Quyết định số 1407/2001/QĐ-NHNN
Quyết định số 1407/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và hạch và hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động, vật liệu của Ngân hàng nhà nước do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 1407/2001/QĐ-NHNN Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2001
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 1407/2001/QĐ-
NHNN NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2001 BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG, VÀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, CÔNG CỤ LAO ĐỘNG, VẬT LIỆU
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chế độ quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản
cố định, công cụ lao động, vật liệu của Ngân hàng Nhà nước".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây
về quản lý và hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động, vật liệu của Ngân hàng Nhà
nước trái với Chế độ này hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhành Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nguyễn Thị Kim Phụng
(Đã ký)
CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, CÔNG CỤ LAO
ĐỘNG, VẬT LIỆU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1407/2001/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 11 năm 2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều hành và đối tượng áp dụng
Chế độ này quy định việc quản lý, sử dụng và hạch toán đối với các loại tài sản (bao gồm
tài sản cố định, công cụ lao động và vật liệu) tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
gồm: Các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Cục Quản trị, Văn phòng đại diện Ngân hàng
Nhà nước tại TP. Hồ Chí Minh, Cục Công nghệ tin học Ngân hàng, và các đơn vị sự
nghiệp không hưởng kinh phí từ Ngân sách Nhà nước (dưới đây gọi là các đơn vị Ngân
hàng Nhà nước).
Điều 2. Tiêu chuẩn và căn cứ xác định tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình,
công cụ lao động, vật liệu (dưới đây gọi tắt là tài sản)
1. Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể (từng đơn vị tài
sản có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều tài sản liên kết với nhau để thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả
hệ thống không hoạt động được) và có đủ cả hai tiêu chuẩn sau đây:
- Có giá trị từ 5.000.000 (năm triệu) đồng trở lên
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó
mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó
mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu
quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận thì mỗi bộ phận
tài sản đó được coi là tài sản cố định hữu hình độc lập.
2. Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể,
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn cả hai tiêu chuẩn như tài sản cố định
hữu hình (Ví dụ: chi phí để có quyền sử dụng đất, chi phí mua phần mềm máy vi tính).
3. Công cụ lao động: là các loại tài sản, dụng cụ, đồ dùng không đủ tiêu chuẩn là tài sản
cố định (không đủ cả hai tiêu chuẩn hoặc chỉ có một trong hai tiêu chuẩn).
4. Vật liệu: là các loại tài sản tiêu hao trong quá trình sử dụng hoặc biến đổi thành thực
thể vật chất của sản phẩm như (Ví dụ: giấy trắng đặc biệt, giấy tờ in, vật liệu văn phòng,
phụ tùng thay thế, xăng dầu) và các loại đồ dùng có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn
hoặc lắp đặt bổ sung vào các tài sản khác.
Điều 3. Nguồn vốn, nguồn kinh phí mua sắm tài sản.
1. Đối với tài sản cố định: Nguồn vốn mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản được
hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn khấu hao, tiền thanh lý tài sản cố
định, nguồn vốn được trích vào chi phí bằng 12% giá trị tài sản cố định theo quy định
hiện hành, các nguồn vốn bổ sung khác trong quá trình hoạt động. Nguồn vốn mua sắm
tài sản cố định và xây dựng cơ bản được quản lý và hạch toán tập trung tại Vụ Kế toán -
Tài chính và cấp cho các đơn vị Ngân hàng Nhà nước được phép mua sắm tài sản cố định
và xây dựng cơ bản.
2. Đối với công cụ lao động: nguồn kinh phí mua sắm và sử dụng công cụ lao động của
Ngân hàng Nhà nước nằm trong tổng số chi phí quản lý của Ngân hàng Nhà nước được
phép chi tiêu hàng năm. Căn cứ vào kế hoạch chi phí quản lý hàng năm được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, Vụ Kế toán - Tài chính xét duyệt hạn mức kinh phí mua
sắm và sử dụng công cụ lao động trong tổng số chi phí quản lý duyệt cho từng đơn vị
Ngân hàng Nhà nước hàng năm. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chỉ được chi mua sắm
và sử dụng công cụ lao động trong phạm vi hạn mức kinh phí được duyệt.
3. Đối với vật liệu: Nguồn kinh phí mua sắm và sử dụng vật liệu của Ngân hàng Nhà
nước nằm trong tổng số chi phí quản lý của Ngân hàng Nhà nước được phép chi tiêu
hàng năm. Căn cứ vào kế hoạch chi phí quản lý hàng năm được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước phê duyệt, Vụ Kế toán - Tài chính xét duyệt hạn mức kinh phí mua sắm và sử
dụng vật liệu trong tổng số chi phí quản lý duyệt cho từng đơn vị Ngân hàng Nhà nước
hàng năm. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chỉ được sử dụng vật liệu trong phạm vi hạn
mức kinh phí được duyệt và số điều hoà từ nguồn kinh phí khác (nếu chỉ tiêu vật liệu
không phải là chỉ tiêu khống chế).
Điều 4. Trách nhiệm của Vụ Kế toán - Tài chính trong việc quản lý tài sản của Ngân
hàng Nhà nước.
1. Quản lý các nguồn vốn, nguồn kinh phí mua sắm tài sản của hệ thống Ngân hàng Nhà
nước.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản tại các đơn vị Ngân hàng
Nhà nước.
3. Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý, sử dụng và phát
triển nguồn vốn, nguồn kinh phí mua sắm tài sản trong toàn hệ thống ngân hàng Nhà
nước.
Điều 5. Trách nhiệm của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.
1. Thực hiện đúng các quy định về mua sắm, sử dụng, quản lý tài sản của Nhà nước, của
Ngân hàng nhà nước và các quy định khác có liên quan của Nhà nước, đảm bảo tính hiệu
quả và tiết kiệm chi phí.
2. Có biện pháp bảo vệ an toàn tài sản, đảm bảo cho tài sản hoạt động tốt và sử dụng lâu
dài.
3. Tất cả các loại tài sản của Ngân hàng Nhà nước tại đơn vị phải được hạch toán chính
xác, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách kế toán và thực hiện báo cáo theo đúng quy định hiện
hành.
Điều 6. Lập kế hoạch về tài sản:
1. Đối với tài sản cố định: Hàng năm, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải lập các kế
hoạch sau đây:
- Kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản (kể cả việc cải tạo, trang bị mới các thiết bị bảo vệ
của kho tiền).
- Kế hoạch mua xắm tài sản cố định và phương tiện tin học.
- Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.
2. Đối với công cụ lao động và vật liệu: Các đơn vị lập dự toán chung trong kế hoạch thu
chi tài chính hàng năm.
Điều 7. Xử lý tổn thất tài sản
1. Tài sản được coi là tổn thất trong những trường hợp sau:
+ Tài sản bị mất, hỏng, không đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng hoặc bảo
quản.
+ Tài sản là vật liệu hao hụt quá định mức quy định.
2. Khi phát hiện tài sản bị tổn thất các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải lập ngay Biên
bản để làm căn cứ xử lý.
3. Việc xử lý tổn thất tài sản các đơn vị Ngân hàng Nhà nước được xử lý theo quy định
về quản lý các Nguồn vốn, quỹ và thu chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
MỤC 1 QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 8. Phân loại tài sản cố định hữu hình
1. Nhà cửa, vật kiến trúc: Là các loại tài sản cố định hình thành sau quá trình thi công,
xây dựng cơ bản (Ví dụ: trụ sở, nhà làm việc, nhà kho, trụ sở kiêm kho tiền, nhà ở, nhà
nghỉ).
2. Máy móc, thiết bị:
- Máy móc thiết bị động lực (Ví dụ: Máy phát điện, máy biến áp, thiết bị nguồn điện).
- Máy móc thiết bị công tác:
+ Máy móc, thiết bị loại điện tử tin học (Ví dụ: Máy vi tính, máy in).
+ Máy móc thông tin liên lạc, điện ảnh, y tế.
+ Máy bơm nước.
- Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm:
+ Thiết bị kiểm tra, đếm, phân loại tiền và ngân phiếu thanh toán.
+ Thiết bị thử nghiệm, đo lường vàng bạc đá quý, kim loại quý.
3. Dụng cụ quản lý:
- Máy điều hoà (gồm cả điều hoà hệ thống).
- Bàn ghế, tủ, giá, kệ các loại.
- Két sắt.
- Máy hút bụi, hút ẩm, thiết bị chống mối mọt.
- Các tài sản cố định dùng cho công tác quản lý khác.
4. Thiết bị, phương tiện vận tải: bao gồm ô tô, xe máy, phương tiện bốc dỡ, nâng hàng,
các phương tiện đường thuỷ.
5. Các tài sản cố định khác: Là các loại tài sản cố định không thuộc các nhóm nói trên:
- Các loại máy móc thiết bị không dùng cho hoạt động chính hoặc không phục vụ cho
công tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước (Ví dụ: Máy giặt, máy lọc nước, tủ lạnh, tủ
đông lạnh, tủ đựng thức ăn, thang máy (nếu hạch toán riêng), nhạc cụ).
- Thiết bị y tế.
- Các tài sản cố định khác.
Điều 9. Phân loại tài sản cố định vô hình
Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước thực hiện phân loại chi tiết từng loại tài sản cố định vô
hình theo thực tế phát sinh.
Điều 10. Xác định nguyên giá tài sản cố định
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc sau:
a. Nguyên giá tài sản cố định mua sắm bao gồm: giá mua thực tế phải trả (giá ghi trên
chứng từ), trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu (nếu có), và cộng với các chi phí có liên
quan trong quá trình mua sắm như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử
trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
b. Nguyên giá tài sản cố định hình thành từ xây dựng cơ bản: là giá quyết toán của công
trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng với
các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
c. Nguyên giá tài sản nhận bàn giao: là nguyên giá ghi trên sổ kế toán của đơn vị bàn
giao.
d. Nguyên giá tài sản cố định được cấp, được biếu, tặng: là giá trị theo đánh giá thực tế
của Hội đồng giao nhận và các chi phí khác có liên quan như chi phí vận chuyển, lắp đặt,
chạy thử trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng
e. Nguyên giá tài sản cố định vô hình:
- Chi phí về đất sử dụng: nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù,
giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có), không bao gồm các chi
phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
- Các tài sản cố định vô hình khác: nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để
có được tài sản cố định vô hình tín đến thời điểm đưa tài sản cố định vô hình vào sử
dụng.
2. Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:
- Nâng cấp tài sản cố định.
- Tháo dỡ bớt một số bộ phận của tài sản cố định.
- Đánh giá lại tài sản cố định.
Quá trình sửa chữa tài sản cố định (bao gồm cả sửa chữa lớn) không làm tăng giá trị tài
sản cố định.
Điều 11. Mua sắm tài sản cố định
1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chỉ được mua sắm tài sản cố định thực sự cần thiết
cho hoạt động nghiệp vụ và công tác quản lý tại đơn vị hoặc mua sắm tài sản cố định mới
thay thế các tài sản cố định đã bị hư hỏng, không sử dụng được nữa.
2. Khi cần mua sắm tài sản cố định, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có công văn đề
nghị mua sắm tài sản cố định, nêu rõ loại tài sản cố định cần mua sắm, lý do mua sắm tài
sản cố định, kèm theo dự toán mua sắm tài sản cố định gửi Vụ Kế toán - Tài chính để
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền duyệt.
3. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chỉ được tiến hành mua sắm tài sản cố định sau khi
đề nghị mua sắm tài sản cố định và dự toán đã được cấp có thẩm quyền duyệt bằng văn
bản. Trong phạm vi dự toán được duyệt, các đơn vị được phép tạm ứng để mua tài sản cố
định.
4. Trong quá trình mua sắm tài sản cố định, thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm quản lý
việc chi tiêu mua sắm tài sản cố định, đảm bảo tiết kiệm, thực hiện đúng các văn bản quy
định về mua sắm tài sản của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo mua sắm
đúng loại tài sản đã được duyệt.
5. Khi nhập tài sản cố định, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải thành lập Hội đồng
giao nhận tài sản cố định có đại diện của cả bên giao và bên nhận. Hội đồng giao nhận tài
sản cố định phải làm đầy đủ các thủ tục nghiệm thu tài sản cố định và lập biên bản giao
nhận tài sản cố định theo quy định.
Đối với tài sản cố định được biếu tặng, nếu chưa rõ giá trị hạch toán thì các đơn vị phải
lập Hội đồng xác định giá trị của tài sản tiếp nhận để làm cơ sở hạch toán nhập tài sản cố
định (thực hiện theo Điều 21 của Chế độ này).
6. Khi hoàn thành việc mua sắm tài sản cố định, các đơn vị gửi hồ sơ quyết toán về Vụ
Kế toán - Tài chính để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền duyệt.
Khi quyết toán mua sắm tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền duyệt bằng văn bản,
các đơn vị Ngân hàng Nhà nước tiến hành ghi nhập tài sản cố định theo giá trị quyết toán
được duyệt.
7. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải kiểm tra, kiểm soát hồ sơ của tài sản cố định
(gồm hồ sơ kế toán và hồ sơ kỹ thuật) đảm bảo đầy đủ các loại giấy tờ và lưu trữ theo
đúng quy định của chế độ lưu trữ chứng từ hiện hành.
Điều 12. Trích khấu hao tài sản cố định
1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước trích khấu hao tất cả tài sản cố định tại đơn vị, trừ các
tài sản cố định sau đây không phải trích khấu hao:
- Các tài sản cố định đã trích khấu hao hết nguyên giá.
- Các tài sản cố định đã ngừng sử dụng, chờ thanh lý.
- Các loại tài sản cố định khác khi có văn bản quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
2. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước trích khấu hao tài sản cố định theo quy định sau:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định bằng cách lấy
nguyên giá tài sản cố định chia cho thời gian sử dụng của tài sản cố định (thời gian sử
dụng làm căn cứ trích khấu hao thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước).
- Xác định mức trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng bằng cách lấy mức trích khấu
hao trung bình hàng năm chia cho 12 tháng.
- Khi xác định mức trích khấu hao hàng năm, các đơn vị được phép làm tròn số (lấy đến
hàng đơn vị), mức trích khấu hao năm cuối cùng là giá trị còn lại của tài sản cố định tính
đến đầu năm.
3. Tài sản cố định tăng, giảm trong tháng thì được bắt đầu trích khấu hao hoặc ngừng
trích khấu hao vào tháng tiếp theo.
4. Mức trích khấu hao tài sản cố định chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:
- Khi thay đổi số năm sử dụng làm căn cứ trích khấu hao tài sản cố định theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Khi thay đổi nguyên giá của tài sản cố định.
- Khi thay đổi thời gian sử dụng (làm căn cứ trích khấu hao) của tài sản cố định do đánh
giá lại thời gian sử dụng của tài sản cố định khi nâng cấp.
Khi thay đổi các yếu tố trên, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước xác định lại mức trích khấu
hao hàng năm cho những năm tiếp theo bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố định
chia cho thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định.
5. Hàng tháng, sau khi tính toán mức trích khấu hao tài sản cố định, các đơn vị Ngân
hàng Nhà nước phải lập "Bảng kê trích khấu hao tài sản cố định" làm căn cứ lập chứng từ
trích khấu hao tài sản cố định.
Điều 13. Nâng cấp tài sản cố định
1. Việc nâng cấp tài sản cố định được quy định cụ thể như sau:
a. Đối với tài sản cố định là công trình xây dựng cơ bản: nâng cấp là việc xây dựng thêm
một hoặc một số hạng mục công trình chính bổ sung thêm vào công trình xây dựng cơ
bản hiện có, làm tăng thêm diện tích sử dụng hoặc tăng tuổi thọ của công trình so với
thiết kế ban đầu.
b. Đối với tài sản cố định là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải: nâng cấp là việc bổ
sung thêm một hoặc một số bộ phận làm cho tài sản cố định có thêm tính năng tác dụng
mới (tính năng tác dụng mới phải là tính năng tác dụng chính của tài sản cố định) hoặc
nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định, kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định so
với thiết kế ban đầu.
2. Khi cần tiến hành nâng cấp tài sản cố định, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có
công văn đề nghị cho phép nâng cấp tài sản cố định, ghi rõ hiện trạng tài sản cố định, tình
hình sử dụng, lý do nâng cấp gửi Vụ Kế toán - Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, chấp thuận.
Sau khi đề nghị nâng cấp tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, các đơn
vị Ngân hàng Nhà nước lập dự toán, thiết kế kỹ thuật (nếu nâng cấp nhà cửa, vật kiến
trúc) gửi Vụ Kế toán - Tài chính để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền duyệt.
3. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chỉ được tiến hành nâng cấp tài sản cố định sau khi
dự toán và thiết kế đã được cấp có thẩm quyền duyệt bằng văn bản.
Trường hợp nâng cấp tài sản cố định là máy móc thiết bị, các đơn vị được tạm ứng vốn
để tiến hành các hoạt động nâng cấp, sau đó thanh toán các khoản chi nâng cấp tài sản cố
định tương tự như trường hợp mua sắm tài sản cố định. Trường hợp nâng cấp nhà cửa,
kho tàng, các đơn vị chỉ được tiến hành các hoạt động nâng cấp sau khi Vụ Kế toán - Tài
chính đã chuyển vốn đầu tư xây dựng cơ bản về cho đơn vị.
4. Các chi phí nâng cấp tài sản cố định được thực hiện bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và mua sắm tài sản cố định do Vụ Kế toán - Tài chính cấp. Sau khi thực hiện nâng cấp,
các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải gửi hồ sơ quyết toán về Vụ Kế toán - Tài chính để
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền duyệt. Giá trị nâng cấp tài sản cố định phải được
ghi tăng nguyên giá tài sản cố định.
Điều 14. Sửa chữa tài sản cố định
1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước được sửa chữa tài sản cố định để duy tu, bảo dưỡng,
chống xuống cấp, sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động của tài sản
cố định nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động bình thường của tài sản cố định.
2. Trường hợp việc xét duyệt chủ trương sửa chữa tài sản cố định thuộc thẩm quyền của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính thì các đơn vị
Ngân hàng Nhà nước phải có công văn đề nghị cho phép sửa chữa tài sản cố định, ghi rõ
hiện trạng tài sản cố định, tình hình sử dụng, lý do sửa chữa gửi Vụ Kế toán - Tài chính
để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.
Sau khi đề nghị sửa chữa tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, các đơn
vị Ngân hàng Nhà nước lập dự toán và thiết kế (nếu sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc) gửi
Vụ Kế toán - Tài chính để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền duyệt. Sau khi dự toán
sửa chữa tài sản cố định được cấp có thẩm quyền duyệt bằng văn bản, các đơn vị Ngân
hàng Nhà nước mới được tiến hành sửa chữa tài sản cố định.
3. Trường hợp sửa chữa tài sản cố định mà thủ trưởng đơn vị Ngân hàng Nhà nước được
phân cấp chịu trách nhiệm xem xét, chấp thuận về chủ trương, tổ chức thẩm định và
duyệt dự toán, thiết kế thì các đơn vị tiến hành sửa chữa tài sản cố định sau khi thủ
trưởng đơn vị duyệt.
4. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, theo dõi quá trình sửa chữa tài
sản cố định, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, đúng dự toán được duyệt, đảm bảo chất lượng.
5. Khi hoàn thành sửa chữa tài sản cố định, đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có quyết
toán từng hạng mục công trình sửa chữa được cấp có thẩm quyền duyệt. Đồng thời, các
đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải rà soát lại các hồ sơ chứng từ có liên quan đến việc sửa
chữa tài sản cố định và lưu trữ theo đúng quy định của chế độ lưu trữ chứng từ hiện hành.
6. Chi phí về sửa chữa tài sản cố định được ghi vào chi bảo dưỡng sửa chữa tài sản trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt.
Điều 15. Đánh giá lại tài sản cố định
1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chỉ được đánh giá lại tài sản cố định khi có văn bản
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu đánh giá lại tài sản.
2. Khi đánh giá lại tài sản cố định, đơn vị phải thành lập Hội đồng đánh giá lại tài sản cố
định, thành phần bắt buộc của Hội đồng gồm có: Thủ trưởng đơn vị, trưởng phòng kế
toán, trưởng phòng hành chính quản trị, kiểm soát viên trưởng (đối với các đơn vị có bộ
phận kiểm soát). Sau khi đánh giá lại tài sản cố định, Hội đồng phải lập "Biên bản đánh
giá lại tài sản cố định" làm cơ sở hạch toán điều chỉnh giá trị tài sản trên sổ sách kế toán
và gửi về Vụ Kế toán - Tài chính,
Điều 16. Đánh giá lại thời gian sử dụng làm căn cứ trích khấu hao của tài sản cố định.
1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải đánh giá lại thời gian sử dụng tài sản cố định sau
khi tiến hành nâng cấp tài sản cố định để làm căn cứ trích khấu hao.
2. Khi đánh giá lại thời gian sử dụng tài sản cố định, đơn vị phải thành lập Hội đồng đánh
giá lại thời gian sử dụng tài sản cố định. Thành phần bắt buộc của Hội đồng gồm: Thủ
trưởng đơn vị, Trưởng phòng kế toán, Trưởng phòng hành chính quản trị, Kiểm soát viên
trưởng (đối với các đơn vị có bộ phận kiểm soát), cán bộ kỹ thuật.
3. Thời gian sử dụng được đánh giá lại theo các căn cứ sau:
+ Thời gian sử dụng theo thiết kế trước và sau khi nâng cấp.
+ Quy mô công trình nâng cấp tài sản cố định (về chi phí, mức độ kỹ thuật).
+ Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định sau khi nâng cấp.
+ Mục đích và hiệu suất sử dụng ước tính của tài sản cố định trước và sau khi nâng cấp.
4. Sau khi đánh giá lại tài sản cố định, đơn vị phải lập biên bản đánh giá lại thời gian sử
dụng tài sản cố định (gửi một bản về Vụ Kế toán - Tài chính) và xác định lại mức trích
khấu hao tài sản cố định.
Điều 17. Thanh lý, tài sản cố định
1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước được thanh lý tài sản cố định trong những trường hợp
sau:
- Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị và sử dụng đủ thời gian quy định.
- Tài sản cố định bị hỏng, không sửa chữa được.
- Tài sản cố định chuyển Sở Nhà đất để thực hiện hoá giá theo quy định.
- Các tài sản cố định không sử dụng được tại đơn vị và không có yêu cầu điều chuyển đi
đơn vị khác.
2. Khi cần thanh lý tài sản cố định, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có công văn ghi
rõ hiện trạng tài sản cố định và lý do thanh lý (trường hợp thanh lý máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải thì phải có ý kiến của cán bộ kỹ thuật) gửi Vụ Kế toán - Tài chính để
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền duyệt. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chỉ được
thanh lý tài sản cố định sau khi đề nghị thanh lý tài sản cố định đã được cấp có thẩm
quyền duyệt bằng văn bản.
3. Khi thanh lý tài sản cố định, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải thành lập Hội đồng
thanh lý tài sản cố định, các thành phần bắt buộc của Hội đồng gồm: Thủ trưởng đơn vị,
Trưởng phòng kế toán, Kiểm soát viên trưởng (đối với các đơn vị có bộ phận kiểm soát),
Trưởng phòng hành chính quản trị, cán bộ kỹ thuật. Hội đồng thanh lý tài sản cố định có
nhiệm vụ xác định hiện trạng kỹ thuật, giá trị tài sản và tổ chức quá trình thanh lý. Đối
với hoá giá tài sản cố định, thành phần Hội đồng phải thêm đại các đơn vị có liên quan tại
địa phương.
4. Sau khi thanh lý tài sản cố định, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải lập "Biên bản
thanh lý tài sản cố định" và gửi Báo cáo kết quả thanh lý tài sản cố định về Vụ Kế toán-
Tài chính.
5. Số tiền thu về thanh lý tài sản cố định sau khi trừ đi chi phí, đơn vị phải nộp hết về Vụ
Kế toán - Tài chính.
Điều 18. Điều chuyển tài sản cố định
1. Tài sản cố định không cần dùng tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước được điều chuyển
đến đơn vị Ngân hàng Nhà nước khác có nhu cầu sử dụng tài sản cố định đó. Việc điều
chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chỉ được thực hiện theo văn
bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Khi điều chuyển tài sản cố định, đơn vị điều chuyển tài sản và đơn vị nhận tài sản phải
tổ chức Hội đồng giao nhận tài sản, gồm đại diện của cả hai bên. Hội đồng có nhiệm vụ
xác định số lượng, giá trị (nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại), hiện trạng của tài
sản bàn giao, các hồ sơ, chứng từ có liên quan và lập "Biên bản gia nhận tài sản". Biên
bản giao nhận được lập thành 3 bản, mỗi bên lưu một bản và gửi một bản về Vụ Kế toán -
Tài chính.
Điều 19. Thuê, cho thuê tài sản cố định
1. Khi cần thuê hoặc cho thuê, tài sản cố định, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có
văn bản, ghi rõ tài sản cố định cần thuê hoặc cho thuê, mục đích thuê hoặc cho thuê gửi
Vụ Kế toán - Tài chính để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền duyệt.
2. Các đơn vị chỉ được tiến hành thuê hoặc cho thuê tài sản cố định sau khi đã được cấp
có thẩm quyền duyệt và chấp thuận bằng văn bản.
3. Khi thuê hoặc cho thuê tài sản, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải lập hợp đồng thuê
hoặc cho thuê tài sản.
4. Đối với tài sản cố định cho thuê, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước vẫn phải tiếp tục
trích khấu hao như các tài sản cố định khác.
5. Đối với tài sản cố định đi thuê, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước không trích khấu hao.
Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải trích khấu hao đối với các tài sản thuê Tài chính.
6. Tiền thu về cho thuê, đơn vị phải chuyển hết về Vụ Kế toán - Tài chính (trừ trường hợp
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quy định khác).
Chi phí về thuê tài sản cố định, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước được ghi vào các khoản
chi khác tại đơn vị.
Điều 20. Kiểm kê tài sản cố định
1. Vào cuối tháng 12 hàng năm, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải tiến hành kiểm kê
tài sản cố định tại đơn vị mình. Đơn vị cũng có thể tổ chức kiểm kê đột xuất khi cần thiết
(khi có thay đổi về thủ kho hoặc khi xảy ra thiên tai hoặc các sự kiện bất thường khác làm
ảnh hưởng đến tài sản của đơn vị).
2. Khi kiểm kê, đơn vị phải thành lập Hội đồng kiểm kê, thành phần bắt buộc của Hội
đồng gồm: Thủ trưởng đơn vị, Trưởng phòng kế toán, Trưởng phòng Hành chính quản
trị, kiểm soát viên trưởng (đối với các đơn vị có bộ phận kiểm soát), và cán bộ kỹ thuật
(nếu cần thiết). Hội đồng kiểm kê chịu trách nhiệm tổ chức quá trình kiểm kê chặt chẽ,
chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
3. Khi kiểm kê, đơn vị phải kiểm kê về số lượng, chất lượng và chủng loại tài sản cố
định, so sánh với số liệu trên sổ kế toán để phát hiện các trường hợp tài sản thừa thiếu,
mất phẩm chất.
4. Sau khi kiểm kê, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải lập "Biên bản kiểm kê tài sản"
theo mẫu quy định. Sau đó, đơn vị phải điều chỉnh lại số liệu kế toán cho phù hợp với
thực trạng tài sản tại đơn vị mình theo kết quả kiểm kê.
5. Căn cứ vào kết quả kiểm kê các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải rà soát lại sổ kế toán,
nếu do ghi sổ nhầm thì phải điều chỉnh lại sổ kế toán, đồng thời, phải điều chỉnh lại các
khoản chi phí có liên quan. Trường hợp không phải do ghi sổ nhầm thì xử lý:
- Đối với tài sản cố định phát hiện thừa: đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải tìm chủ sở hữu
của tài sản đó và trả lại tài sản cho chủ sở hữu. Nếu không tìm được chủ sở hữu thì các
đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản gửi Vụ Kế toán - Tài chính để xem xét xử lý
theo quy định hiện hành.
- Đối với tài sản cố định phát hiện thiếu, hỏng, giảm chất lượng thì xử lý như trường hợp
tổn thất tài sản tại Điều 7.
6. Căn cứ vào các biên bản kiểm kê, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước lập và gửi báo cáo
kết quả kiểm kê về Vụ Kế toán - Tài chính theo đúng quy định của Chế độ báo cáo hiện
hành.
MỤC 2 QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CỤ LAO ĐỘNG, VẬT LIỆU
Điều 21. Phân loại công cụ lao động và vật liệu
1. Phân loại công cụ lao động:
a. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phân loại công cụ lao động theo công dụng, chủng
loại của công cụ lao động.
Công cụ lao động tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chủ yếu gồm các loại chính sau:
Bàn, ghế, đồng hồ, quạt, tủ, xe (xe đạp, xe đẩy), hòm, kệ, giường, máy tính để bàn, máy
tính bỏ túi, máy đánh chữ, máy cassette, ti vi, video, tủ lạnh, máy điều hoà, máy điện
thoại, máy nhắn tin, máy ảnh, máy đếm tiền, máy phát hiện tiền giả, ổn áp, UPS, biến thế,
dụng cụ cân, đo, dụng cụ y tế, máy sấy tay, quạt thông gió, máy hút bụi, hút ẩm, máy
khoan, máy cắt, máy đục, thiết bị bảo vệ (Ví dụ: súng, gậy điện tử, bình hơi cay) dụng cụ
giảng bài (Ví dụ: máy chiếu), bình nóng lạnh, nhạc cụ. Một số dụng cụ nếu hạch toán
riêng từng chiếc như: micro, âm ly, loa, mô đem, data switch. Các dụng cụ, thiết bị, đồ
đạc khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định (có thể phân loại chi tiết theo thực tế phát
sinh).
b. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào hướng dẫn nói trên và tình hình thực tế tại
đơn vị để phân loại công cụ lao động tại đơn vị cho phù hợp với yêu cầu quản lý. Đối với
các loại công cụ lao động có số lượng ít, tương đối giống nhau về chức năng, công dụng,
không cần thiết phải theo dõi riêng từng loại thì có thể gộp chung vào một loại. Đối với
các công cụ lao động cùng công dụng chung nhưng công dụng cụ thể hoặc chủng loại có
khác nhau, nếu số lượng nhiều hoặc giá cả chênh lệch lớn thì có thể phân loại chi tiết
hơn.
c. Các loại tài sản sau đây có giá trị thấp, chống hỏng, lắp đặt bổ sung vào tài sản khác
hoặc cấp phát cho cá nhân sử dụng thì không hạch toán vào công cụ lao động mà hạch
toán vào vật liệu như các công cụ ăn uống, nhà bếp (Ví dụ: phích nước, ấm chén, bát đĩa,
xô chậu, xoong nồi), dụng cụ nhà khách (Ví dụ: chăn, màn, chiếu, đệm, gối), dụng cụ
trang trí (ví dụ: phông màn, rèm cửa, tranh tượng, thảm, lọ hoa, chậu cảnh, gương soi).
2. Phân loại vật liệu:
a. Giấy trắng đặc biệt: là các loại giấy chuyên dùng để in các sản phẩm đặc biệt của Ngân
hàng Nhà nước (Ví dụ: tiền, ngân phiếu thanh toán).
b. Giấy tờ in quan trọng (còn gọi là ấn chỉ quan trọng): là các loại giấy tờ in có tính chất
quan trọng nhưng chưa đưa ra sử dụng để thực hiện các nghiệp vụ liên quan (Ví dụ: lệnh
phát hành, các loại séc, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu).
c. Giấy tờ in thông thường: là các loại giấy tờ in không thuộc giấy tờ in quan trọng.
d. Vật liệu văn phòng: là các loại vật liệu dùng cho công tác văn phòng (Ví dụ: bút, mực,
cặp).
e. Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng dự trữ để tthay thế cho máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải.
g. Xăng, dầu và các loại nhiên liệu khác.
h. Công cụ lao động chưa dùng: Các loại công cụ lao động chưa xuất dùng, còn đang bảo
quản trong kho cũng được coi như một loại vật liệu để thuận tiện cho việc kiểm kê và
theo dõi.
i. Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc các nhóm trên.
Đối với các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sử dụng không xác định được giá trị, các
đơn vị Ngân hàng Nhà nước cũng phân loại vào "Vật liệu khác" và mở sổ theo dõi chặt
chẽ để thanh lý hoặc sử dụng vào các nhu cầu khác của đơn vị (nếu có).
Để quản lý chặt chẽ các loại vật liệu, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phân loại vật liệu
chi tiết hơn theo từng thứ vật liệu (Ví dụ: giấy tờ in quan trọng phân loại thành: séc, lệnh
phát hành...).
Điều 22. Xác định giá trị vật liệu, công cụ lao động mua vào
1. Giá trị vật liệu, công cụ lao động mua ngoài: là giá mua ghi trên hoá đơn của người
bán, trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có) và cộng với các chi phí hợp lệ có liên
quan đến vật liệu, công cụ lao động mua vào có đầy đủ chứng từ hợp lệ chứng minh, phát
sinh trước khi đưa tài sản vào sử dụng (Ví dụ: chi phí vận chuyển, bảo quản).
Trường hợp các chi phí thu mua, bảo quản liên quan đến nhiều loại vật liệu, công cụ lao
động, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải phân bổ cho từng loại vật liệu, công cụ lao
động, trường hợp không thể phân bổ được cho từng loại thì thủ trưởng đơn vị xem xét
từng trường hợp và phê duyệt, cho phép ghi trực tiếp các khoản chi này vào chi nghiệp
vụ.
2. Trường hợp vật liệu sau khi nhập kho phải xuất kho để gia công chế biến cho phù hợp
với mục đích sử dụng thì giá trị vật liệu nhập kho từ gia công chế biến là giá trị vật liệu
xuất kho cộng với các chi phí có liên quan đến việc gia công chế biến vật liệu (bao gồm
cả chi phí vận chuyển, bảo quản, nếu có).
Điều 23. Mua sắm công cụ lao động và vật liệu
1. Thủ trưởng các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý việc mua sắm
công cụ lao động, vật liệu tại đơn vị, đảm bảo tiết kiệm, đúng chế độ Nhà nước, xem xét,
phê duyệt từng lần mua vật liệu, công cụ lao động tại đơn vị.
2. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ lao động, các đơn vị Ngân hàng Nhà
nước phải lập kế hoạch mua vật liệu và công cụ lao động cho từng năm, quý, tháng.
3. Đối với vật liệu, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có kế hoạch dự trữ vật liệu cho
từng năm, quý, tháng được thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước
không được dự trữ quá nhiều vật liệu, gây lãng phí.
Đối với công cụ lao động, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chỉ được dự trữ công cụ lao
động trong trường hợp cần thiết. Khi đưa công cụ lao động vào dự trữ phải được thủ
trưởng đơn vị phê duyệt cho từng lần.
4. Khi hoàn thành việc mua sắm công cụ lao động, vật liệu, các đơn vị Ngân hàng Nhà
nước phải làm các thủ tục sau:
- Tổ chức Ban kiểm nhận, gồm Thủ trưởng đơn vị, Trưởng phòng kế toán, Kiểm soát
viên trưởng (đối với các đơn vị có bộ phận kiểm soát), Trưởng phòng hành chính để kiểm
nhận về số lượng, chất lượng, giá trị, chủng loại của công cụ lao động, vật liệu mua về.
+ Đối với công cụ lao động, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước lập "Biên bản kiểm nhận
công cụ lao động" cho từng trường hợp mua sắm công cụ lao động.
+ Đối với vật liệu, nếu phát hiện vật liệu mua không đúng quy định, các đơn vị lập biên
bản để làm căn cứ xử lý.
Trường hợp nhập công cụ lao động, vật liệu với quy mô lớn hoặc có tính chất lý, hoá
phức tạp hoặc vật tư quý hiếm thì đơn vị làm thủ tục kiểm nghiệm và lập Biên bản kiểm
nghiệm công cụ lao động (vật liệu).
- Làm thủ tục nhập kho hoặc bàn giao cho đơn vị hoặc cá nhân sử dụng.
Điều 24. Xác định giá trị công cụ lao động và vật liệu phân bổ vào chi phí.
1. Đối với công cụ lao động: các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phân bổ toàn bộ giá trị
công cụ lao động vào chi phí khi đưa ra sử dụng.
2. Đối với vật liệu: các đơn vị Ngân hàng Nhà nước ghi giá trị vật liệu xuất dùng vào chi
phí. Đối với giá trị vật liệu xuất kho, đơn vị phải xác định phương pháp tính giá thực tế
vật liệu xuất kho thích hợp (Giá nhập kho thực tế của vật liệu hoặc giá bình quân).
Điều 25. Sửa chữa công cụ lao động
1. Thủ trưởng các đơn vị Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sửa chữa công cụ lao
động, xét duyệt dự toán và quyết toán việc sửa chữa công cụ lao động tại đơn vị. Việc sửa
chữa công cụ lao động phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, có đầy đủ chứng từ hợp lệ.
2. Chi phí sửa chữa công cụ lao động được ghi vào chi phí sửa chữa, bảo dưỡng tài sản
trong phạm vi dự toán được duyệt.
Điều 26. Thanh lý công cụ lao động, vật liệu
1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước được thanh lý các công cụ lao động hư hỏng không
sửa chữa được, các loại vật liệu tồn kho lâu ngày không sử dụng, bị hư hỏng hoặc không
cần thiết phải tiếp tục dự trữ.
2. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc thanh lý công cụ lao động, vật liệu tại đơn vị mình.
3. Khi thanh lý công cụ lao động, vật liệu đơn vị phải thành lập Hội đồng thanh lý công
cụ lao động và lập "Biên bản thanh lý công cụ lao động" như trường hợp thanh lý tài sản
cố định.
4. Số tiền về thanh lý công cụ lao động sau khi trừ đi chi phí (nếu có) được ghi vào khoản
thu khác tại đơn vị.
Điều 27. Thuê, cho thuê công cụ lao động.
1. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc thuê hoặc cho thuê công cụ lao động tại đơn vị
mình. Khi thuê hoặc cho thuê công cụ lao động, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải lập
hợp đồng cho thuê công cụ lao động.
2. Tiền thu về cho thuê công cụ lao động được hạch toán vào thu nghiệp vụ. Chi phí thuê
công cụ lao động được ghi vào các khoản chi khác tại đơn vị.
Điều 28. Kiểm kê công cụ lao động
Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm kê công cụ lao động, vật liệu tương tự
như kiểm kê tài sản cố định. Trường hợp kiểm kê vật liệu, thành phần Hội đồng kiểm kê
bao gồm cả thủ kho vật liệu. Đối với công cụ lao động, vật liệu phát hiện thừa mà không
tìm được chủ sở hữu thì thủ trưởng đơn vị được phép quyết định ghi nhập tài sản và tăng
thu nghiệp vụ tại đơn vị. Trường hợp công cụ lao động, vật liệu phát hiện thiếu, hỏng,
giảm phẩm chất thì xử lý như Điều 7.
Chương 3
HẠCH TOÁN TÀI SẢN
MỤC 1 HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 29. Hạch toán mua sắm tài sản cố định
1. Tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước:
- Khi cần mua sắm tài sản cố định, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước lập công văn kèm
theo dự toán mua sắm tài sản cố định gửi Vụ Kế toán - Tài chính để thẩm định và trình
cấp có thẩm quyền duyệt.
- Sau khi dự toán mua sắm tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền duyệt bằng văn
bản, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua sắm tài sản cố định theo quy định
hiện hành và được phép tạm ứng trong phạm vi dự toán được duyệt để mua sắm tài sản
cố định và
Nợ TK "Mua sắm tài sản cố định"
Có TK thích hợp (trả khách hàng hoặc thanh toán tạm ứng)
- Sau khi hoàn thành việc mua sắm tài sản cố định, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước lập
báo cáo quyết toán, gửi Vụ Kế toán - Tài chính để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền
duyệt.
Sau khi báo cáo quyết toán mua sắm tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền duyệt
bằng văn bản, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước ghi nhập tài sản cố định theo đúng giá trị
quyết toán được duyệt:
Nợ TK Tài sản cố định thích hợp
Có TK "Mua sắm tài sản cố định"
2. Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm:
- Xét duyệt hoặc trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt (đối với những tài sản cố
định thuộc thẩm quyền xét duyệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) dự toán, quyết
toán mua sắm tài sản cố định của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.
- Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện dự toán mua sắm tài sản cố định của các đơn vị Ngân
hàng Nhà nước
- Kiểm tra, theo dõi việc ghi nhập tài sản cố định tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước theo
đúng quyết toán mua sắm tài sản cố định được duyệt.
Điều 30. Hạch toán nhập tài sản cố định được cấp, được biếu tặng
1. Trường hợp các đơn vị Ngân hàng Nhà nước nhận trực tiếp tài sản được cấp, được biếu
tặng từ tổ chức cấp, biếu, tặng:
a. Tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước:
Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định được cấp, được biếu tặng, các đơn vị Ngân
hàng Nhà nước ghi nhập tài sản cố định và chuyển vốn về Vụ Kế toán - Tài chính:
Nợ TK "Tài sản cố định"
Có TK "Chuyển tiền đi năm nay"
b. Tại Vụ Kế toán - Tài chính:
Khi nhận được giấy báo chuyển tiền của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước ghi nhập tài sản
cố định được cấp, được biếu tặng và chuyển vốn về Vụ Kế toán - Tài chính, hạch toán:
Nợ TK "Chuyển tiền đến năm nay"
Có TK "Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định"
2. Trường hợp tài sản được cấp, được biếu, tặng được giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, sau đó điều chuyển cho đơn vị Ngân hàng Nhà nước sử dụng:
a. Tại Vụ Kế toán - Tài chính:
Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định được cấp, được biếu, tặng giữa đơn vị cấp,
biếu, tặng với Ngân hàng nhà nước, Vụ Kế toán - Tài chính hạch toán:
Nợ TK "Chuyển tiền đi năm nay"
Có TK " Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định"
b. Tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước:
Khi nhận được tài sản cố định được cấp, được biếu tặng do Ngân hàng Nhà nước chuyển
giao cho đơn vị sử dụng, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải làm đầy đủ thủ tục giao
nhận tài sản cố định. Căn cứ vào giấy báo chuyển tiền đến của Vụ Kế toán - Tài chính,
hạch toán:
Nợ TK "Tài sản cố định" (Tài khoản cấp III thích hợp)
Có TK "Chuyển tiền đến năm nay"
Điều 31. Hạch toán nâng cấp tài sản cố định
Trường hợp các đơn vị Ngân hàng Nhà nước thực hiện nâng cấp tài sản cố định, sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Ngân hàng Nhà nước cấp thì thủ tục hạch toán nâng cấp
tài sản cố định phải thực hiện theo đúng quy định về kế toán mua sắm tài sản cố định và
xây dựng cơ bản hiện hành. Khi công trình nâng cấp hoàn thành, đưa vào sử dụng, các
đơn vị Ngân hàng Nhà nước không hạch toán theo dõi riêng mà phải ghi tăng nguyên giá
tài sản cố định đã được nâng cấp.
Điều 32. Hạch toán trích khấu hoa tài sản cố định
Hàng tháng, căn cứ vào "Bảng kê trích khấu hao tài sản cố định", các đơn vị Ngân hàng
Nhà nước lập chứng từ hạch toán:
Nợ TK "Khấu hao cơ bản tài sản cố định"
Có TK "Hao mòn tài sản cố định"
Điều 33. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định
1. Khi phát sinh các khoản chi phí sửa chữa tài sản, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước lập
đầy đủ chứng từ và hạch toán:
Nợ TK "Tạm ứng bảo dướng và sửa chữa tài sản "
Có các tài khoản thích hợp
2. Khi quyết toán chi phí sửa chữa lớn được cấp có thẩm quyền duyệt bằng văn bản, các
đơn vị Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào "Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa
lớn", biên bản nghiệm thu và văn bản duyệt quyết toán, hạch toán:
Nợ TK "Bảo dưỡng và sửa chữa tài sản"
Có TK "Tạm ứng bảo dưỡng và sửa chữa tài sản"
Điều 34. Hạch toán thanh lý tài sản cố định
1. Tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước:
a. Khi phát sinh các khoản thu và các khoản chi về thanh lý tài sản cố định, đơn vị phải
lập đầy đủ các chứng từ hợp lệ và hạch toán:
- Đối với các khoản thu về thanh lý:
Nợ các tài khoản thích hợp
Có TK "Các khoản khác phải trả" - Mở một tiểu khoản riêng
- Đối với các khoản chi về thanh lý:
Nợ TK "Các khoản khác phải thu" - Mở một tiểu khoản riêng
Có các Tài khoản thích hợp
b. Đơn vị chuyển số tiền thu về thanh lý, sau khi đã trừ đi chi phí thanh lý về Vụ Kế toán
- Tài chính và hạch toán:
Nợ TK "Các khoản khác phải trả"
CóTK "Các khoản khác phải thu"
Có TK "Chuyển tiền đi năm nay"
hoặc Có TK "Thanh toán khác giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước" nếu là Cục công
nghệ tin học ngân hàng
c. Khi công ciệc thanh lý đã hoàn thành, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào
"BIên bản thanh lý tài sản cố định", hạch toán: