Quyết định số 98/2005/QĐ-BNV
Quyết định số 98/2005/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản Điều lệ của Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam do Bộ Nội Vụ ban hành
BỘ NỘI VỤ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
****** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 98/2005/QĐ-BNV Hà Nội , ngày 14 tháng 09 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT CẦU
ĐƯỜNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam và Vụ trưởng Vụ
Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ Hội khoa học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam đã được Đại
hội lần thứ V ngày 24 tháng 6 năm 2005 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
ĐIỀU LỆ
HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT CẦU ĐƯỜNG VIỆT NAM
(Ban hành theo Quyết định số 98/2005/QĐ-BNVngày 14/09/2005 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
Trong thời đại Hồ Chí Minh, trí thức cầu đường Việt Nam là một bộ phận của trí thức
Việt Nam luôn nêu cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, không ngừng phấn đấu
hy sinh, có vai trò ngày càng quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển ngành,
góp phần đưa sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác.
Ngày 20 tháng 12 năm 1987, Hội Khoa học kỹ thuật (KHKT) Xây dựng Việt Nam ra
quyết định thành lập "Hội chuyên ngành cầu đường" trực thuộc Hội KHKT Xây dựng
Việt Nam. Hội chuyên ngành cầu đường tiến hành Đại hội thành lập (Đại hội lần thứ
nhất) vào cuối tháng 12 năm 1987 tại Hà Nội.
Qua hai nhiệm kỳ hoạt động, ngày 30 tháng 11 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ có
Quyết định số 771/TTg cho phép thành lập Hội KHKT Cầu đường Việt Nam. Ngày 28
tháng 02 năm 1996, tại Hà Nội đã diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc công bố quyết định
thành lập Hội KHKT Cầu đường Việt Nam và cũng là Đại hội lần thứ III với ý nghĩa kế
thừa Hội chuyên ngành cầu đường trước đây.
Từ khi thành lập đến nay, Hội KHKT Cầu đường Việt Nam đã không ngừng được củng
cố và phát triển, vươn lên xứng đáng là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ cầu đường Việt Nam.
Chương 1:
TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hội KHKT Cầu đường Việt Nam (gọi tắt là Hội Cầu đường Việt Nam) là tổ chức
xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những người làm công tác khoa học kỹ thuật và quản
lý cầu đường Việt Nam.
Hội Cầu đường Việt Nam là thành viên của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt
Nam (Liên hiệp hội) .
Điều 2. Mục đích của Hội Cầu đường Việt Nam là tập hợp, đoàn kết để nâng cao kiến
thức nghề nghiệp, phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ
cầu đường phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành giao thông vận tải,
góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Điều 3. Hội Cầu đường Việt Nam hoạt động theo Điều lệ do Đại hội đại biểu toàn quốc
thông qua và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt, tuân thủ pháp luật của Nhà nước.
Điều 4. Hội Cầu đường Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội,
tùy theo tình hình tổ chức và hoạt động, Hội có thể thành lập cơ quan ngôn luận và lập
văn phòng đại diện tại một số địa phương; việc thành lập theo quy định của pháp luật.
Hội Cầu đường Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản, tài chính, tài khoản
tại ngân hàng.
Chương 2:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYÊN HẠN
Điều 5. Chức năng của Hội Cầu đường Việt Nam:
1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ cầu đường trong nước, trí
thức khoa học và công nghệ cầu đường người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, điều hòa,
phối hợp hoạt động của các hội thành viên để thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội;
2. Đại diện các hội thành viên và hội viên làm việc với các cơ quan của Đảng, Nhà nước
và các tổ chức khác về những vấn đề liên quan đến hoạt động chung của Hội;
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội thành viên, hội viên và trí thức
khoa học và công nghệ cầu đường Việt Nam.
Điều 6. Hội Cầu đường Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn:
Củng cố, phát triển tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của các hội thành viên ở các đơn vị
Trung ương và ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
2. Phổ biến và khuyến khích, tạo điều kiện nâng cao trình độ khoa học và công nghệ cầu
đường của hội viên và trong nhân dân;
3. Tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội nhằm đóng góp ý kiến với
Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan nhà nước về chiến lược, quy hoạch, chủ trương, cơ
chế, các dự án lớn phát triển giao thông vận tải, quản lý và bảo trì công trình giao thông
và thúc đẩy hội nhập quốc tế,
4. Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ các đề tài về cầu
đường, an toàn giao thông và môi trường thiết thực và phù hợp với khả năng, điều kiện
của Hội;
5. Tổ chức các loại hình đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp, tổng kết và phổ biến kinh
nghiệm nhằm góp phần xây dựng xã hội học tập, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về
lĩnh vực cầu đường theo quy định của pháp luật;
6. Tuyên truyền, vận động trí thức khoa học và công nghệ cầu đường phát huy truyền
thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính
cộng đồng, tính trung thực và giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, vì lợi ích của xã hội;
7. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên và của các tổ chức thành viên; tạo điều
kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp của hội viên; góp phần cải thiện đời sống tinh thần,
vật chất cho hội viên;
8. Thực hiện vai trò, trách nhiệm là hội thành viên của Liên hiệp hội; tăng cường hợp tác
với các hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước; mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh
nghiệm với các tổ chức nghề nghiệp cầu đường quốc tế và khu vực;
9. Được thành lập các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dịch vụ kỹ
thuật. Việc thành lập theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 7. Điều kiện gia nhập Hội Cầu đường Việt Nam: công dân Việt Nam làm công tác
khoa học và công nghệ cầu đường và những người có liên quan trực tiếp đến khoa học và
công nghệ cầu đường, tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập và sinh
hoạt tại một tổ chức hội cơ sở, hội cầu đường ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đều có thể được hội kết nạp làm hội viên Hội Cầu đường Việt Nam.
Điều 8. Nhiệm vụ của hội viên:
1. Tôn trọng và chấp hành Điều lệ và các Nghị quyết của Hội. Tham gia và vận động
quần chúng hưởng ứng các hoạt động của Hội, tuyên truyền phát triển hội viên;
2. Tích cực học tập chuyên môn, nghiệp vụ tham gia viết bài cho các tạp chí, ấn phẩm
của Hội, tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ cầu đường; chăm lo,
giữ gìn đoàn kết nội bộ và uy tín của HộI;
3. Phát huy tính sáng tạo, tính trung thực, đề cao lương tâm nghề nghiệp, sẵn sàng cống
hiến khả năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của mình phục vụ sự phát triển của
ngành;
4. Đóng hội phí theo quy định.
Điều 9. Quyền lợi của hội viên:
Thảo luận và biểu quyết mọi công việc của tổ chức hội nơi sinh hoạt; ứng cử, đề cử và
bầu cơ quan lãnh đạo hội;
Được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, các chủ trương chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp và hoạt động hội;
3. Được trình bày các đề tài nghiên cứu của mình trong các buổi sinh hoạt khoa học của
Hội để đồng nghiệp tham gia ý kiến ;
Được Hội nhận xét về các công trình nghiên cứu, ứng dụng của mình và khi cần được
chọn lọc, đề nghị cơ quan nhà nước khen thưởng hoặc được đề nghị công nhận và bảo vệ
quyền tác giả;
Được ưu tiên đăng bài và giới thiệu đề tài nghiên cứu trên tạp chí, ấn phẩm của Hội và
được mua tạp chí với giá ưu đãi;
Được cấp thẻ và huy hiệu hội viên; được Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng
trong hoạt động nghề nghiệp;
Xin ra khỏi Hội (báo cáo với tổ chức hội thành viên nơi sinh hoạt xóa tên trong danh sách
hội viên).
Điều 10. Hội viên danh dự và hội viên liên kết:
1. Hội viên danh dự là những người có uy tín, kinh nghiệm, có nhiều đóng góp cho Hội
và những cán bộ lão thành trong ngành được Thường trực Hội ra quyết định suy tôn;
2. Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên của Hội nhưng có
đóng góp cho Hội, có thể được Thường trực Hội công nhận là Hội viên liên kết. Quyền
và nghĩa vụ của hội viên liên kết do Thường trực Hội quy định;
3. Hội viên Liên kết và hội viên Danh dự không tham gia biểu quyết các vấn đề của hội
và đề cử, ứng cử và Ban lãnh đạo hội.
Chương 4:
TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Hội Cầu đường Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, đoàn kết, dân chủ. Các cơ quan lãnh đạo của Hội được bầu cử và hoạt động theo
nguyên tắc dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số.
Tổ chức của Hội gồm:
1. Ở Trung ương: Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam;
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh): Hội Khoa học kỹ
thuật Cầu đường tỉnh. Việc thành lập hội ở tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật;
3. Ở các cơ quan, đơn vị trung ương và doanh nghiệp: tổ chức hội cơ sở, chi hội, hội viên
tập thể. Cơ sở có từ 5 hội viên trở lên có thể thành lập chi hội.
Điều 12. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội.
Đại hội họp thường lệ 5 năm một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của trên 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
Số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Trung ương
Hội quy định.
Điều 13. Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội có nhiệm vụ:
1. Thông qua báo cáo tổng kết của Ban Chấp hành về tình hình và kết quả hoạt động của
Hội nhiệm kỳ qua, quyết định phương hướng hoạt động của Hội nhiệm kỳ tới.
2. Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội.
3. Bầu cử Ban Chấp hành Trung ương Hội.
Điều 14. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
1. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
2. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần
hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 15. Cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội là Ban chấp hành Trung ương
Hội. Só lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội đại biểu toàn quốc
quyết định. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội có thể được bổ sung không
quá 20% số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội bầu.
Việc bổ sung ủy viên Ban Chấp hành do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định.
Việc miễn nhiệm đối với các ủy viên Ban chấp hành do Ban Chấp hành Trung ương Hội
quyết định.
Ban Chấp hành Trung ương Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết của Đại hội;
2. Lãnh đạo thực hiện Điều lệ của Hội;
3. Phát triển mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh hoạt động
của Hội;
4. Theo dõi hoạt động của các hội thành viên, các tổ chức hội cơ sở, các ban chuyên môn
và các đơn vị trực thuộc Trung ương Hội;
5. Bầu Ban Thường vụ và bầu các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký
trong số Ủy viên Thường vụ; bầu Ban Kiểm tra của Hội. Thể thức bầu do Ban Chấp hành
quyết định;
6. Chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu trình Đại hội và quyết định triệu tập Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường;
7. Quyết định kỷ luật đối với Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội.
Ban chấp hành Trung ương Hội họp thường kỳ hàng năm; khi cần họp bất thường do Ban
Thường vụ quyết định.
Điều 16. Ban Thường vụ Trung ương Hội
Cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương Hội là Ban Thường vụ, gồm có:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên. Số lượng ủy viên Ban
Thường vụ do Ban Chấp hành Trung ương quyết định không quá 15% tổng số ủy viên
Ban Chấp hành.
Ban Thường vụ có nhiệm vụ và quyền hạn:
1 . Lãnh đạo thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
2. Báo cáo kiểm điểm công tác và đề ra nhiệm vụ tại các kỳ họp Ban Chấp hành;
3. Quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các ban và các tổ chức trực thuộc Trung
ương Hội;
4. Quyết định tổ chức hội thảo khoa học trong nước có quy mô toàn quốc và hội thảo
quốc tế theo quy định của pháp luật;
5. Quyết định việc gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật;
6. Quyết định về khen thưởng và kỷ luật.
Ban Thường vụ họp định kỳ 6 tháng một lần và khi cần thiết theo đề nghị của Thường
trực.
Thường trực Hội gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch và Tổng Thư ký. Thường trực được Ban
Thường vụ ủy nhiệm và chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ, có nhiệm vụ và quyền
hạn:
1. Chỉ đạo, điều hành công việc giữa hai kỳ họp Ban Thường vụ và chuẩn bị nội dung
cho các kỳ họp Ban Thường vụ;
2. Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động và quyết định nhân sự chủ
chốt của các ban, văn phòng, các tổ chức trực thuộc;
3. Quyết định hoặc đề nghị Ban Thường vụ quyết định các vấn đề về khen thưởng, kỷ
luật; cử cán bộ đi dự hội nghị, hội thảo quốc tế hoặc đi công tác ở nước ngoài;
4. Chỉ đạo chương trình, kế hoạch hoạt động của Văn phòng, các ban và các tổ chức trực
thuộc;
5. Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo theo quy định với các cơ quan quản lý của Đảng
và Nhà nước, với Liên hiệp hội.
Thường trực họp mỗi tháng một lần và khi cần thiết do Chủ tịch Hội triệu tập.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký:
1. Chủ tịch là người đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước
Nhà nước về mọi hoạt động của Hội; đại diện cho Hội trong quan hệ với các tổ chức
khác; chủ tọa các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và điều hành mọi hoạt
động của Hội để triển khai các Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
Trường hợp khi Chủ tịch vắng mặt, nếu cần có thể ủy quyền cho một Phó Chủ tịch thực
hiện nhiệm vụ của Chủ tịch .
2. Phó Chủ tịch là người giúp Chủ tịch, được Chủ tịch phân công lãnh đạo từng mặt hoạt
động của Hội hoặc giải quyết từng vấn đề cụ thể. Số lượng Phó Chủ tịch do Ban Chấp
hành quyết định.
3. Tổng Thư ký là người thường trực giải quyết các công việc do Chủ tịch phân công và
điều hành mọi hoạt động thường nhật của Hội; chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung các kỳ
họp của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành, lập báo cáo hàng năm đến các cơ quan quản
lý của Đảng, Nhà nước và Liên hiệp hội; chỉ đạo Văn phòng quản lý tài sản và tài chỉnh
của Hội. .
Điều 18. Ban Kiểm tra:
1. Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành bầu gồm Trưởng ban và một số ủy viên; số lượng ủy
viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quy định. Trưởng Ban Kiểm tra là một ủy viên Ban
Thường vụ.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
- Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ và quy chế hoạt động của Hội, của các hội
thành viên và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội;
- Hướng dẫn hoạt động của Ban Kiểm tra các hội thành viên, các tổ chức trực thuộc
Trung ương Hội;
- Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo.
3. Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu các hội thành viên, các tổ chức trực thuộc Trung ương
Hội và hội viên báo cáo, trình bày các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra đã được
Thường trực Hội quyết định kiểm tra.
4. Ban Kiểm tra họp thường kỳ 3 tháng một lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của
Chủ tịch Hội hoặc của Trưởng Ban Kiểm tra.
Chương 5:
TỔ CHỨC THÀNH VIÊN
Điều 19. Tổ chức thành viên của Hội bao gồm:
1. Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường tỉnh tự nguyện xin gia nhập và được Thường trực
Hội KHKT Cầu đường Việt Nam công nhận là Hội thành viên;
2. Tổ chức hội khoa học kỹ thuật cầu đường cơ sở ở các cơ quan, đơn vị trung ương và
doanh nghiệp trực thuộc Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam;
3. Hội viên tập thể là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực cầu đường hoặc có liên quan tới
lĩnh vực cầu đường, tự nguyện làm tổ chức thành viên và được Thường trực Hội Khoa
học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam ra quyết định công nhận.
Hội viên tập thể có nhiệm vụ và quyền hạn như một tổ chức hội thành viên, nhưng không
tiến hành việc kết nạp hội viên.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức hội thành viên:
1. Nhiệm vụ:
- Tôn trọng và thực hiện Điều lệ Hội;
- Tham gia các hoạt động do Hội tổ chức;
- Định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu báo cáo hoạt động của tổ chức mình với Thường
trực Trung ương Hội;
- Tổ chức kết nạp, phát thẻ và huy hiệu cho hội viên, quản lý danh sách hội viên;
- Đóng góp hội phí cho Trung ương Hội theo quy định của Ban Thường vụ.
2. Quyền hạn:
- Thảo luận, phê bình, kiến nghị về công việc của Hội;
- Tham dự các hội nghị chuyên đề, hội thảo KHCN do Hội tổ chức;
- Yêu cầu Trung ương Hội can thiệp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức mình;
- Giới thiệu đại diện để bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Hội và cử đại biểu đi dự Đại
hội đại biểu toàn quốc của Hội;
- Quy định mức và thu hội phí của hội viên;
- Đề nghị Trung ương Hội khen thưởng tổ chức và hội viên, tôn vinh hội viên danh dự;
- Được xin ra khỏi Hội.
Chương 6:
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Nguồn tài chính và tài sản của Hội gồm có:
1. Hội phí của tổ chức hội thành viên do Ban Thường vụ quy định;
2. Kinh phí trích nộp của các tổ chức nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ kỹ thuật trực thuộc theo
quy chế của Hội;
3. Tiền hỗ trợ của Nhà nước, tiền tài trợ và ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước;
4. Các tài sản hiện vật được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ;
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 22. Quản lý tài chính và tài sản
1. Tài chính và tài sản của Hội được quản lý, sử dụng theo quy định của Ban Thường vụ,
các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính;
2. Khi Hội giải thể thì toàn bộ tài chính và tài sản của Hội được xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23. Tổ chức và hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác hội sẽ được Hội khen
thưởng hoặc đề nghị Liên hiệp hội, Nhà nước khen thưởng.
Điều 24. Tổ chức và hội viên vi phạm những điều sau đây tùy theo mức độ sẽ bị xử lý
với các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tên trong danh sách hội viên:
1. Vi phạm pháp luật, làm tổn hại đến uy tín của Hội;
2. Vi phạm Điều lệ Hội.
Chương 8:
HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU LỆ
Điều 25. Bản Điều lệ này gồm 8 chương, 26 điều và được Đại hội đại biểu toàn quốc Hội
Khoa học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam thông qua ngày 24 tháng 6 năm 2005 và có hiệu
lực theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 26. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam
mới có quyền ra nghị quyết sửa đổi Điều lệ này./.