Thông tư 25/2004/TT-BNV của Bộ Nội Vụ
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở y tế phòng y tế thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp huyện.
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 25/2004/TT-BNV NGÀY 19/4/2004
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP
UỶ BAN NHÂN DÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
TÔN GIÁO Ở ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ về
kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc ủy ban nhân dân các cấp;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tôn giáo Chính phủ tại Công văn số
229 CV/TGCP-TC ngày 12/4/2004;
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công
tác tôn giáo ở địa phương như sau:
I. CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO
1. Vị trí, chức năng:
1.1. Cơ quan chuyên môn làm công tác tôn giáo thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) được kiện
toàn theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 2 của Nghị định số
22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ bao gồm 3 loại hình tổ chức
như sau:
- Ban Tôn giáo (có con dấu, tài khoản riêng);
- Ban Tôn giáo (có con dấu riêng, nhưng không có tài khoản riêng);
- Sở quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực trong đó có quản lý công
tác tôn giáo (sau đây gọi là Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo).
1.2. Ban Tôn giáo hoặc Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo là
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác tôn
giáo tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; góp phần bảo đảm sự thống nhất
quản lý trong lĩnh vực công tác tôn giáo từ Trung ương đến địa phương.
1.3. Ban Tôn giáo, Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính
phủ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực
công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý;
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác
dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực tôn giáo trên địa
bàn tỉnh;
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý;
2.4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện trên địa bàn
địa phương các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường
theo đúng pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp
luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà
nước;
2.5. Giúp Uỷ ban nhân dân xem xét việc đề nghị sửa chữa các công
trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức tôn giáo theo quy định của
pháp luật;
2.6. Được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp thẩm định các yêu cầu của các tổ chức và cá
nhân tôn giáo trên các lĩnh vực như:
- Tổ chức đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong phẩm, thuyên chuyển
các chức sắc, chức việc, nhà tu hành trên phạm vi tỉnh.
2.7. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với
hoạt động quốc tế của nhà tu hành chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo quy định
của pháp luật;
2.8. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ
chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
2.9. Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, có
liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
2.10. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về
chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc,
nhân sỹ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền;
2.11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ
quốc và đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận
động quần chúng nhân dân, tín đồ, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các
tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương;
2.12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác tôn giáo
và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
2.13. Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất với cấp có thẩm
quyền khen thưởng theo thẩm quyền về lĩnh vực công tác tôn giáo;
2.14. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các
lĩnh vực công tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp
luật;
2.15. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
2.16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý
và chuyên môn, nghiệp vụ;
2.17. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Ban Tôn giáo Chính phủ;
2.18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm
quyền quản lý;
2.19. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2.20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
3.1. Ban Tôn giáo (quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
22/2004/NĐ-CP):
3.1.1. Lãnh đạo Ban:
- Ban Tôn giáo có Trưởng ban và không quá 2 Phó Trưởng ban.
Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Tôn giáo.
- Phó Trưởng ban là người giúp việc Trưởng ban, phụ trách một hoặc
một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công, chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm quản lý của
công tác tôn giáo cụ thể của địa phương, Trưởng ban Ban Tôn giáo trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể tên gọi và số lượng các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ để bao quát các lĩnh vực của công tác tôn
giáo trên địa bàn tỉnh theo hướng cải cách hành chính , tinh gọn và thiết
thực. Số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ không quá 02 phòng.
3.2. Ban Tôn giáo (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định
số 22/2004/NĐ-CP):
Ban Tôn giáo có Trưởng ban và 1 Phó Trưởng ban. Các quy định về
trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo
điểm 3.1.1 của Thông tư này.
Ban Tôn giáo làm việc theo chế độ chuyên viên, kết hợp với chế độ
thủ trưởng; lãnh đạo Ban giao việc trực tiếp cho từng chuyên viên; không
tổ chức thành phòng chuyên môn, nghiệp vụ riêng.
3.3. Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo (quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 22/2004/NĐ-CP):
Phân công một Phó Giám đốc đặc trách công tác tôn giáo, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở về công tác tôn giáo
được giao.
Sở có chức năng quản lý công tác tôn giáo, ngoài một số phòng chuyên
môn, nghiệp vụ khác, có phòng chuyên môn thực hiện công tác tôn giáo.
3.4. Trưởng Ban, Phó Trưởng ban Ban Tôn giáo (Phó Giám đốc Sở có
chức năng quản lý công tác tôn giáo) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và theo quy định của Đảng và Nhà nước. Việc miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Trưởng ban (Phó Trưởng ban, Phó Giám đốc Sở) thực hiện
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Trưởng ban Tôn giáo (hoặc Giám đốc Sở có chức năng quản lý công
tác tôn giáo) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức
trực thuộc.
3.5. Biên chế
Căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể của công tác tôn
giáo của tỉnh, Trưởng ban Ban Tôn giáo hoặc Giám đốc Sở có chức năng
quản lý công tác tôn giáo và Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định biên chế cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo
của Ban hoặc Sở.
Việc bố trí cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo phải phù hợp với
chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.
II. CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO
1. Vị trí, chức năng:
1.1. Cơ quan chuyên môn làm công tác tôn giáo thuộc ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện)
được kiện toàn theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ bao gồm 3 loại hình tổ chức
như sau:
- Phòng Tôn giáo (được thành lập khi có đủ 2 tiêu chí; trong đó tiêu chí
thứ nhất, điểm a được hiểu là: có một cơ sở trở lên trong số những cơ sở
của các tôn giáo hợp pháp như: Tòa giám mục, cơ quan trung ương, cơ quan
cấp tỉnh của các tổ chức tôn giáo, Đại chủng viện (Công giáo), Học viện
Phật học (Phật giáo), Viện Thánh kinh thần học (Tin lành), cơ sở đào tạo
hợp pháp khác của các tổ chức tôn giáo và các địa điểm hành hương, lễ hội
lớn của các tôn giáo);
- Phòng chuyên môn quản lý đa ngành, đa lĩnh vực trong đó có công tác
tôn giáo (sau đây gọi là phòng có chức năng quản lý công tác tôn giáo);
- Bộ phận chuyên trách làm công tác tôn giáo thuộc Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (do một lãnh đạo Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện phụ trách).
1.2. Phòng Tôn giáo hoặc phòng có chức năng quản lý công tác tôn
giáo là cơ quan chuyên môn, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản
lý nhà nước về lĩnh vực công tác tôn giáo trên địa bàn huyện.
1.3. Phòng Tôn giáo hoặc phòng có chức năng quản lý công tác tôn
giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban
nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Ban Tôn giáo tỉnh hoặc Sở có chức năng quản lý công tác
tôn giáo.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác
tôn giáo trên địa bàn và tổ chức, triển khai thực hiện theo các quy định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Tôn giáo tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ;
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân huyện kế hoạch công tác dài hạn và hàng
năm về công tác tôn giáo; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kế
hoạch công tác sau khi được phê duyệt;
2.3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc
và đoàn thể quần chúng trong việc tuyên truyền và vận quần chúng nhân
dân, tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại
địa phương;
2.4. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức tôn giáo và các
chức sắc tôn giáo trên địa bàn; giúp Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết
khiếu nại, tố cáo có liên quan tới tôn giáo theo quy định của pháp luật;
2.5. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã
trong việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực tôn
giáo;
2.6. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện kiểm tra việc sửa chữa, nâng cấp,
xây dựng mới cơ sở thờ tự của các tổ chức tôn giáo thuộc phạm vị quản lý
của Uỷ ban nhân dân huyện;
2.7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo, thống kê và đánh giá tình
hình về kết quả thực hiện công tác tôn giáo trên địa bàn với Uỷ ban nhân
dân huyện và Ban Tôn giáo tỉnh;
2.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân
dân huyện.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
3.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về công tác tôn
giáo theo quy định của Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của
Chính phủ.
3.2. Căn cứ đặc điểm, tình hình cụ thể về tôn giáo tại địa phương, Uỷ
ban nhân dân tỉnh bố trí đủ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm làm công tác
tôn giáo ở cấp huyện. Biên chế của cơ quan chuyên môn về công tác tôn
giáo cấp huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định trong tổng
số biên chế hành chính của huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
III. Công tác quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là xã) về công tác tôn giáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ
ban nhân dân xã về công tác tôn giáo trên cơ sở quy định của pháp luật theo
đề nghị của Trưởng ban Ban Tôn giáo tỉnh.
Đối với xã, không có tổ chức độc lập giúp Uỷ ban nhân dân quản lý
nhà nước về công tác tôn giáo, phân công một ủy viên ủy ban nhân dân
kiêm nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện công tác tôn giáo trên địa bàn.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình tôn giáo ở những xã là địa bàn khó
khăn, phức tạp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều động hoặc
biệt phái cán bộ, công chức từ cấp tỉnh, huyện xuống làm việc tại xã theo
đề nghị của Trưởng ban Ban Tôn giáo tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo và thay thế Thông tư liên tịch số 01/TTLB ngày 11/4/1994 của
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Ban Tôn giáo của Chính phủ hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy và quy trình thành
lập Ban Tôn giáo ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy định tại Nghị định số 22/2004/
NĐ-CP, xây dựng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo
của địa phương mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định. Riêng đối với những tỉnh đã có Ban Tôn giáo trực thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Phòng tôn giáo trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện do cấp có thẩm
quyền thành lập trước ngày Nghị định số 22/2004/NĐ-CP có hiệu lực thì
không tiến hành thủ tục thành lập lại.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương căn cứ thông tư này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo hoặc Sở có chức năng quản lý
công tác tôn giáo; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của cơ quan chuyên môn quản lý
công tác tôn giáo ở huyện và nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về
tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề gì phát sinh
và khó khăn, vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phản ánh về Bộ Nội vụ và Ban Tôn giáo Chính phủ để xem
xét giải quyết.
Bộ Nội vụ
Đỗ Quang Trung