Quyết định Số: 13/2007/QĐ-TTg
Quyết định Số: 13/2007/QĐ-TTg Về thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và Quy chế hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.
THỦ TƯỚNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
CHÍNH PHỦ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——
______________________________________________
Số: 13/2007/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
Về thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức và Quy chế hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng
_______
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8
năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền
hạn và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống tham nhũng;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng,
QUYẾT ĐỊNH :
Ðiều 1. Thành lập, vị trí, chức năng của Văn phòng Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng
2
1. Thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng.
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng
(sau đây gọi là Văn phòng Ban Chỉ đạo) là cơ quan hoạt động chuyên trách,
giúp việc của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng (sau
đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng (sau đây gọi tắt là Trưởng Ban Chỉ đạo); có chức năng
tham mưu, tổ chức phục vụ các hoạt động của Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban
Chỉ đạo.
3. Văn phòng Ban Chỉ đạo có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội; có
tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được sử dụng con
dấu hình Quốc huy theo quy định của pháp luật.
Ðiều 2. Nhiệm vụ Văn phòng Ban Chỉ đạo
Văn phòng Ban Chỉ đạo có các nhiệm vụ sau đây:
1. Xây dựng, trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo chương trình,
kế hoạch, báo cáo công tác của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo; tham
gia ý kiến về các chương trình, kế hoạch, đề án, dự thảo văn bản có liên
quan đến phòng, chống tham nhũng do các cơ quan, tổ chức, địa phương
trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Chủ trì hoặc phối hợp chuẩn bị nội dung, tổ chức và phục vụ các
cuộc họp, làm việc của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, địa phương và cá nhân; thông báo ý kiến chỉ đạo, kết luận
của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo về công tác phòng, chống tham
nhũng đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra việc thực hiện ý kiến chỉ đạo, kết luận của Ban Chỉ đạo và
Trưởng Ban Chỉ đạo mà Văn phòng Ban Chỉ đạo đã ra văn bản thông báo.
3. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tham gia
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
4. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng của Ban
Chỉ đạo; kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện
chương trình đó;
3
b) Đôn đốc hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra phục vụ
công tác phòng, chống tham nhũng; đôn đốc, chỉ đạo việc kiểm tra hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp
mà dư luận xã hội quan tâm; tổ chức kiểm tra việc xử lý một số vụ, việc
tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, báo cáo Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban
Chỉ đạo;
c) Phối hợp hoạt động của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, kiểm sát, toà án trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành
vi tham nhũng;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết tố cáo, kiến nghị, phản ánh, khiếu
nại và xử lý các thông tin về tham nhũng và công tác phòng, chống tham
nhũng;
đ) Kiểm tra việc quản lý, cung cấp thông tin, tuyên truyền về tình hình
và công tác phòng, chống tham nhũng; chỉ đạo việc xử lý những hành vi vi
phạm trong lĩnh vực này;
e) Theo dõi, đôn đốc hoạt động của các đơn vị chuyên trách chống
tham nhũng thuộc Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ và Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao; hướng dẫn, đôn đốc hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống
tham nhũng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc:
a) Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ và kiến nghị, yêu cầu
xem xét, xử lý những người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khác khi
những người này để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình;
b) Xử lý những người có dấu hiệu tham nhũng hoặc hành vi tham nhũng
theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 5 Nghị quyết số 1039/2006/NQ-
UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
6. Trong trường hợp có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết, báo cáo,
kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo về những vấn
đề liên quan đến tham nhũng (nếu có) của cán bộ, công chức thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.
4
7. Giúp Ban Chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo
theo dõi, chỉ đạo các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật; thực hiện hợp tác quốc tế về phòng,
chống tham nhũng theo chương trình công tác đã được Thủ tướng Chính
phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt.
8. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức
thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Quản lý tài chính, tài sản được giao; lập dự toán kinh phí hoạt động
của Văn phòng Ban Chỉ đạo và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết
định; tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp
luật.
10. Quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
11. Bảo đảm các điều kiện vật chất và kỹ thuật cho hoạt động của Ban Chỉ
đạo.
12. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo và Thủ tướng -
Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
Ðiều 3. Quyền hạn của Văn phòng Ban Chỉ đạo
1. Văn phòng Ban Chỉ đạo có quyền hạn sau:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền cung cấp
thông tin, tài liệu về tình hình tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống
tham nhũng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền thực
hiện các biện pháp bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng, tham gia và
thực hiện nhiệm vụ chống tham nhũng; đề nghị khen thưởng các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật; kiến nghị xử lý những người có hành vi
lợi dụng việc chống tham nhũng để vu cáo, hãm hại người khác;
c) Theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo, Chánh Văn phòng Ban Chỉ
đao chủ trì các cuộc họp, làm việc với lãnh đạo các Ban của Đảng, Chánh
án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
5
Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, người đứng đầu các tổ chức chính trị -
xã hội để thảo luận các vấn đề liên quan đến công tác phòng, chống tham
nhũng mà các cơ quan, tổ chức còn có ý kiến khác nhau để trình Ban Chỉ
đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
2. Trưng tập cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức
hữu quan theo sự chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo; khi cần thiết, mời
chuyên gia, sử dụng cán bộ tư vấn, cộng tác viên hoặc thực hiện một số
công việc khác để phục vụ công tác của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ
đạo.
3. Cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo được phân công
theo dõi hoạt động phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương hoặc được phân công giải quyết các công việc thuộc thẩm
quyền của Văn phòng Ban Chỉ đạo, được tham dự các cuộc họp, làm việc
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương hoặc cá nhân về những nội
dung liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 4. Chế độ, chính sách và điều kiện làm việc của Văn phòng
Ban Chỉ đạo
1. Cán bộ, công chức Văn phòng Ban Chỉ đạo được hưởng phụ cấp trách
nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo được trang bị phương tiện cần thiết cho
hoạt động của Văn phòng.
Ðiều 5. Về chế độ làm việc Văn phòng Ban Chỉ đạo
1. Văn phòng Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp
với chế độ chuyên viên, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Hàng quý, Văn phòng Ban Chỉ đạo tổ chức họp giao ban với các Ban
của Đảng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra
Chính phủ và các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương để trao đổi tình
hình, công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Định kỳ hàng tháng, 6 tháng, hàng năm, báo cáo tình hình hoạt động
của Văn phòng Ban Chỉ đạo với Ban Chỉ đạo.
Ðiều 6. Mối quan hệ công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo
6
1. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trao đổi
thông tin, theo dõi, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng của các cơ
quan tòa án và viện kiểm sát, của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Phối hợp với cơ quan, tổ chức mà các thành viên Ban Chỉ đạo đang
quản lý, phụ trách để xây dựng chương trình công tác của các thành viên và
phục vụ các thành viên thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và
Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
3. Giúp Ban Chỉ đạo phối hợp hoạt động với Hội đồng Dân tộc, các
Ủy ban của Quốc hội trong công tác giám sát phòng, chống tham nhũng theo
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; gửi các báo cáo định kỳ, báo
cáo đột xuất về công tác phòng, chống tham nhũng của Ban Chỉ đạo theo
quy định tại khoản 4 Ðiều 14 Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11
ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đến Ủy ban
Pháp luật của Quốc hội.
4. Giúp Ban Chỉ đạo phối hợp với các Ban của Đảng và các cấp uỷ
đảng trực thuộc Trung ương trong việc theo dõi công tác phòng, chống
tham nhũng tại các Ban của Đảng, các cấp ủy đảng trực thuộc Trung ương;
phối hợp với Ban Nội chính Trung ương theo dõi hoạt động phòng, chống
tham nhũng của các cơ quan thuộc Khối Nội chính.
5. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ trong việc trao đổi, cung cấp
thông tin, tài liệu về tình hình, công tác phòng, chống tham nhũng; tham
mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc chỉ đạo công tác phòng, chống
tham nhũng thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Chỉ đạo; phát biểu ý kiến
về những đề án, chương trình, kế hoạch, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật về phòng, chống tham nhũng mà các cơ quan, tổ chức, địa phương
trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo; xây dựng chương trình công tác
của Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.
6. Giúp Ban Chỉ đạo phối hợp công tác với Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong giám
sát và thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật.
7
Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ban Chỉ đạo
Văn phòng Ban Chỉ đạo có Chánh Văn phòng; một số Phó Chánh Văn
phòng và các Vụ chức năng.
1. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo
a) Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo (sau đây gọi tắt là Chánh Văn phòng)
là người đứng đầu Văn phòng Ban Chỉ đạo, tương đương Bộ trưởng, do
Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo, trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo;
b) Phó Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo (sau đây gọi tắt là Phó Chánh
Văn phòng) tương đương cấp Thứ trưởng, do Thủ tướng Chính phủ -
Trưởng Ban Chỉ đạo bổ nhiệm, miễn nhiệm; giúp Chánh Văn phòng thực
hiện một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng,
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo có các Vụ chức năng sau:
a) Vụ Theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng các cơ quan, tổ chức
ở Trung ương (gọi tắt là Vụ I);
b) Vụ Theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương (gọi tắt
là Vụ II);
c) Vụ Theo dõi việc xử lý một số vụ án và vụ việc tham nhũng nghiêm
trọng, phức tạp (gọi tắt là Vụ III);
d) Vụ Theo dõi, xử lý tố cáo, khiếu nại về tham nhũng (gọi tắt là Vụ
IV);
đ) Vụ Thông tin, tuyên truyền và giáo dục (gọi tắt là Vụ V);
e) Vụ Nghiên cứu - Tổng hợp - Quan hệ quốc tế (gọi tắt là Vụ VI);
g) Vụ Hành chính - Tổ chức - Quản trị - Tài vụ (gọi tắt là Vụ VII);
h) Vụ Công tác phía Nam (gọi tắt là Vụ VIII, có trụ sở đặt tại thành phố
Hồ Chí Minh).
3. Việc thành lập, sáp nhập hoặc giải thể các Vụ chức năng theo quy
định tại khoản 2 Điều này do Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo
quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo.
8
4. Các Vụ chức năng theo quy định tại khoản 2 Điều này có các phòng, do
Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo quyết định việc thành lập, sáp nhập hoặc giải
thể.
5. Biên chế Văn phòng Ban Chỉ đạo là biên chế hành chính, do Thủ
tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định hàng năm theo yêu cầu
nhiệm vụ được giao và do Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo đề nghị.
Ðiều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng
Chánh Văn phòng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo; quyết
định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết
định đó.
2. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác và quy định chế độ làm
việc của Văn phòng Ban Chỉ đạo; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức của các Vụ chức năng thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo.
3. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chánh Văn phòng.
4. Phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của Văn phòng Ban Chỉ đạo;
quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chấp
thuận từ chức đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các Vụ chức
năng thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình
Trưởng Ban Chỉ đạo ban hành chế độ làm việc và thù lao đối với người tư
vấn, cộng tác viên hoặc người thực hiện một số công việc của Ban Chỉ
đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất với Trưởng Ban
Chỉ đạo về tình hình và kết quả hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo.
7. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng hoặc do
Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền.
8. Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo được mời tham dự các phiên họp của
Chính phủ, các cuộc họp do Thủ tướng hoặc các Phó Thủ tướng Chính phủ
chủ trì có liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 9. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
9
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
2. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo; các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng,
chống tham nhũng;
Nguyễn Tấn Dũng đã ký
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tỉnh ủy, Thành ủy, Ban Cán sự
đảng,
đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc
Trung ương;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban
của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
10
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Quản lý KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn
thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ, Ban Điều hành
112,
Người phát ngôn của Thủ tướng
Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (5b). A.