logo

Tài chính tín dụng_ Báo cáo tài chính


TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN LỜI MỞ ĐẦU  Mục đích của phân tích báo cáo tài chính: Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật phân tích và giải thích các báo cáo tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này đòi hỏi phải thiết lập một quy trình có hệ thống và logic, có thể sử dụng làm cơ sở cho việc ra quyết định. Trong phân tích cuối cùng, việc ra quyết định là mục đích chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính. Dù cho đó là nhà đầu tư cổ phần vốn có tiềm năng, một nhà cho vay tiềm tàng, hay một nhà phân tích tham mưu của một công ty đang được phân tích, thì mục tiêu cuối cùng đều như nhau - đó là cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý. Các quyết định xem nên mua hay bán cổ phần, nên cho vay hay từ chối hoặc nên lựa chọn giữa cách tiếp tục kiểu trước đây hay là chuyển sang một quy trình mới, tất cả phần lớn sẽ phụ thuộc vào các kết quả phân tích tài chính có chất lượng. Loại hình quyết định đang được xem xét sẽ là yếu tố quan trọng của phạm vi phân tích, nhưng mục tiêu ra quyết định là không thay đổi. Chẳng hạn, cả những người mua bán cổ phần lẫn nhà cho vay ngân hàng đều phân tích các báo cáo tài chính và coi đó như là một công việc hỗ trợ cho việc ra quyết định, tuy nhiên phạm vị chú ý chính trong những phân tích của họ sẽ khác nhau. Nhà cho vay ngân hàng có thể quan tâm nhiều hơn tới khả năng cơ động chuyển sang tiền mặt trong thời kỳ ngắn hạn và giá trị lý giải của các tài sản có tính cơ động. Còn các nhà đầu tư cổ phần tiềm năng quan tâm hơn đến khả năng sinh lợi lâu dài và cơ cấu vốn. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, sự định hướng vào việc ra quyết định của công tác phân tích là đặc trưng chung. Có hai mục đích hoặc mục tiêu trung gian trong phân tích báo cáo tài chính, đồng thời là mối quan tâm cho mọi nhà phân tích thông minh. Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu. Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 1 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình. hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai. Vai trò của hoạch định tài chính Hoạch định là quá trình phát triển các kế hoạch tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Các kế hoạch tài chính có đặc trưng cơ bản là được trình bày bằng đơn vị đo lường chung là tiền tệ. Vì vậy, hệ thống kế hoạch tài chính đóng vai trò quan trọng, then chốt trong việc lập kế hoạch và kiểm soát của doanh nghiệp. Các kế hoạch của doanh nghiệp cần xác định mục tiêu và những hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu. Mọi hoạt động cần phải sử dụng nguồn lực chung của doanh nghiệp. hoạch định tài chính thông qua hệ thống với các ngân sách với khả năng sử dụng đơn vị chung sẽ dễ dàng lượng hóa các mục tiêu, cụ thể hóa, và tổng hợp việc sử dụng các nguồn lực. Do vậy, ngân sách cũng được sử dụng cho mục tiêu kiểm soát, trong đó thiết lập các tiêu chuẩn tiếp nhận các thông tin phản hồi về hiệu suất thực tế và tiến hành các hoạt động hiệu chỉnh nếu hiệu suất thực tế lệch nhiều so với hiệu suất kế hoạch. Mục tiêu của hoạch định tài chính Các ngân sách thường được xây dựng cho các bộ phận trong tổ chức( phòng ban, xí nghiệp, đơn vị…) và cho các hoạt động ( bán hang, sản xuất, nghiên cứu…). Hệ thống các ngân sách này phục vụ cho kế hoạch tài chính của tổ chức và đem lại nhiều lợi ích cho tổ chức bao gồm: - Thúc đẩy các nhà quản trị lập kế hoạch. - Cung cấp nguồn thông tin để cải thiện việc ra quyết định. - Giúp ích cho việc sử dụng các nguồn lực và quản lý nhân sự thông qua việc thiết lập tiêu chuẩn đánh giá hiệu suất. - Cải thiện vấn đề truyền thông và hợp tác. hoạch định thúc đẩy các nhà quản trị lập kế hoạch cho tương lai để phát triển đinh hướng chung cho toàn tổ chức, dự đoán trước các vấn đề và xây dựng chính sách cho tương lai. Khi các nhà quản trị dành thời gian cho việc làm kế hoạch họ sẽ nhận ra  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 2 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN các nhân lực của tổ chức và biết đuợc nên sủ dụng nguồn lực của tổ chức vào vị trí nào. Tất cả các doanh nghiệp và các tổ chức phi lợi nhuận đều phải lập kế hoạch. Ngân sách giúp các nhà quản trị ra các quyết đinh tốt hơn. Ngân sách lập ra các tiêu chuẩn và nhờ đó có thể kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực công ty cũng như kiểm soát thúc đẩy nhân viên. Kiểm soát là nền tảng cho sự thành công của hệ thống ngân sách, nó đảm bảo cho các hoạt động được thực hiên để đạt được những mục tiêu mà tổ chức đặt ra trong kế hoạch tổng quát. Ngân sách cũng phục vụ cho việc truyền thông các kế hoạch của tổ chức đến từng nhân viên và kết hợp các nỗ lực lại với nhau, theo đó nhân viên có thể hiểu được vai trò của họ trong việc đạt được các mục tiêu chung. Các ngân sách thúc đẩy được sự hợp tác vì các lĩnh vực và các chức năng khác nhau trong tổ chức đều phải cùng làm việc để đạt được mục tiêu dề ra. Vai trò của truyền thông và hợp tác trở nên càng quan trọng khi tổ chức phát triển mạnh hơn về mặt quy mô. Đặc điểm của kế hoạt tài chính: - Kế hoạch tài chính là sự phối trí tất cả các chương trình hành động của doanh nghiệp trong một khoản thời gian trên cơ sở tiền tệ - Thông quan kế hoạch tài chính người ta phân bổ và tìm kiếm các cho từng chương trình - Kế hoạch tài chính thể hiện tổng hợp mục tiêu của các hoạt động doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ thông qua các chỉ tiêu như doanh số, lợi nhuận, tăng trưởng của tài sản… - Kế hoạch tài chính như là biện pháp để thực hiện các mục tiêu. Vì thế việc lập kế hoạch tài chính có thể thực hiện bằng cách tổng hợp các chương trình hay triển khai thực hiện các mục tiêu thông qua việc sử dụng các nguồn lực trên phương diện tiền tệ hoặc cả hai. Phương pháp diễn giải: Phương pháp cho rằng kế hoạch tài chính là sự chuẩn bị những điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu, vì vậy việc lập kế hoạch tài chính xuất phát từ những mục tiêu tổng quát, ở cấp cao hay từ yêu cầu từ các cổ đông, sau đó cụ thể hóa thành các ngân sách ở các bộ phận nhằm thực hiện mục tiêu. Quá trình diễn giải này được kiểm tra lại trên cơ sở tính hợp lý và cân đối giữa các chương trình Đề tài của chúng tôi gồm có 3 phần:  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 3 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN - Giới tiệu khái quát về tập đoàn Exxon Mobil và tình hình tài chính của tập đoàn này trong thời gian 2007 và 2008. - Hoạch định tài chính của Doanh nghiệp vào quý I/2009. - Đánh giá tình hình tài chính của Doanh nghiệp sau khi hoạch định.  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 4 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN HOẠCH ĐỊNH i. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN EXXON MOBIL VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN NÀY TRONG THỜI GIAN 2007, 2008: 1. Giới thiệu khái quát về tập đoàn: Exxon Mobil, Công ty dầu lớn nhất thế giới, Công ty thành lập vào năm 1999 với sự sáp nhập của hai công ty Exxon và Mobil. Exxon Mobil explores cho refines và xăng dầu và khí tự nhiên; sản xuất các sản phẩm dầu mỏ; bán dầu mỏ, khí đốt, và xăng dầu và vận hành các trạm dịch vụ trên toàn thế giới. Công ty cũng tham gia vào các ngành công nghiệp hoá chất và khoáng sản. Trụ sở chính của nó là ở Irving, Texas. Cả Tổng công ty Exxon Mobil và công ty của họ truy gốc vào tiêu chuẩn công ty Dầu khí, được thành lập của Mỹ industrialist John D. Rockefeller và 1870 trong đó dominated the US năng lượng trong các ngành công nghiệp đầu thế kỷ 20.. Rockefeller và các associates tạo ra các tiêu chuẩn dầu Trust 1882 để thống nhất trong rất nhiều các công ty dầu trên toàn Hoa Kỳ. Tiêu chuẩn dầu sớm sở hữu 90 phần trăm dầu refineries ở Hoa Kỳ và đã có một cuộc họp ảo độc quyền trên thị trường các thiết bị. Trong các Ohio 1892 Tòa án tối cao lệnh các tiêu chuẩn của Công ty Dầu Ohio để tách biệt sự tin tưởng và trở thành một việc kinh doanh độc lập. Kết quả là, sự tin tưởng và sự tan executives của các Tiêu chuẩn Dầu conglomerate reorganized và củng cố các doanh nghiệp vào 20 công ty. Tiêu chuẩn này bao gồm dầu của New Jersey, còn được gọi là Tiêu chuẩn Jersey, mà thay đổi tên của nó trong 1892 để tiêu chuẩn công ty Dầu khí (New Jersey), và các tiêu chuẩn công ty dầu New York, cũng được biết đến như là Socony. Trong tiêu chuẩn 1899 Jersey đã trở thành trung tâm tổ chức các công ty cho toàn bộ tổ chức. Trong 1911 của Tòa án tối cao của Hoa Kỳ xuống một tay chống độc ruling so với tiêu chuẩn công ty Dầu khí (New Jersey), tuyên bố rằng tất cả các tiêu chuẩn của các chi nhánh Dầu tiếp tục hành động như là một độc quyền. Dầu đã được tiêu chuẩn buộc phải đột nhập vào 34 công ty riêng biệt, không còn theo kiểm soát tập trung, bao gồm các tiêu chuẩn và Socony Jersey.  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 5 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN Exxon các Tổng Công ty phát triển từ Jersey tiêu chuẩn. Trong 1919 Jersey tiêu chuẩn mua một nửa Humble & lọc dầu của Công ty Texas. Humble đã tăng trưởng thành một công ty dầu lớn Hoa Kỳ và kết hợp với các tiêu chuẩn trong Jersey 1959. Từ 1917 đến 1937 Jersey tiêu chuẩn mở rộng đáng kể các cơ sở sản xuất dầu và các Holdings ở Nam Mỹ, Châu Âu, Châu Phi, và Châu Á. Bắt đầu từ 1920, Jersey tiêu chuẩn được sử dụng tên Esso (bắt nguồn từ tên viết tắt của Standard Oil) cho nhiều sản phẩm và dịch vụ nhà ga. Cuối cùng, nhiều người trong số ban đầu các chi nhánh của Standard Oil Trust objected Jersey để sử dụng các tiêu chuẩn của Esso. Sau khi một số tòa án rulings của nó đối với việc sử dụng tên, đổi tên thành tiêu chuẩn Jersey Exxon chính năm 1972 và ngừng sử dụng tên Esso ở Hoa Kỳ. Nó tiếp tục sử dụng các tên Esso tại nhiều các quốc gia khác. Năm 1990 Exxon của nó di chuyển trụ sở chính từ Thành phố New York vào Irving, bang Texas, chỉ cần bên ngoài Dallas. Trong giữa những năm 1990 của công ty nhấn tất cả các lợi nhuận trong thời gian highs, sparked của một ổn định của giá dầu quốc tế, của công ty thành công trong khai thác, và giảm chi phí vận hành của hàng tỷ. Năm 1989 một trong các Exxon của dầu tankers, các Exxon Valdez, chạy aground tại Alaska's Prince William Sound, spilling gần 42 triệu lít (11 triệu gallon) dầu, hoặc khoảng 260.000 barrels. Spill the ranks như là một trong những tệ nhất về môi trường thiên tai bao giờ hết. Những sự kiện đau đớn cho công ty tài chính và các mối quan hệ công chúng là một thiên tai, đặc biệt là sau khi chiếc tàu của Captain, Joseph Hazelwood, nhập vào tiêu thụ nhiều đồ uống có cồn trước khi tai nạn. Cán bộ công ty cũng phải đối mặt với những lời chỉ trích cho đợi mười giờ sau khi bị tai nạn trước khi triển khai booms để chứa spill. Exxon chi $ 2,5 tỷ cho dọn dẹp và trả tiền khoảng $ 1 tỷ trong các dàn xếp, hình phạt, và phạt. Năm 1994 một chính phủ liên bang quy định rằng jury của Exxon "recklessness" nguyên nhân gây ra các spill và đặt hàng của công ty để trả tiền là $ 5 tỷ mỹ trong thiệt hại. Công ty nộp một kháng cáo của ruling vào năm 1997, và năm 2006 Ninth Circuit Toà án Kháng cáo giảm jury của những giải thưởng đến $ 2,5 tỷ đồng. Exxon khiếu nại này ruling, cũng như, và trong năm 2008 của Tòa án tối cao của Hoa Kỳ giảm bớt các thiệt hại giải thưởng đến $ 500 triệu, hoặc trung bình khoảng $ 15.000 cho mỗi của 33.000 plaintiffs, chủ yếu là các Fishers và người dân có được đời sống của các harmed spill.  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 6 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN Các Di Động Công ty Cổ phần phát triển từ Jersey tiêu chuẩn của nước tại New York, Socony. Trong 1831 Socony khác descendant kết hợp với các tiêu chuẩn dầu Trust, các Máy hút dầu của Công ty Rochester, New York. Các kết quả của công ty thay đổi tên của nó để Socony-Công ty Máy hút dầu, hoặc SVO, trong 1934. Năm 1948 SVO mua một trong 10 phần trăm lãi suất Arabian Mỹ Công ty Dầu khí, được thành lập để khai thác dầu trữ khổng lồ tại Saudi Arabia. Trong 1955 công ty đổi tên thành Công ty Dầu Socony Di Động, Inc-sau khi một trong các sản phẩm ban đầu, và trong Mobiloil-1966 cho Công ty Dầu Mobil, Inc. Khi giá dầu đã bắt đầu vào mùa thu lại trong những năm 1980, Di Động được tìm thấy chính nó vào khóa dài hạn cho các hợp đồng đắt Saudi Arabian dầu thô. Công ty trả lời bằng cách bán $ 8,4 tỷ đồng và tài sản của mình bằng cách giảm lao động. Công ty được bán các trạm dịch vụ trong 20 tiểu bang Hoa Kỳ, trong khi đầu tư quá nhiều vào khai thác. Trong giữa những năm 1990 công ty được phát hiện lớn nhất thế giới lĩnh vực khí đốt tự nhiên ngoài bờ biển Ca-ta và tham gia liên doanh với các công ty khác để phát triển lĩnh vực dầu ở Malaysia, Kazakhstan, và Việt Nam. Năm 1973 giá dầu quadrupled sau khi các quốc gia Ả Rập thuộc Tổ chức các nước xuất khẩu dầu khí (OPEC) áp dụng một sáu tháng embargo dầu trên các quốc gia phương Tây mà Israel đã được hỗ trợ trong khi A-rập-Israel War of 1973. Việc tăng giá cả gây ra Di Động của người bán hàng cho người gần ba giữa 1973 và 1977. Di Động Công ty Dầu khí đã thay đổi tên của nó một lần nữa năm 1976, để Công ty Cổ phần Di Động. Tám năm sau đó công ty giữ bolstered của nó với các siêu mua công ty dầu với giá $ 5,7 tỷ đồng. Trong tháng 12/ 1998, Exxon công bố các kế hoạch để thu được Di động và hình thức một trong những công ty, được gọi là tổng công ty Exxon Mobil. Việc sap snhập hoàn thành vào tháng 10/ 1999 và trị giá $ 81 tỷ đồng, đã được củng cố công nghiệp lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ. Trong năm 2006 Exxon Mobil ghi nhận lợi nhuận năm nhất của bất kỳ công ty trong lịch sử Hoa Kỳ. Trong thời gian 1 năm mà thấy ghi lại giá cho dầu thô và xăng, công ty giành được trong hồ sơ của $ lợi nhuận 39,5 tỷ đồng. 2. Tình hình tài chính của tập đoàn Exxon Mobil trong thời gian 2007 và 2008:  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 7 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN Trong năm 2007 tài chính của công ty giảm sút đến năm 2008 doanh thu tăng cao và các khoản thu khác cũng tăng, hoạt động kinh doanh khả quan hơn. Từ đó có thể hoạch định tình hình tài chính của công ty cho năm tới. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 và 2008: STT KHOẢN MỤC 2007 2008 1 Doanh thu về BH & CCDV 404,552,000 477,359,000 2 Giá vốn hàng bán 232,852,000 288,810,000 3 Chi phí BH & QLDN 87,571,000 92,100,000 4 Lợi nhuận gộp BH & CCDV 171,700,000 188,549,000 5 Khấu hao 12,250,000 12,379,000 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 6 KD 71,879,000 84,070,000 7 Thu nhập khác 0 0 8 Chi phí khác 1,005,000 1,647,000 9 Lợi nhuận khác (1,005,000) (1,647,000) Lợi nhuận kế toán trước thuế và 10 lãi 70,874,000 82,423,000 11 Doanh thu từ hoạt động tài chính 40,610,000 45,220,000 12 Chi phí lãi 400,000 673,000 Tổng lợi nhuận kế toán trước 13 thuế 70,474,000 81,750,000 14 Thuế TNDN 29,864,000 36,530,000 15 Lợi nhuận sau thuế TNDN 50,741,280 58,860,000 16 Trả cổ tức 8,433,000 7,910,000 17 Lợi nhuận giữ lại 32,177,000 37,310,000 Bảng cân đối kế toán năm 2007 và 2008: STT KHOẢN MỤC NĂM TÀI SẢN 2007 2008  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 8 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN Tiền và các khoản tương 1 33,981,000 31,437,000 đương tiền 2 Đầu tư ngắn hạn 519,000 570,000 3 phải thu KH 36,450,000 24,702,000 4 Hàng tồn kho 11,089,000 11,646,000 5 Tài sản ngắn hạn khác 3,924,000 3,911,000 6 Tổng tài sản ngắn hạn 85,963,000 72,266,000 7 Tài sản cố định 120,869,000 121,346,000 Các khoản đầu tư tài chính dài 8 28,194,000 28,556,000 hạn 9 Tài sản vô hình 7,056,000 0 10 Tài sản khác 0 5,884,000 11 Tổng tài sản 242,082,000 228,052,000 Nguồn Vốn 12 Nợ phải trả 55,929,000 46,700,000 13 Vay và nợ ngắn hạn 2,383,000 2,400,000 14 Tổng nợ ngắn hạn 58,312,000 49,100,000 15 Nợ dài hạn 21,549,000 7,025,000 16 Nợ khác 13,278,000 34,678,000 17 Chi phí nợ dài hạn 22,899,000 19,726,000 18 Lãi vay 4,282,000 4,558,000 19 Tổng nợ 120,320,000 115,087,000 20 Vốn chủ sở hữu 4,933,000 5,314,000 21 Lợi nhuận giữ lại 228,518,000 265,680,000 22 Cổ tức ưu đãi (113,678,000) (148,098,000) 23 Vốn chủ sở hữu khác 1,989,000 (9,931,000) 24 Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 121,762,000 112,965,000 25 Tổng nguồn vốn 242,082,000 228,052,000 Tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể của Exxon Mobil trong 2 năm vừa qua: Upstream thu được $ 8.785 triệu, tăng $ 2.744 triệu đồng từ quý I năm 2007. Hồ sơ cao, dầu thô và khí tự nhiên realizations tăng thu nhập khoảng $ 4,4 tỷ đồng. Khối lượng và kết hợp hiệu ứng giảm thu khoảng $ 800 triệu, như gia tăng lượng khí đốt tự nhiên đã được nhiều hơn bù thấp thô của khối tin. Thu cũng giảm do đến $ 300 triệu về thuế cao hơn, $ 250 triệu của gia tăng chi phí vận hành và $ 200 triệu của tài sản thấp hơn lợi nhuận trên doanh thu. Quý khí đốt tự nhiên đã được sản xuất 10.246 mcfd (triệu cubic feet mỗi ngày), tăng 132 mcfd từ năm 2007. Cao hơn nhu cầu của châu Âu và Bắc biển bổ sung dự án đã được bù đắp một phần của trường dành cho người lớn từ chối.  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 9 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN Nước sản xuất tổng số 2.474 kbd (hàng ngàn barrels mỗi ngày), xuống 272 kbd từ quý I năm 2007. Ngoại trừ những Venezuela expropriation, divestments, OPEC hạn ngạch hiệu quả và tác động đến giá cả và chi tiêu về số lượng, nước sản xuất đã được xuống 6 phần trăm. Gia tăng sản xuất từ các dự án ở phía Tây Bắc Châu Phi và Biển đã được bù đắp nhiều hơn dành cho người lớn của trường từ chối, PSC lưới cắt giảm lãi suất và duy trì hoạt động. Hạ thu của $ 1.166 $ 746 triệu đã được triệu thấp hơn quý I năm 2007. Thấp hơn đáng kể trên toàn thế giới cải tiến lề giảm thu nhập khoảng $ 1,0 tỷ đồng, trong khi lọc nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tăng thu nhập khoảng $ 350 triệu. Sản phẩm kinh doanh xăng dầu của 6.821 kbd được 377 kbd thấp hơn năm ngoái đầu tiên của quý, chủ yếu phản ánh tài sản bán hàng. Hóa chất thu được là $ 1.028 triệu đồng đã được $ 208 triệu thấp hơn quý I năm 2007. Hạ lề, mà thu nhập giảm khoảng $ 350 triệu đồng, đã được bù đắp một phần của nước ngoài thuận lợi và trao đổi về thuế hiệu quả. Thủ tướng sản phẩm bán 6.578 trippa (thước đo hàng ngàn tấn) trong quý I năm 2008 đã được 227 trippa thấp hơn năm trước. Công ty tài chính và chi phí là $ 89 triệu, tăng $ 180 triệu, chủ yếu do chi phí cao hơn các doanh nghiệp và thuế bản ghi. Tiền mặt được cung cấp bởi các hoạt động điều hành tổng số $ 21.420 triệu đồng cho ba tháng đầu tiên năm 2008, $ 7.134 triệu cao hơn nhiều so với năm 2007. Các nguồn gốc của các khoản tiền đã được thu nhập của net $ 10.890 triệu đồng, điều chỉnh để cung cấp các noncash $ 3.104 triệu cho khấu hao và depletion, cả hai trong số đó tăng lên. Những tác động của giá cả cao hơn về thời gian của các khoản thanh toán của các tài khoản và các payables và thời gian trả thuế thu nhập thêm vào tiền mặt được cung cấp bởi các hoạt động điều hành. Tổng số tiền mặt và tiền mặt của equivalents $ 40,9 tỷ đồng vào cuối quý đầu tiên năm 2008 so với $ 34,6 tỷ đồng, trong đó có $ 4,6 tỷ đồng tiền mặt bị giới hạn, vào cuối quý đầu tiên năm 2007. Quy divestments tài sản là $ 413 triệu trong năm 2008 đã thấp hơn. Dòng tiền mặt từ các hoạt động bán hàng và tài sản trong ba tháng đầu tiên năm 2008 là $ 21,8 tỷ đồng, bao gồm cả tài sản doanh thu của $ 0,4 tỷ đồng, và tăng lên $ 7,0 tỷ đồng từ các khoảng thời gian tương 2007.  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 10 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN Net tiền mặt được sử dụng trong các hoạt động tài chính 11.353 triệu $ trong ba tháng đầu tiên năm 2008 tăng lên $ 1.848 triệu đồng phản ánh một mức độ cao hơn mua cổ phần của cổ phiếu ExxonMobil. Những mua hàng bao gồm $ 8,0 tỷ đồng để giảm bớt số lượng cổ phần xuất sắc, với số tiền còn được sử dụng để bù đắp cổ phần phát hành cùng với những phương của Công ty đem lại lợi ích cho các kế hoạch và chương trình. Cổ phần xuất sắc đã được giảm từ 5.382 triệu đồng vào cuối quý thứ tư tới 5.284 triệu đồng vào cuối quý đầu tiên. Mua hàng có thể được thực hiện ở cả thị trường và thông qua các giao dịch negotiated, và có thể được gia tăng, giảm hoặc ngưng tại bất kỳ thời điểm nào mà không cần thông báo trước. Trong thời gian quý I năm 2008, Tổng công ty Exxon Mobil đã mua 110 triệu cổ phần của các cổ phiếu phổ biến cho các Kho gross tại một chi phí là $ 9,5 tỷ đồng. Công ty phân phối tổng số là $ 9,9 tỷ đồng cho các cổ đông trong quá trình tư cổ tức và chia sẻ thông qua mua cổ phần để giảm bớt nổi bật, tăng 13 phần trăm, hay $ 1,1 tỷ so với quý đầu tiên năm 2007. Tổng số nợ là $ 10,0 tỷ đồng vào ngày 31/03 2008, tăng từ $ 9,6 tỷ đồng tại cuối năm 2007. Công ty cho vay nợ của tổng số vốn đầu tư là 7,3 lệ phần trăm vào cuối quý đầu tiên năm 2008 so với 7,1 phần trăm vào cuối năm 2007. Mặc dù các vấn đề Tổng công ty vay nợ dài hạn theo thời gian và duy trì một chương trình giấy revolving thương mại, tạo ra tiền nội bộ bao gồm phần lớn các yêu cầu về tài chính của mình. Công ty, như là một phần của nó, tiếp tục chương trình quản lý tài sản, tiếp tục để đánh giá sự kết hợp tài sản cho các tiềm năng nâng cấp. Bởi vì bản chất của liên tục của chương trình này, dispositions sẽ tiếp tục được thực hiện theo thời gian mà sẽ cho kết quả, hoặc lợi nhuận hoặc lỗ. Thu nhập, bán hàng trên cơ sở và tất cả các loại thuế và nhiệm vụ cho các quý năm 2008 đã cao hơn nhiều so với năm 2007. Trong quý I năm 2008 thuế thu nhập của chi phí tăng lên đến $ 9.302 triệu người và có hiệu lực thuế thu nhập đã được tỷ lệ 49 phần trăm, so với $ 6.784 triệu đến 44 phần trăm, tương ứng, trong thời kỳ năm trước. Những thay đổi trong thu nhập có hiệu quả thuế suất tăng lên phản ánh một phần của tổng số thu nhập từ các phi-US upstream phân. Bán hàng dựa trên tất cả các loại thuế và các khoản thuế và nhiệm vụ phản ánh trong năm 2008 tăng cao hơn mức  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 11 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN giá trong và ngoài nước trao đổi. Chi tiêu trên vốn đầu tư và khai thác các dự án đã được $ 5,5 tỷ trong quý I năm 2008, tăng 30 phần trăm từ năm ngoái, khi chúng tôi tiếp tục tích cực đầu tư vào các dự án sẽ mang lại thêm dầu thô, khí đốt tự nhiên và thành phẩm vào thị trường.. ExxonMobil đại biểu cũng nhấn mạnh các cyclical bản chất của tình hình kinh doanh và lưu ý rằng tăng trưởng toàn cầu, nhu cầu năng lượng sẽ yêu cầu các công ty đầu tư quá nhiều vào sự tăng trưởng trong tương lai. Công ty cho biết ước tính rằng nó sẽ phát triển toàn cầu. Với các thông số quá khứ tăng cùng với doanh thu như vậy chúng ta có thể sẵn sàng cho việc lập dự toán các báo cáo tài chính của công ty trong quý 1/2009. II. HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH CHO DOANH NGHIỆP VÀO QUÝ I / NĂM 2009: 1. Khái quát phương pháp: Phương pháp này bắt đầu bằng cách dự đoán doanh thu và sau đó biểu diễn các khoản mục theo tỷ lệ tăng trưởng hằng năm của doanh thu. Một số khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán được giả định tăng tỷ lệ với doanh thu. Theo phương pháp này, doanh thu tăng nên các khoản mục này cũng tăng trong năm đó. Các khoản mục trên các dự toán là khoản mục không có mối liên hệ trực tiếp với doanh thu_ phụ thuộc vào chính sách cổ tức của công ty và việc sử dụng vốn vay và tài trợ bằng vốn chủ của họ hoặc các mục tiêu khác do cổ đông đề ra. Nếu tỷ lệ phần trăm trên doanh thu dự đoán của mỗi khoản mục bằng với thời kỳ trước hoặc bình quân của 2 năm cũ thì các khoản mục đó sẽ tăng theo tỷ lệ của doanh thu. Cách tiếp cận này được gọi là phương pháp thông số không đổi. Ưu điểm của phương pháp này là dễ áp dụng, tuy nhiên nó lại có nhược điểm là không phù hợp đối với các nhà quản trị vì một trong những mục tiêu của nhà quản trị là hạn chế sự tăng lên của một số khoản mục như chi phí và tồn kho nhằm tăng khả năng sinh  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 12 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN lợi. Nói cách khác các nhà quản trị phải nỗ lực cải thiện thông số chứ không phải là duy trì một tỷ lệ không đổi. 2. Phân tích các thông số của năm 2007 và 2008: Bước đầu tiên là phải phân tích các thông số của quá khứ. Phương pháp này giả sử rằng chi phí trong một năm sẽ bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với doanh thu trong năm. Vì vậy chúng ta bắt đầu phân tích thông qua việc tính toán chi phí nhất định so với doanh thu trong năm. Do tỷ lệ của khoản thu và khoản nợ biến động rất lớn trong hai năm qua nên chúng ta nên sử dụng bình quân hai năm để làm cơ sở hoạch định cho tình hình tài chính năm 2009. a. Năm 2007: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = 404,552,000$. Tỷ lệ tải khoản trên doanh thu = tài khoản / doanh thu. Tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền trên doanh thu = tiền và các khoản tương đương tiền/ doanh thu = 8.39966. Tương tự cho các tài khoản còn lại. b.Năm 2008: Tương tự như cách tính của năm 2007. c.Bình quân của 2 năm qua: Binh quân = (Tỷ lệ tài khoản trên doanh thu của năm 2007 + tỷ lệ tài khoản trên doanh thu của năm 2008) / 2. Ta được bảng tỷ lệ tài khoản trên doanh thu như sau:  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 13 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN STT KHOẢN MỤC Đơn vị tính: % 2007 2008 BÌNH QUÂN 1 Tiền và các khoản tương đương 8.39966 6.58561 7.4926357 tiền trên doanh thu 2 Đầu tư ngắn hạn trên doanh thu 0.0012829 0.11941 0.1238485 3 Phải thu khách hàng trên doanh 0.0900997 5.17472 7.0923442 thu 4 Hàng tồn kho trên doanh thu 2.74106 2.43967 2.590365 5 Tài sản ngắn hạn khác trên doanh 0.96996 0.8193 0.8946307 thu 7 Tài sản cố định trên doanh thu 0.2987725 25.42028 27.6487641 8 Các khoản đầu tư tài chính dài 6.96919 5.98208 6.4756356 hạn trên doanh thu 9 Tài sản vô hình trên doanh thu 1.74415 0 0.8720758 10 Tài sản khác trên doanh thu 0 1.23262 0.6163076 12 Nợ phải trả trên doanh thu 13.82492 9.78299 11.8039579 13 Vay và nợ ngắn hạn trên doanh 0.58905 0.50277 0.5459065 thu 15 Nợ dài hạn trên doanh thu 5.32663 1.47164 3.3991358 16 Nợ khác trên doanh thu 3.28215 7.26455 5.2733513 17 Chi phí nợ dài hạn trên doanh thu 5.66034 4.13232 4.8963275 18 Lãi vay trên doanh thu 1.05845 0.95484 1.0066459 20 Vốn chủ sở hữu trên doanh thu 1.21937 1.11321 1.1662909 21 Lợi nhuận giữ lại trên doanh thu 56.48668 55.65623 56.0714534 22 Cổ tức ưu đãi trên doanh thu (28.09973) (31.0244) (29.5620871) 23 Vốn CSH khác trên doanh thu 0.49165 (2.0804) 0.794375 26 Giá vốn hàng bán trên doanh thu 57.5579901 60.50164 59.0298126 27 Chi phí BH & QLDN trên doanh 21.6464138 19.29366 20.4700346 thu 29 Khấu hao trên doanh thu 3.0280409 2.59323 2.8106337 31 Thu nhập khác trên doanh thu 0 0 0 32 Chi phí khác trên doanh thu 0.2484229 0.34502 0.2967231 33 Lợi nhuận khác trên doanh thu (0.2484229) (34.502) (29.6723) 34 Lợi nhuận kế toán trước thuế và 17.5191323 17.26646 17.3927961 lãi trên doanh thu 35 Doanh thu từ hoạt động tài chính 10.0382645 9.47295 9.7556094 trên doanh thu 36 Chi phí lãi trên doanh thu 0.0988748 0.14098 0.1199294 38 Thuế thu nhập DN trên doanh thu 7.3819929 7.65252 7.5172572  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 14 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN 40 Trả cổ tức trên doanh thu 2.0845281 1.65703 1.8707809 Qua bảng trên ta thấy doanh thu năm 2008 tăng hơn so với năm 2007, tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu của Exxon Mobil tăng từ 57.5579901 % đến 60.50164 % vào năm 2008 . Công ty chưa cải thiện được tốt tỷ lệ chi phí trên doanh thu mà tỷ lệ này càng tăng cùng với doanh thu. Đối với tiền mặt, công ty phải thu chi hàng ngày nên lượng tiền mặt năm 2008 giảm xuống còn 31,437,000$, công ty dễ dẫn đến tình trạng thâm hụt tài khoản do lượng chi phí bỏ ra tăng. Vì tiền mặt cần thiết hỗ trợ cho các hoạt động của công ty. Hàng tồn kho tăng cùng với doanh thu, phải thu khách hàng giảm xuống nhưng tỷ lệ nợ trên doanh thu lại giảm sút nên lợi nhuận giữ lại vẫn tăng.  3. Lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý 1/2009: Trước hết chúng ta lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm đến. Báo cáo này cần thiết cho việc dự đoán cả lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận giữ lại. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bảng tóm tắt về doanh thu và tổng chi phí dự kiến của một thời kỳ trong tương lai, dự toán kết thúc với thông tin về tình hình lời lỗ trong thời kỳ đó. Doanh thu dự kiến tăng khoảng 50%. Do đó doanh thu năm 2009 được tính bằng cách nhân doanh thu năm 2008 với(1+tỷ lệ tăng trưởng), kết quả thu được là 716,038,500$ là doanh thu năm 2009. Tỷ lệ các tài khoản trên doanh thu của năm 2009 dự đoán bằng với bình quân của hai năm 2007 và 2008. Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu của năm 2009 là 59.0298126%. Vì vậy với mỗi đồng doanh thu năm 2009 chi phí chiếm hết 59.0298126%, tức là giá vốn hàng bán sẽ bằng 59.0298126%* DS 2009.Chi phí này được dự đoán là tăng lên quá cao do tình hình khai thác dầu thô ở đáy biển và những khoản chi phí sản xuất khác. Lợi nhuận gộp về BH & CCDV được tính bằng doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp bằng 20.4700346% nhân với doanh số năm 2009.Chi phí này cũng đã tăng lên đáng kể.Với sự tăng lên nhiều của các khoản chi phí như vậy công ty nên có chính sách kinh doanh hiệu quả hơn.  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 15 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN TSCĐ năm 2009 bằng với tỷ lệ tài sản cố định trên doanh thu bình quân hai năm trước nhân với doanh số năm 2009. Vì tỷ lệ tài sản cố định dự đoán năm 2009 sẽ là tỷ lệ bình quân của 2 năm trước. Khấu hao tài sản cố định trên doanh thu năm 2009 sẽ bằng tỷ lệ khấu hao tài sản cố định trên doanh thu bình quân hai năm trước nhân với TSCĐ năm 2009. Chúng tôi dự đoán rằng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ bằng lợi nhuận gộp từ bán hàng và cungcấpdịch vụ trừ đi chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp và khấu hao, kết quả thu được là 141,224,612.8$ Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi được tính bằng cách lấy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với lợi nhuận khác. Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng không đáng kể nhưng vẫn dự đoán rằng chi phí cho hoạt động tài chính tăng lên rất cao từ 45,220,000$ đến 69,853,919.45$. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty là 138,241,220 $, do bằng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi trừ chi phí lãi. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp bằng tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Sau khi trả cổ tức lợi nhuận giữ lại cuối cùng của công ty 71,019,252.52$, sẽ được dùng vào việc đầu tư cho kỳ kinh doanh tới. STT KHOẢN MỤC NĂM 2008 GIẢI THÍCH 2009 Doanh thu về BH & (1+50%) * 1 CCDV 477,359,000 DS 2008 716,038,500 59.0298126% * 2 Giá vốn hàng bán 288,810,000 DS 2009 42,267,6184.4 20.4700346% * 3 Chi phí BH & QLDN 92,100,000 DS 2009 146,573,328.4 Lợi nhuận gộp BH & (1)- (2) 4 CCDV 188,549,000 293,362,315.6 5 Khấu hao 12,379,000 2.8106337% * 5,564,374.423  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 16 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN TSCĐ 2009 Lợi nhuận thuần từ (4)-(3)-(5) 141,224,612.8 6 hoạt động KD 84,070,000 7 Thu nhập khác 0 0 0.2967231% * 8 Chi phí khác 1,647,000 DS 2009 2,124,651.971 9 Lợi nhuận khác (1,647,000) (7)-(8) (2,124,651.971) Lợi nhuận kế toán (6)+(9) 139,099,960.8 10 trước thuế và lãi 82,423,000 Doanh thu từ hoạt động 9.7556094% * 11 tài chính 45,220,000 DS 2009 69,853,919.45 0.1199294% * 12 Chi phí lãi 673,000 DS 2009 858,740.8343 Tổng lợi nhuận kế toán 13 trước thuế 81,750,000 (10)-(12) 138,241,220 7.5172572% * 14 Thuế thu nhập DN 36,530,000 DS 2009 53,826,455.69 Lợi nhuận sau thuế (13)-(14) 15 TNDN 45,220,000 84,414,764.28 1.8707809%* 16 Trả cổ tức 7,910,000 DS 2009 13,395,511.76 Lợi nhuận giữ lại 37,310,000 (15)-(16) 71,019,252.52 17 4. Dự đoán tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2009: Dự toán bảng cân đối kế toán thể hiện trạng thái tài chính của công ty vào cuối thời kỳ lập kế hoạch, nó phản ánh tổng hợp các thay đổi tài chính do các quyết định và hành động của các nhà quản trị đã hoạch đinh trong kỳ. dự toán bảng cân đối kế toán phản ánh vị thế tài chính dự doán của công ty và thực hiện 3 mục tiêu chính: - Đưa ra định hướng hoạt động của công ty với mức đầu tư thấp nhất. - Cung cấp 1 lớp đệm tài chính để giúp công ty vượt qua các thời kỳ suy giảm kinh tế.  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 17 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN - Đảm bảo khả năng khai thác các cơ hội không dự doán trước trong tương lai. Chúng tôi dự đoán rằng tỷ lệ tiền mặt trên doanh thu của năm 2009 sẽ bằng với bình quân của hai năm trước do đó số dư tài khoản tiền mặt năm 2009 là 7.4926357% * DS 2009 = 53,650,156.35$. Đầu tư ngắn hạn tăng theo doanh thu và được tính là 0.1238485% * DS 2009 = 886,803.1075$. Mặc dù phải thu khách hàng của năm 2008 giảm so với năm 2007 nhưng tỷ lệ phải thu khách hàng được dự đoán là 7.0923442% , tài khoản này sẽ tăng tới con số là 50,783,914.78$. Tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu là 2.590365% giả sử rằng hàng tồn kho sẽ tăng với tỷ lệ này thì tồn kho dự đoán cho năm 2009 là 18,548,010.9$. Tổng tài sản ngắn hạn năm 2009 sẽ được tính theo công thức: tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu tư ngắn hạn + Phải thu KH + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác, kết quả là 130,274,785.2$. Tổng tài sản sẽ bằng tổng tài sản ngắn hạn + Tài sản cố định + Các khoản đầu tư tài chính dài hạn + Tài sản vô hình + Tài sản khác. Nếu như tài sản tăng nợ và vốn chủ cũng phải tăng, và như vậy phần tài sản tăng thêm có nguồn vốn tài trợ. Dự đoán rằng nợ phải trả sẽ tăng lên rất cao với tỷ lệ trên doanh thu là 11.8039579%. Vì vậy chính sách trả nợ của công ty cần phải thay đổi. Tổng nợ ngắn hạn là tổng của nợ phải trả + vay và nợ ngắn hạn. Sau khi có được đầy đủ các khoản mục trên ta dễ dàng tính được tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn là tổng nợ và tổng nguồn vốn của CSH cộng lại.Nhu cầu vốn tăng thêm là khoản chênh lệch giữa khoản nợ dài hạn năm trước và nợ dài hạn dự đoán năm 2009. STT KHOẢN MỤC 2008 GiẢI THÍCH 2009 TÀI SẢN Tiền và các khoản 7.4926357% * 1 tương đương tiền 31,437,000 DS 2009 53,650,156.35 2 Đầu tư ngắn hạn 570,000 0.1238485% * 886,803.1075  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 18 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN DS 2009 7.0923442% * 3 Phải thu KH 24,702,000 DS 2009 50,783,914.78 2.590365% * 4 Hàng tồn kho 11,646,000 DS 2009 18,548,010.9 Tài sản ngắn hạn 0.8946307% * 5 khác 3,911,000 DS 2009 6,405,900.085 Tổng tài sản ngắn (1)+(2)+(3)+(4)+ 6 hạn 72,266,000 (5) 130,274,785.2 27.6487641% * 7 Tài sản cố định 121,346,000 DS 2009 197,975,795.4 Các khoản đầu tư tài 6.475635% * 8 chính dài hạn 28,556,000 DS 2009 46,368,043.96 0.8720758% * 9 Tài sản vô hình 0 DS 2009 6,244,398.317 0.6163076% * 10 Tài sản khác 5,884,000 DS 2009 4,413,000 (6)+(7)+(8) 11 Tổng tài sản 228,052,000 +(9)+(10) 385,276,022.9 NGUỒN VỐN 11.8039579% * 12 Nợ phải trả 46,700,000 DS2009 84,520,883.43 0.5459065% * 13 Vay và nợ ngắn hạn 2,400,000 DS2009 3,908,900.395 14 Tổng nợ ngắn hạn 49,100,000 (12)+(13) 88,429,783.83 3.3991358% * 15 Nợ dài hạn 7,025,000 DS2009 24,339,121.22 5.2733513% * 16 Nợ khác 34,678,000 DS2009 37,759,225.74 4.8963275% * 17 Chi phí nợ dài hạn 19,726,000 DS2009 35,059,590.29 1.0066459% * 18 Lãi vay 4,558,000 DS2009 7,207,971.881 (14)+(15)+(16) 19 Tổng nợ 115,087,000 +(17)+(18) 192,795,693 1.1662909% * 20 Vốn CSH 5,314,000 DS2009 8,351,091.964  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 19 TRƯỜNG CĐ CNTT HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN 56.0714534% * 21 Lợi nhuận giữ lại 265,680,000 DS2009 401,493,193.7 (29.5620871)% * 22 Cổ tức ưu đãi -148,098,000 DS2009 (211,675,925.2) 0.794375% * 23 Vốn chủ sở hữu khác -9,931,000 DS2009 (5,688,030.576) Tổng nguồn vốn chủ (20)+(21)+(22)+ 24 sở hữu 112,965,000 (23) 192,480,329.9 25 Tổng nguồn vốn 228,052,000 (19)+(24) 385,276,022.9 Nhu cầu vốn tăng 26 thêm 17,314,121.22 III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY SAU KHI HOẠCH ĐỊNH: Sau khi phân tích báo cáo tình hình tài chính doanh nghiệp trong hai năm vừa qua và hoạch đinh tài chính cho quý 1/2009 chúng tôi có những nhận xét đánh giá như sau: Doanh thu 2009 của Exxon Mobil tăng cao với dự đoán so với 2008 là 50%. Sử dụng phương pháp diễn giải để phân tích và dự toán báo cáo nên các khoản mục cũng tăng lên theo tỷ lệ doanh thu. Phương pháp thông số không đổi này sau khi hoạch định chi phí và nợ cũng tăng lên rất cao. Điển hình là nợ phải trả tăng từ 46,700,000$ năm 2008 đến 84,520,883.43$ năm 2009, nợ dài hạn tăng lên gấp 3 lần so với 2008. với khoản nợ dự kiến quá lớn như thế đã ảnh hưởng đến kế hoạch hoạt động của công ty. Đòi hỏi các nhà quản trị phải cải thiện chính sách giải quyết nợ và nhu cầu tài trợ vốn từ bên ngoài. Từ đó, ta thấy rằng phương pháp này không phù hợp với các nhà quản trị tuy rằng nó dễ sử dụng. vì mục tiêu của các nhà quản trị là ngăn chặn tối thiểu sự tăng lên của chi phí và hàng tồn kho, nợ vay và nợ dài hạn mục đích là tăng khả năng sinh lợi. Các nhà quản trị nổ lực cải thiện các thông số chứ không phải là duy trì một tỷ lệ không đổi Phương pháp này chỉ đúng với những công ty dự đoán thông số không đổi. Nó rất hữu ích khi dùng để dự đoán nhanh về nhu cầu tài trợ cho các công ty có  TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Page 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net