Sản xuất rau an toan ở việt nam. Cơ hội và thách thức
Tài liệu tham khảo về sản xuất rau an toàn
1
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau là thực phẩm không thể thiếu được trong mỗi bữa
ăn hàng ngày, là nguồn cung cấp vitamin, chất khoáng, vi
lượng, chất xơ... cho cơ thể con người không thể thay
thế.
Việc ô nhiễm vi sinh vật, hóa chất độc hại, kim loại nặng
và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tồn dư trên rau, đặc
biệt là rau ăn lá đã gây ảnh hưởng không nhỏ trước mắt
cũng như lâu dài đối với sức khỏe cộng đồng.
Vì vậy rau an toàn (rau sạch) ngày càng có nhu cầu lớn
đối với người tiêu dùng.
cần mô hình snr xút rau an toàn để có thể khắc phục
tình trạng ô nhiễm rau xanh như trên.
2
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
II. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG RAU AN TOÀN
Về chỉ tiêu nội chất:
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Hàm lượng nitrat (NO3).
Hàm lượng một sốm kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd,
As,...
Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E. coli,
Samonella ...) và kí sinh trùng đường ruột (trứng giun đũa
Ascaris)
Tất cả các chi tiêu trong sản phẩm của từng loại rau phải
được dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn của Tổ chức Quốc
tế FAO/WHO 3
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
II. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG RAU AN TOÀN
Chỉ tiêu về hình thái
Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng yêu cầu từng loại
rau (đúng độ già kỹ thuật hay thương phẩm); không dập nát,
hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích
hợp
4
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
III. Những nguyên tắc chính trong sản xuất rau an
toàn
Về đất trồng: Đất để sản xuất "rau an toàn", không trực
tiếp chịu ảnh hưởng xấu của các chất thải công nghiệp, giao
thông khu dân cư tập trung, bệnh viện, nghĩa trang, không
nhiễm các hóa chất độc hại cho người và môi trường.
5
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
III. Những nguyên tắc chính trong sản xuất rau an toàn
Phân bón:
Tăng cường sử dụng phân hữu cơ hoai mục bón cho rau.
Tuyệt đối không bón các loại phân chuồng chưa ủ hoai,
không dùng phân tươi pha loãng nước để tưới.
Sử dụng phân hoá học bón thúc vừa đủ theo yêu cầu của
từng loại rau. Cần kết thúc bón trước khi thu hoạch ít nhất
7 ngày.
Số lượng phân dựa trên tiêu chuẩn cụ thể quy định trong
các quy trình của từng loại rau, đặc biệt đối với rau ăn lá
phải kết thúc bón trước khi thu hoạch sản phẩm 15 - 20
ngày.
Hạn chế tối đa sử dụng các chất kích thích và điều hòa sinh
trưởng cây trồng.
6
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
III. Những nguyên tắc chính trong sản xuất rau an
toàn
Nước tưới:
Sử dụng nguồn nước tưới không ô nhiễm.
Nếu có điều kiện nên sử dụng nước giếng khoan (đối với
rau xà lách và các loại rau gia vị).
Dùng nước sạch để pha phân bón lá và thuốc BVTV
7
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
III. Những nguyên tắc chính trong sản xuất rau an
toàn
Phòng trừ sâu bệnh: Phải áp dung phương pháp quản lý
dịch hại tổng hợp trên nguyên tắc hạn chế thấp nhất sự thiệt
hại do sâu bệnh gây ra; có hiệu quả kinh tế cao, ít độc hại
cho người và môi trường. do đó cần chú ý các biện pháp
chính sau:
Giống: Phải chọn giống tốt, các cây con giống cần được xử
lý sạch sâu bệnh trước khi xuất ra khỏi vườn ươm.
Biện pháp canh tác: Cần tận dụng triệt để các biện pháp
canh tác để góp phần hạn chế thấp nhất các điều kiện và
nguồn phát sinh các loại dịch hại trên rau
8
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
III. Những nguyên tắc chính trong sản xuất rau an
toàn
Dùng thuốc: hạn chế sử dụng tối đa việc sử dụng thuốc BVTV.
9
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
IV. Những quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn
Hàm lượng nitrat:
Các loại rau có thời gian trồng ( từ khi trồng đến khi thu
hoạch) lớn hơn 4, 5 tháng phải ngừng bón đạm vào tháng
thứ 3.
Các loại rau có thời gian trồng khoảng 3 tháng phải ngừng
bón đạm vào tháng thứ 2
Các loại rau có thời gian trồng trên 1 tháng phải ngừng bón
đạm khoảng 20-25 ngày trước khi thu hoạch.
Các loại rau thu hoạch nhiều lần phai ngừng bón đạm trước
khi thu hoạch từ 7-10 ngày
10
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
IV. Những quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn
Hàm lượng kim loại nặng:
Phải thực hiện tốt biện pháp xới xáo.
Sau khi gieo trồng phải phủ rơm rạ, trấu sau đó rắc vôi
khoảng 200-250kg/ha để phân hủy thành mùn humic và
humin.
Do đó hàm lượng mùn cao đất hình thành cấu tượng tốt nên
đất thoáng tạo điều kiện oxy hóa → các nguyên tố kim loại
(nhôm, sắt) sẽ bị giữ chặt.
11
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
IV. Những quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn
Quy trình bón phân:
Phải bón phân xuống đất, không được tưới phân hữu cơ lên
lá cây, lên sản phẩm.
Tuyệt đối không được dùng phân tươi. Phân phải được ủ
theo kỹ thuật ủ nóng (ủ xốp) để tiêu diệt các mầm bệnh,
nguồn ký sinh trùng.
Có thể dùng rơm, rạ, trấu phủ lên luống va kết hợp bón
khoảng 200-250 kg vôi bột rắc lên các chất phủ để thay
nguồn phân hữu cơ
12
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
IV. Những quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn
Quy trình bảo vệ thực vật:
đảm bảo trừ được sâu bệnh mà không dùng các hóa chất
độc, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
phun cụ thể đối vối từng loại sâu.
phun cụ thể với từng loại bệnh
13
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
V. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
Kỹ thuật thủy canh: có thể sản xuất rau an toàn nơi thiếu
đất hoặc đất bị nhiễm độc, nhiễm mặn, tại gia đình, trồng
cây trong các dung dịch hầu như không phải chăm sóc, sâu
bệnh ít, cho năng suất cao
14
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
V. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
Kỹ thuật trồng rau trong nhà lưới:
Hạn chế sâu bệnh hại, cỏ dại, sương muối.
Hạn chế được việc sử dụng thuốc BVTV.
15
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
V. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
Mô hình trồng rau ngoài đồng ruộng:
16
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
V. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
kỹ thuật trồng rau mầm:
Rau mầm rất dễ trồng. Có thể trồng bằng hạt cải củ, cải xanh,
tần ô (cải cúc), cải tùa - xại, rau muống…
17
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
VI. KẾT LUẬN
CƠ HỘI:
Nước ta đã gia nhập WTO nên có những cơ hội sau:
Thị trường tiêu thụ rộng lớn
Nhu cầu sử dụng các thực phẩm an toàn vệ sinh của con
người ngày càng cao
Có nhiều dự án hỗ trợ nông dân sản xuất rau an toàn
nước ta đã dựa vào bộ khung chung về GAP để xây dựng
quy trinh nông nghiệp an toàn ( Việt GAP)
18
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
VI. KẾT LUẬN
THÁCH THỨC:
Diện tích nhỏ lẻ
Chưa đồng bộ trong sản xuất, lưu thông
chi phí đầu tư lớn nên giá thành sản phẩm cao
nhiều điểm trồng rau an toàn rơi vào vùng qui hoạch
chưa xây dựng mạng lưới tiêu thụ rộng rãi
rau chưa có nhãn hiệu và giấy chứng nhận của các cơ
quan chức năng
người dân chưa kiểm soát được sâu bệnh nên chưa hạn
chế được việc sử dụng thuốc BVTV
Thiếu sự quan tâm của các cấp chính quyền
19