt động khi cần thiết;
5
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật
sư ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định của
pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ
chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi
nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp
pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực
hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn
phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp
lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa
phương sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ
chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong
phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám
định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở theo quy định của
pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công
tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
6
hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật
theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy
định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của
các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của
pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc; đối với thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư
pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật;
7
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức được thành lập thống nhất thuộc các Sở Tư pháp, gồm
có:
- Văn phòng;
- Thanh tra.
Việc thành lập Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Sở hoặc bộ phận tổ chức
cán bộ thuộc Văn phòng Sở do Chñ tÞch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định.
b) Các phòng nghiệp vụ:
Phòng nghiệp vụ được thành lập phù hợp với đặc điểm của từng địa
phương theo các lĩnh vực: xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hành
chính tư pháp; bổ trợ tư pháp; quản lý luật sư; các lĩnh vực khác.
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm quản lý của công
tác tư pháp cụ thể của địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cụ thể tên gọi và số lượng các phòng nghiệp vụ để bao quát các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở, nhưng số lượng các phòng nghiệp vụ không
quá 05 đối với các tỉnh, không quá 07 đối với thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh.
c) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
- Các Phòng Công chứng;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Các tổ chức sự nghiệp nêu trên và tổ chức sự nghiệp khác (nếu có) trực
thuộc Sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và
đặc điểm của công tác tư pháp ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
biên chế hành chính của Sở Tư pháp trong tổng số biên chế hành chính của
cấp tỉnh;
8
b) Biên chế sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của
pháp luật;
c) Việc tuyÓn dông, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tư
pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương II
PHÒNG TƯ PHÁP
Điều 4. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp
luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp
luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ
sở và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác
tư pháp và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị, kế
hoạch 5 năm, hàng năm về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính,
cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về
lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của
Phòng.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của
Ủy ban nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng;
9
b) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành theo quy định của pháp luật; góp ý dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật và
kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi
hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Sở Tư pháp.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật
theo quy định của pháp luật.
8. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy
ban nhân dân cấp xã, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp
luật sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật ở cấp huyện;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp
luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật;
10
10. Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố trước
khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
11. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn
bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
c) Thực hiện chứng thực một số việc khác theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện công tác đăng
ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và
đăng ký hộ tịch cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết việc thay đổi, cải chính
hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân
biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch theo quy định của pháp
luật;
c) Quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ
hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ
những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định của
pháp luật (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về điều kiện đăng ký kết hôn
theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp lý:
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ
sở; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải ở cơ sở theo sự chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên;
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư
pháp ở cấp xã.
11
16. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc
thi hành pháp luật về hoạt động tư pháp trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong hoạt
động tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
17. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc Phòng theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
19. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Sở Tư pháp.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao.
Điều 6. Tổ chức và biên chế
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng; không quá 02 Phó Trưởng phòng và
các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng; chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi
Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ
chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Biên chế của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.
Chương III
12
CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác tư pháp trên địa bàn, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ
thị về công tác tư pháp ở cấp xã; theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo hướng
dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan Tư pháp cấp trên.
3. Tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định, chỉ thị do Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành; rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây
dựng quy ước, hương ước thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật
hiện hành.
4. Theo dõi, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật, phát
hiện, đề xuất biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc trong thi hành
văn bản quy phạm pháp luật ở cấp xã với Phòng Tư pháp cấp huyện.
5. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật; quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã.
6. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt
động hòa giải ở cơ sở, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ
hoà giải trên địa bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên.
7. Thực hiện việc đăng ký, đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi
con nuôi; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ
tịch cho mọi trường hợp không phân biệt độ tuổi; đăng ký khai sinh, khai tử
quá hạn theo quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch,
biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ
hộ tịch; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.
8. Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
9. Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính
các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ,
văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực các việc khác theo quy định của pháp
luật.
10. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành án dân sự trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
13
11. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý
công tác tư pháp được giao với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư
pháp.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Điều 8. Công chức Tư pháp - Hộ tịch
1. Ở cấp xã có công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 7 của
Thông tư liên tịch này.
2. Đối với những xã, phường, thị trấn có khối lượng công việc lớn, căn
cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm bố trí đủ cán bộ Tư pháp - Hộ tịch để đảm bảo thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày ký
ban hành. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-
TP-NV ngày 05 tháng 5 năm 2005 của liên Bộ Tư pháp và Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế
của Sở Tư pháp; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ
thể, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của Phòng Tư pháp.
b) Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại
các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp theo quy hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa
đổi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ để xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
14
(đã ký) (đã ký)
Trần Văn Tuấn Hà Hùng Cường
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TCCB Bộ Tư pháp (2b); VT, TCBC Bộ Nội vụ (3b).
15