logo

Thông tư liên tịch số 105/2005/TTLT-BNV-BTC

Thông tư liên tịch của Bộ Nội vu- Bộ tài chính số 105/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 03 tháng 10 năm 2005 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội.
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 105/2005/TTLT-BNV-BTC N G ÀY 0 3 T H Á N G 1 0 N Ă M 2 0 0 5 H Ư Ớ N G D Ẫ N T H Ự C H I Ệ N M Ứ C L Ư Ơ N G T Ố I T H I Ể U C H U N G Đ Ố I V Ớ I C ÁN B Ộ , C Ô N G C H Ứ C, V I Ê N C H Ứ C T R O N G C Á C C Ơ Q UA N N HÀ N Ư Ớ C , Đ Ơ N V Ị S Ự N G H I Ệ P C Ủ A N H À N Ư Ớ C, T Ổ C H Ứ C C H Í N H T R Ị , T Ổ C H Ứ C C H Í N H T R Ị - XÃ H Ộ I Căn cứ Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung; sau khi trao đổi ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan; Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội như sau: I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG 1. Cán bộ, công chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 2. Viên chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, đoàn thể. 3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam. 4. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. 5. Giáo viên mầm non trong biên chế và giáo viên mầm non hợp đồng quy định tại Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. 6. Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn hưởng lương theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 và Quyết định số 131/TTg ngày 4 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ. 7. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định tại khoản 2 Điều 75 quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 8. Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu 9. Các đối tượng sau đây cũng thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp luật; 2 a. Cán bộ, công chức, viên chức được vận dụng xếp lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2005 quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước. b. Các trường hợp đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng trong nước và ngoài nước thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị. c. Công chức dự bị, những người đang trong thời gian tập sự trong các cơ quan nhà nước (kể cả tập sự công chức cấp xã) và những người đang trong thời gian thử việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. d. Các trường hợp đang bị đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam. đ. Các đối tượng ký kết hợp đồng lao động đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. II. CÁCH TÍNH MỨC LƯƠNG, PHỤ CẤP VÀ HOẠT ĐỘNG PHÍ Mức lương, phụ cấp và hoạt động phí của các đối tượng quy định tại mục I Thông tư này từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 được tính như sau: 1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, và 6 mục 1 Thông tư này, thì căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ để tính mức lương và mức phụ cấp như sau: a. Công thức tính mức lương: Mức lương Mức lương tối thiểu Hệ số lương thực hiện từ hiện hưởng = chung 350.000 x đồng/tháng 01/10/2005 b. Công thức tính mức phụ cấp: - Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương tối thiểu chung: Mức phụ cấp Mức lương tối thiểu Hệ số phụ thực hiện từ cấp hiện = chung 350.000 x đồng/tháng hưởng 01/10/2005 - Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): 3 Mức phụ Mức lương Mức phụ cấp Mức phụ cấp Tỷ lệ % cấp thực = thực hiện + chức vụ lãnh + thâm niên vượt x phụ cấp hiện từ từ đạo thực khung thực hiện được hiện từ từ 01/10/2005 hưởng theo 01/10/2005 01/10/2005 (nếu có) quy định 01/10/2005 (nếu có) c. Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu: Mức tiền của hệ số Mức lương tối thiểu Hệ số chênh lệch chênh lệch bảo lưu bảo lưu hiện = chung 350.000 x thực hiện từ đồng/tháng hưởng (nếu có) 01/10/2005 d. Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành 2. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại khoản 7 mục I Thông tư này, thì căn cứ vào hệ số hoạt động phí đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại khoản 2 Điều 75 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để tính mức hoạt động phí theo công thức sau: Mức hoạt động phí Mức lương tối thiểu Hệ số hoạt động thực hiện từ phí theo quy định = chung 350.000 x đồng/tháng 01/10/2005 3. Đối với người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu. a. Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân áp dụng cách tính mức lương và phụ cấp theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an b. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, thì thực hiện tính mức lương và phụ cấp như đối với cán bộ, công chức, viên chức theo cách tính quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng hưởng lương, phụ cấp và hoạt động phí quy định tại mục I Thông tư này, căn cứ vào số người thực tế có mặt đến 30 tháng 9 năm 2005 để tính mức lương, phụ cấp và hoạt động phí theo hướng dẫn tại Thông tư này. 4 2. Việc xác định quỹ tiền lương, phụ cấp, hoạt động phí và xác định nhu cầu quỹ tăng thêm và nguồn kinh phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3. Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thống nhất ý kiến làm căn cứ để Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện việc tính mức lương, phụ cấp và trợ cấp đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. 4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mức lương, phụ cấp và hoạt động phí của các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005. 5. Các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo mức lương tối thiểu chung được tính lại tương ứng. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết. Bộ trưởng Bộ Tài chính Bộ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Sinh Hùng Đỗ Quang Trung
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net