Quyết định số 189/2003/QĐ-BTC
Quyết định số 189/2003/QĐ-BTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 189/2003/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2003
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 189/2003/QĐ-BTC NGÀY 14 NGÀY 11 NĂM 2003 VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC THUẾ
TRỰC THUỘC TỔNG CỤC THUẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục thuế)
là tổ chức trực thuộc Tổng Cục thuế, có chức năng tổ chức thực hiện thu thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) trên địa bàn
quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của các luật thuế, các
quy định pháp luật có liên quan khác và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
2. Phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa
phương về lập dự toán ngân sách Nhà nước, công tác thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ
với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện quản lý thu thuế theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
các Chi cục thuế trong việc tổ chức quản lý thu thuế;
4. Tổ chức thực hiện tuyên truyền và cung cấp các hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức, cá
nhân nộp thuế;
5. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ thu thuế theo quy định của pháp luật và các quy
định của Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế; lập sổ thuế, kiểm tra việc tính thuế, phát hành
thông báo thuế, các lệnh thu thuế đôn đốc các tổ chức và cá nhân nộp thuế thực hiện
nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế vào kho bạc Nhà nước;
6. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế, nộp thuế;
quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với tổ chức và cá nhân nộp
thuế; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế; tổ chức được ủy nhiệm thu thuế;
Quyết định xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế theo quy định
của pháp luật; lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi
phạm luật thuế.
7. Tổ chức tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp
quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế;
8. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý ấn chỉ; lập báo cáo về tình hình kết
quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên,
Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và
kết quả công tác của Cục Thuế;
9. Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tổng cục Thuế về
chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của
Cục Thuế;
10. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, truy
thu về thuế theo quy định của pháp luật;
11. Được quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu
thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách
nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nước;
12. Được quyền ấn định số thuế phải nộp, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
pháp luật thuế theo qui định của pháp luật; được quyền thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng đối với các tổ chức và cá nhân nộp thuế vi phạm pháp luật thuế;
13. Cục trưởng Cục Thuế được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích các vấn đề
thuộc phạm vi của Cục Thuế theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động trong Cục
Thuế; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức Cục Thuế theo
quy định của Nhà nước;
15. Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị kỹ thuật và kinh
phí hoạt động của Cục Thuế;
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Điều 3. Cục Thuế có Cục trưởng Cục Thuế và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế về toàn bộ
hoạt động của Cục Thuế.
Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được Cục trưởng phân
công.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế gồm:
1. Các đơn vị tham mưu giúp việc Cục trưởng:
+ Đối với Cục Thuế thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, cơ cấu tổ chức bộ máy
gồm các phòng sau đây:
1. Phòng Tổng hợp và dự toán
2. Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức và cá nhân nộp thuế (gọi tắt là Phòng Tuyên
truyền và hỗ trợ)
3. Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế
4. Không quá 3 Phòng Quản lý doanh nghiệp Nhà nước
5. Phòng Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
6. 2 Phòng Quản lý doanh nghiệp khác
7. Không quá 3 phòng Thanh tra
8. Phòng Thuế thu nhập cá nhân
9. Phòng quản lý ấn chỉ
10. Phòng Tổ chức cán bộ
11. Phòng Hành chính - Lưu trữ
12. Phòng Quản trị - Tài vụ
Riêng Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được thành lập Phòng Quản lý khu chế xuất và
Phòng Lưu trữ.
+ Đối với các tỉnh, thành phố thuộc đồng bằng, trung du, duyên hải miền Trung và Tây
nguyên có số biên chế khoán từ 600 người trở lên, hoặc có số thu từ 500 tỷ trở lên, cơ cấu
bộ máy Cục Thuế gồm các phòng:
1. Phòng Tổng hợp và dự toán
2. Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức cá nhân nộp thuế (gọi tắt là Phòng Tuyên truyền
và hỗ trợ)
3. Phòng Tin học và Xử lý dữ liệu về thuế
4. 2 Phòng Quản lý doanh nghiệp
5. Không quá 2 Phòng Thanh tra
6. Phòng Quản lý ấn chỉ
7. Phòng Tổ chức cán bộ
8. Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ
Riêng Cục Thuế Hải Phòng được tổ chức 3 phòng quản lý doanh nghiệp. Ngoài các
phòng quản lý doanh nghiệp nêu trên, đối với các tỉnh, thành phố có số lượng doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lớn thì Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét quyết
định thành lập thêm Phòng Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc Cục
Thuế.
+ Đối với các tỉnh, thành phố còn lại, cơ cấu bộ máy Cục Thuế gồm các phòng:
1. Phòng Tổng hợp và dự toán
2. Phòng Tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức và người nộp thuế (gọi tắt là Phòng Tuyên truyền
và hỗ trợ)
3. Phòng Tin học và Xử lý dữ liệu về thuế
4. Phòng Quản lý doanh nghiệp
5. Phòng Thanh tra
6. Phòng Quản lý ấn chỉ
7. Phòng Tổ chức cán bộ
8. Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ
Đối với Cục Thuế chưa thực hiện phân cấp quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác cho
Chi cục Thuế quản lý thì có thể tổ chức Phòng thu lệ phí trước bạ và thu khác thuộc Cục
Thuế.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của các
phòng thuộc Cục Thuế, quyết định việc sáp nhập, giải thể các phòng thuộc Cục Thuế.
Điều 5. Cục Thuế là tổ chức có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở
tài khoản tại kho bạc Nhà nước.
Kinh phí hoạt động của Cục Thuế được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Thuế. Cục
trưởng Cục Thuế có trách nhiệm lập dự toán chi và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
để tổng hợp vào dự toán chung của Tổng cục Thuế.
Điều 6. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định Quy chế phối hợp của Cục Thuế với
các tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành Thuế.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Bãi bỏ các Thông tư số 38TC/TCCB
ngày 25/8/1990, Thông tư số 110/1998/TT-BTC ngày 03/8/1998 của Bộ Tài chính quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế.
Điều 8. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nguyễn Sinh Hùng
(Đã ký)