Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg
Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg về việc bán cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp công nghiệp chế biến cho người trồng và người bán nguyên liệu do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 69/2001/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2001
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 69/2001/QĐ-TTG NGÀY 03 THÁNG 5 NĂM
2001 VỀ VIỆC BÁN CỔ PHẦN ƯU ĐÃI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN CHO NGƯỜI TRỒNG VÀ BÁN NGUYÊN LIỆU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ về việc
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần;
Nhằm gắn bó lợi ích của người trồng nguyên liệu với doanh nghiệp công nghiệp chế biến
thực hiện cổ phần hoá, ổn định nguồn nguyên liệu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng nông sản, lâm sản vào hoạt động sản xuất,
khi thực hiện cổ phần hoá được bán cổ phần theo gía ưu đãi cho người trồng và bán
nguyên liệu.
Điều 2. Người trồng và bán nguyên liệu là cá nhân lao động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Điều 5 và Điều 6 của Quyết định này.
Điều 3. Nguyên liệu bán cho các doanh nghiệp công nghiệp chế biến nêu trong Quyết
định này bao gồm sản phẩm cây trồng hàng năm và cây lâu năm của sản xuất nông
nghiệp.
Điều 4. Doanh nghiệp nhà nước có quy trình sản xuất kinh doanh khép kín từ sản xuất
nông nghiệp đến chế biến, khi thực hiện cổ phần hoá bộ phận chế biến; những người
thuần túy chỉ thu gom nguyên liệu nông, lâm sản phẩm bán cho doanh nghiệp không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Điều 5. Người trồng và bán nguyên liệu được mua cổ phần theo giá ưu đãi là người trực
tiếp trồng nguyên liệu và đã bán cho doanh nghiệp từ 3 năm trở lên tính đến thời điểm
doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa.
Điều 6. Người trồng nguyên liệu là doanh nghiệp nhà nước thực hiện giao khoán thì
người trực tiếp nhận khoán là đối tượng được mua cổ phần theo giá ưu đãi trong các
doanh nghiệp công nghiệp chế biến.
Điều 7. Người trồng và bán nguyên liệu được mua cổ phần theo giá ưu đãi và các doanh
nghiệp chế biến bán cổ phần đều phải thực hiện việc mua bán nguyên liệu nông sản, lâm
sản thông qua hợp đồng kinh tế theo các quy định của pháp luật về hợp đồng.
Điều 8. Đối với cá nhân vừa trực tiếp sản xuất vừa có thu gom nguyên liệu để cung cấp
cho doanh nghiệp chế biến, thì sản lượng nguyên liệu thu gom không được tính để xác
định số lượng cổ phần ưu đãi.
Điều 9. Số lượng cổ phần nhà nước bán theo giá ưu đãi cho người trồng và bán nguyên
liệu căn cứ vào :
1. Diện tích đất được giao hợp pháp và thực tế được sử dụng vào trồng nguyên liệu để
bán cho doanh nghiệp chế biến;
2. Số lượng nguyên liệu đã bán ổn định cho doanh nghiệp chế biến.
Điều 10. Giá trị Nhà nước ưu đãi trong mỗi cổ phần bán cho người trồng và bán nguyên
liệu được giảm 30% so với các đối tượng khác quy định tại Điều 14 Nghị định số
44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ. Tổng giá trị cổ phần ưu đãi
bán cho tất cả số người trồng và bán nguyên liệu không vượt quá 10% giá trị phần vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp. Mức ưu đãi quy định tại Điều này không tính vào mức giá trị
cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp quy định tại Điều 14 Nghị
định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ.
Điều 11. Trước khi thực hiện việc bán cổ phần ưu đãi theo Quyết định này doanh nghiệp
công nghiệp chế biến phải lập phương án cổ phần hoá theo đúng quy định tại Nghị định
số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ. Trong đó nêu rõ : căn cứ
xác định số cổ phần, tỷ lệ cổ phần ưu đãi và tổng giá trị ưu đãi sẽ bán cho người lao động
trong doanh nghiệp, người trồng và bán nguyên liệu.
Điều 12. Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá xác định diện tích đất
ổn định trồng nguyên liệu và các cá nhân được mua cổ phần theo giá ưu đãi quy định tại
Quyết định này.
Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hoá và quyết định chuyển doanh
nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần đối với doanh nghiệp có bán cổ phần ưu đãi cho
người trồng và bán nguyên liệu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 44/1998/NĐ-CP
ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ và các văn bản bổ sung có liên quan.
Điều 14. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị
các Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nguyễn Tấn Dũng
(Đã ký)