Thiết lập mô hình chuột bị bệnh tiểu đường bằng streptozotocin
Insulin là một hormone do tuyến tuy tiết ra, nó được tổng hợp trong các tế bào
β trong các tụy đảo Langerhan của tuyến tụy, insulin là một protein nhỏ 51aa bao
gồm 2 chuổi acid amin được liên kết với nhau bằng các liên kết –s – s - , nó chủ
yếu được tổng hợp từ một chuỗi polypeptid được gọi là proinsulin. Sau đó các
enzym sẽ cắt bỏ khoảng giữa của chuổi này và được giữ trong các tế bào β và khi
bị kích thích bởi nồng độ cao của đường huyết thì insulin được giả phóng ra....
Vũ Đình Kỳ_0615056
Phạm Thái Diễm
Lan_0615058
Trần Đình Nghị_0615079
Thực tập
Khảo Sát Tác Động Của Một Số Chất Ức Chế Miễn Dịch
Lên Chuột Nhắt Trắng
Bảng Mô Tả Số Liệu
Lô Đối Chứng Lô Thí Ngiệm
N0 N8 N0 N8
Trung bình 9700 10240.91 8330.556 3555.556
Phương sai 9932500 14783409 7863864 10427614
Bảng Kết Quả So Sánh
Bảng 1
Ngày Lô Đối Chứng Lô Thí Ngiệm
N0 9700a 8330.556a
N8 10240.91a 3555.556b
t Stat = 0.36085 t Stat = 4.736802
t Critical one-tail =1.729133 t Critical one-tail =1.69236
Bảng 2
Lô N0 N8
Lô Đối Chứng 9700a 10240.91a
Lô Thí Nghiệm 8330.556a 3555.556 b
t Stat = 1.218069 t Stat = 5.034183
t Critical one-tail =1.703288 t Critical one-tail = 1.703288
Xét trong phạm vi sai số chuẩn là α=0.05 nếu t Stat > t Critical one-tail thì hai lô
không tương đồng, nếu t Stat < t Critical one-tail thi kết quả của hai lô thí
nghiệm là tương đương nhau.
Xét Kết Quả So Sánh Trong Bảng 1.
Trong lô đối chứng, ta thấy giá trị t start < t Critical one-tail nên có thể kết luận là
số lượng bạch cầu trong ngày N0 và N8 là tương đương nhau. Do tá dược được
tiêm vô là dung dịch sinh lý PBS nên không gây đáp ứng suy giảm miễn dịch đối
với chuột.
Trong lô thí nghiệm, t start > t Critical one-tail => số lượng bạch cầu trong ngày
N0 và N8 không bằng nhau vì ở ngày N8 số lượng bạch cầu giảm hơn so với ngày
N0. Nên ta thấy Busulfan và Cyclophosphamide đã có hiệu quả trong việc gấy suy
giảm miễn dịch
Xét Kết Quả So Sánh Trong Bảng 2
Xét ở ngày N0 của hai lô, t start < t Critical one tail => số lượng bạch cầu ở lô đối
chứng và thí nghiệm là tương đương nhau. Do ở ngày N0 là ngày đầu tiên tiêm tá
dược nên các thay đổi sinh lý miễn dịch chưa sảy ra.
Xét ở ngày N8 của hai lô, t start > t Critical one tail, => số lượng bạch cầu ở lô
đối chứng và lô thí nghiệm không bằng nhau, và ở lô thí nghiệm, số lượng bạch
cầu giảm hơn ở lô đối chứng. Do tá dược để tiêm chuột ở lô đối chứng là dung
dich sinh lý PBS, nên số lượng bạch cầu không thay đổi, còn ở lô thí nghiệm tá
dược dùng tiêm là chất gây suy giảm miễn dịch làm cho số lượng bạch cầu giảm.
Vì vậy số lượng bạch cầu trong ngày N8 của lô thí nghiệm ít hơn so với lô đối
chứng,
Vậy Busulfan và Cyclophosphamide là hai tá dược có khả năng gây suy giảm
miễn dịch.
Thiết lập mô hình chuột bị bệnh tiểu đường bằng
streptozotocin
I. Giới Thiệu Về Bệnh Tiểu Đường
1.Insulin
Insulin là một hormone do tuyến tuy tiết ra, nó được tổng hợp trong các tế bào
β trong các tụy đảo Langerhan của tuyến tụy, insulin là một protein nhỏ 51aa bao
gồm 2 chuổi acid amin được liên kết với nhau bằng các liên kết –s – s - , nó chủ
yếu được tổng hợp từ một chuỗi polypeptid được gọi là proinsulin. Sau đó các
enzym sẽ cắt bỏ khoảng giữa của chuổi này và được giữ trong các tế bào β và khi
bị kích thích bởi nồng độ cao của đường huyết thì insulin được giả phóng ra.
Nhiệm vụ của insulin là điều tiết lượng đường trong máu bằng cách chuyển
hóa các đường disaccarid và polysaccarid. Cùng với glucose, thức ăn còn cung cấp
hỗn hợp các monosaccarid khác và ở gan chúng được chuyển thành glucose. Nồng
độ glucose được giữ trong một giới hạn bình thường bằng cách khác nhau. Sau bữa
ăn gan nhận được nhiều glucose từ tĩnh mạch. Sau đó một phần glucose sẽ được
chuyển hóa thành một dạng polysaccarid dự trữ gọi là glycogen nhờ insulin. Lượng
glycogen hình thành được điều hòa bởi insulin cà hormone khác có tên là glucagon
(hormone chuyển hóa glycogen thành glucose).
2. Bệnh Tiểu Đường
Đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa carbohydrate, chất béo và protein
mãn tính đặc trưng bởi việc tăng đường trong máu (glucose) khi đói và tăng cao
nguy cơ các bệnh tim, đột qụy, bệnh thận và mất chức năng thần kinh. Đái tháo
đường có thể xuất hiện khi tụy không tiết đủ insulin, hoặc nếu các tế bào của cơ
thể trở nên kháng insulin; vì thế, đường máu không thể đi vào trong tế bào, dẫn tới
các biến chứng nghiêm trọng. Đái tháo đường được chia thành hai loại chính: type I
và type II.
Type I hay đái tháo đường phụ thuộc insulin thường xuất hiện ở trẻ em và
thanh thiếu niên. Type II hay đái tháo đường không phụ thuộc insulin thường khởi
phát sau tuổi 40.
Đái tháo đường phụ thuộc insulin: đi kèm với sự phá hủy hoàn toàn các tế bào
beta của tụy, nơi sản xuất hormone insulin.
Mặc dù nguyên nhân chính xác của đái tháo đường type I chưa biết, nhưng học
thuyết hiện tại cho rằng đó là do tổn thương các tế bào beta sản xuất ra insulin
kèm theo một số khuyết điểm ở khả năng tái tạo của mô.
Đái tháo đường không phụ thuộc insulin: khoảng 90% số bệnh nhân đái tháo
đường thuộc type II. Điển hình thì mức insulin tăng lên thể hiện sự mất nhạy cảm
với insulin của các tế bào cơ thể. Béo phì là yếu tố chính tham gia vào sự mất nhạy
cảm với insulin, với gần 90% số người bị đái tháo đường type II béo phì.
II. Streptozotocin
Streptozotocin: Dẫn xuất N-nitroso của glucosamine hiện tại được coi là tác nhân
làm tác nhân phá hủy các tế bào beta ở tuyến tụy trong thực nghiệm cảm ứng đái
tháo đường, nó làm cản trở cơ chế oxy hoá chuyển hoá tế bào, gây độc cho tế bào
beta. Một dung dich gồm streptozotocin ( 45mg/kg ) chứa trong dung môi 0.1 M
citrate, pH 4.5
III. Mô Hình Thí Nghiệm
Các bước thực hiện như sau.
Sử dụng hai lô chuột, một lô đối chứng và một lô thí nghiêm, mổi lô 30 con
Chuột được kiểm tra đường huyết trước
Tiêm streptozotocin với liều lượng (45mg/kg), tiêm vào khoang bụng chuột
với 30 con thí nghiệm và tiêm dung dịch DBS với 30 con đối chứng
Kiểm tra đường huyết hai lô thí nghiêm sau 5 ngày tiêm bằng máy đo
đường huyết
Tiêm streptozotocin cho lô thí nghiệm và DBS cho lô đối chứng
Quan sát các dấu hiệu sau khi được tiêm thuốc như lượng nước uống, khả
năng hoạt động của chuột (tập tính sinh lý hang ngày)
Kiếm tra đường huyết sau ngày 10 sau đó.
Sử dụng phần mềm thống kê để so sánh kết quả thí nghiệm
Đánh giá hiệu quả của streptozotocin trong việc gây suy giảm Insulin làm
tăng lượng đường huyết.
Lô chuột 60 con
30 con lô đối chứng 30 con lô thí nghiệm
Tiêm DPS Tiêm streptozotocin
Tiêm streptozotocin
Kiểm tra đường Kiểm tra đường
huyết sau 5 ngày huyết sau 5 ngày
Tiêm DPS Tiêm streptozotocin
Kiểm tra đường Kiểm tra đường
huyết sau ngày 10 huyết sau ngày 10
So sánh lượng đường
huyết 2 lô thí nghiệm
Đánh giá hiệu quả
của streptozotocin