QUYẾT ĐỊNH SỐ 1062/TCQĐCSTC
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1062/TCQĐCSTC
NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 1996 VỀ
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
QUYẾT ĐỊNH SỐ 1062/TCQĐCSTC NGÀY 14/11/96 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH
Bộ TàI CHíNH CộNG HòA Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT
*** NAM
Số: 1062/TC/QĐ/CSTC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 1996
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1062/TCQĐCSTC NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 1996 VỀ
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế
quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước;
Để tăng cường công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
trong các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính đúng, trích đủ số
khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh; thay thế, đổi mới máy móc,
thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với
yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế;
Xét đề nghị của các Ông Vụ trưởng Vụ Chính sách Tài chính, Tổng cục trưởng
Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp:
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản: "Chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định".
Chế độ này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác chỉ bắt buộc áp dụng các quy định có liên
quan tới việc xác định chi phí để tính thuế, các quy định khác được khuyến
khích áp dụng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/1997.
Các văn bản trước đây như Quyết định số 507 TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 33 TC/CN và Thông tư số 34 TC/CN ngày
31/7/1990, Thông tư số 31 TCTCĐN ngày 18/7/1992, Thông tư số 36
TC/TCDN ngày 27/4/1995 của Bộ Tài chính và các Quyết định khác về quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Vụ trưởng Vụ chính sách Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý
vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện và
kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm
1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
MỤC I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng, phạm vi áp dụng:
Chế độ này áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước, gồm: Tổng công ty,
doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, doanh nghiệp độc lập;
Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác như công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài..., chế độ này chỉ bắt buộc áp dụng trong việc xác định
chi phí để tính thuế; các quy định khác trong chế độ này được khuyến khích áp
dụng;
Các doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng, trích khấu hao đến từng tài
sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng.
Điều 2: Các từ ngữ sử dụng trong chế độ này được hiểu như sau:
1. Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất
định) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc, thiết bị...
2. Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất,
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí về
đất sử dụng; chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
3. Tài sản cố định thuê tài chính:
Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều
kiện sau đây (quy định tại Nghị định số 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ):
a. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên;
b. Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
c. Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê;
d. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải
tương đương với giá của tái sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào
trong 4 điều kiện trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
4. Nguyên giá tài sản cố định: Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tài
sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định đi vào hoạt động bình thường như
giá mua thực tế của tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp
đặt, chạy thử; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa bàn giao và đưa
tài sản cố định vào sử dụng; thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)...
5. Thời gian sử dụng tài sản cố định: là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng
tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thường, phù hợp
với các thông số kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định và các yếu tố khác có liên
quan đến sự hoạt động của tài sản cố định.
6. Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định do tham
gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật...
trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
7. Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng
của tài sản cố định.
8. Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích
vào chi phí kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời
điểm xác định.
9. Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định: là giá trị còn lại của tài sản
cố định phản ánh trên sổ kế toán, được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá
tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định tính đến thời điểm xác
định.
10. Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những hư
hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt
động bình thường của tài sản cố định.
11. Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử dụng,
nâng cao năng suất, tính năng tác dụng của tài sản cố định như cải tạo; xây
lắp; trang bị bổ sung thêm cho tài sản cố định.
Điều 3: Các doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký với cơ quan quản lý vốn và tài
sản Nhà nước tại doanh nghiệp trực tiếp quản lý theo những quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều 15 Chế độ này, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý biết sau khi có xác nhận của cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác phải đăng ký với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý theo những quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 15 Chế
độ này.
MỤC II: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 4: Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
1. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
Mọi tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả
hai tiêu chuẩn dưới đây:
1. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
2. Có giá trị từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) trở lên; thì được coi là tài sản
cố định.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản
lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản
cố định hữu hình độc lập (ví dụ ghế ngồi, khung và động cơ... trong một máy
bay).
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây được coi là một tài sản cố
định hữu hình.
2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nếu thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện
quy định tại khoản 1, Điều này mà không hình thành tài sản cố định hữu hình
thì được coi là tài sản cố định vô hình. Nếu khoản chi phí này không đồng thời
thoả mãn cả hai tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán thẳng hoặc được phân
bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 5: Xác định nguyên giá của tài sản cố định: 1. Xác định nguyên giá tài sản cố
định hữu hình:
a. Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá
mua thực tế phải trả (giá ghi trên chứng từ) trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu
mua hàng (nếu có); lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản
cố định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân
trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế
và lệ phí trước bạ (nếu có)...
b. Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) là giá
thực tế của công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, mảnh
vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế, hợp lý, hợp lệ đã
chi ra cho con súc vật, mảnh vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào
khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện
hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
c. Tài sản cố định loại được cấp, được điều chuyển đến...
Nguyên giá tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến... bao gồm: giá trị
còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều
chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận các chi phí
tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí
trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa tài sản cố
định vào sử dụng.
Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố
định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán
của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới
việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ.
d. Tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyên giá tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định;
các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà
bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a. Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực
tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (gồm cả tiền
thuê đất hay tiền sử dụng đất trả một lần, nếu có); chi phí cho đền bù giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có)... (không bao gồm
các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất).
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất hàng năm
hoặc định kỳ nhiều năm thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh trong (các) kỳ, không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
b. Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần
thiết đã được những người tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên quan
trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp, bao gồm các chi
phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh
nghiệp; chi phí thẩm định dự án; họp thành lập... nếu các chi phí này được
những người tham gia thành lập doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi như một
phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp.
c. Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã
chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch
đầu tư dài hạn... nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
d. Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản
quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ...: là toàn bộ các chi phí thực tế
doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản
xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước)
được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc
các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu,
chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân... mà các
chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiết hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
e. Chi phí về lợi thế kinh doanh: là khoản chi cho phần chênh lệch doanh
nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm = giá mua giá trị của các tài
sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài
sản cố định, tài sản lưu động...) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp
nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí
kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội
ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý doanh nghiệp
đó...
3. Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là phần chênh
lệch giữa tổng số nợ dài hạn trừ () tổng số tiền lãi đơn vị thuê phải trả (cho suất
thời gian thuê) ghi trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
Việc xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính được thực hiện theo quy
định tại phụ lục 3 ban hành kèm theo chế độ này).
Điều 6: Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản
ánh tăng nguyên giá của tài sản cố định đó, không được hạch toán các chi phí này
vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí sửa chữa tài sản cố định được coi như khoản phí tổn và được hạch
toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với một số ngành đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh
không đều giữa các kỳ, các năm, nếu doanh nghiệp muốn trích trước chi phí
sửa chữa tài sản cố định vào chi phí kinh doanh thì phải lập kế hoạch trích trước
chi phí sửa chữa tài sản cố định và trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định;
doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan tài chính trực tiếp quản lý biết sau khi
có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa
chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần
chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần
chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
Các doanh nghiệp thuộc các ngành đặc thù nếu áp dụng phương pháp phân bổ
chi phí sửa chữa tài sản cố định vào các kỳ kinh doanh tiếp theo, doanh nghiệp
cũng phải lập kế hoạch phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định và thông báo
cho cơ quan tài chính trực tiếp quản lý biết.
Điều 7: Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ
gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định
và các chứng từ khác có liên quan), phải được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích
khấu hao theo đúng các quy định trong Chế độ này. Tài sản cố định phải được phân
loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng
ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những tài sản cố
định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những
tài sản cố định bình thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài
sản cố định, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập
biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Điều 8: Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp:
Căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến
hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do
doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Tài sản cố định vô hình: doanh nghiệp phân loại chi tiết theo từng loại tài sản
cố định vô hình.
b. Tài sản cố định hữu hình: doanh nghiệp phân loại theo các loại sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống,
đường sắt, cầu tầu, cầu cảng...
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công
tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ... Loại 3: Phương tiện vận
tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải
đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị
truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải...
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản
lý; thiết bị điện tử; thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm,
hút bụi, chống mối mọt...
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn
cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm
cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn
ngựa, đàn trâu, đàn bò...
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa
liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng:
là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích
phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố
định này cũng được phân loại theo quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Tài sản cố định bảo quản họ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những tài sản
cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà
nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi
tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Điều 9: Việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định phải
tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
trên sổ kế toán của tài sản cố định:
Giá trị còn lại Nguyên giá Số khấu hao luỹ
trên sổ kế toán = tài sản cố định kế của tài sản
của tài sản cố định cố định
Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các
trường hợp sau:
1. Đánh giá lại giá trị tài sản cố định;
2. Nâng cấp tài sản cố định;
3. Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định;
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ
kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các
quy định hiện hành.
Điều 10: Theo quy định của chế độ tài chính, các doanh nghiệp có quyền:
Điều động tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên để phục vụ mục đích
kinh doanh có hiệu quả hơn;
Chủ động nhượng bán tài sản cố định để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích
kinh doanh có hiệu quả hơn;
Chủ động thanh toán những tài sản cố định đã lạc hậu mà không thể nhượng
bán được hoặc bị hư hỏng không có khả năng phục hồi;
Cho thuê hoạt động đối với những tài sản cố định tạm thời chưa dùng đến
nhưng phải đảm bảo theo dõi và quản lý được tài sản cố định. Doanh nghiệp và
bên thuê tài sản cố định phải lập hợp đồng thuê tài sản cố định trong đó nói rõ
loại tài sản cố định, thời gian thuê, tiền thuê phải trả và trách nhiệm của các bên
tham gia hợp đồng...
Sử dụng tài sản cố định để cầm cố, thế chấp... nhưng vẫn phải đảm bảo theo
dõi và quản lý được tài sản cố định.
Khi giao, nhận tài sản cố định phải lập biên bản về tình trạng tài sản cố định,
trách nhiệm các bên và có biện pháp xử lý những hư hỏng, mất mát tài sản cố
định.
Trong thời gian đem cầm cố, thế chấp, cho thuê (thuê hoạt động).. . tài sản cố
định, doanh nghiệp vẫn phải tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố
định này vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập Hội đồng để
xác định giá trị thu hồi khi thanh lý, xác định giá bán tài sản cố định, tổ chức
việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định theo các quy định hiện hành.
Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, điều động... tài sản cố định phải
tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự, các quy định hiện hành về
quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp.
Điều 11: Đối với tài sản cố định thuê hoạt động, doanh nghiệp có trách nhiệm
quản lý, sử dụng theo các quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không trích
khấu hao đối với những tài sản cố định này, chi phí thuê tài sản cố định được hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Điều 12: Đối với những tài sản cố định thuê tài chính, doanh nghiệp phải theo dõi,
quản lý, sử dụng chúng như đối với tài sản cố định thuộc sở hữu của mình và phải
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
Bên cho thuê với tư cách là chủ đầu tư phải theo dõi, quản lý và thực hiện đúng
các quy định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định.
Điều 13: Những tư liệu lao động không phải là tài sản cố định (những tư liệu lao
động không thoả mãn tiêu chuẩn về giá trị, nhưng có thời gian sử dụng từ 1 năm trở
lên - được gọi là công cụ lao động nhỏ) doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử
dụng những tài sản này như đối với tài sản cố định và phải tính toán, phân bổ dần
giá trị của chúng vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng cho phù hợp.
Đối với công cụ lao động nhỏ đã phân bổ hết giá trị mà vẫn sử dụng được,
doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng các công cụ lao động nhỏ này
như những công cụ lao động nhỏ bình thường nhưng không phân bổ giá trị của
nó vào chi phí kinh doanh.
Điều 14: Đối với những doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, mọi hoạt
động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý... tài sản cố định phải tuân
theo đúng các quy định về quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động công ích.
MỤC III: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH KHẤU HAO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 15: Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định:
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn dưới đây, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng
của tài sản cố định cho phù hợp:
Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế;
Hiện trạng tài sản cố định (tài sản cố định đã qua sử dụng bao lâu, thế hệ tài
sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản...);
Mục đích và hiệu suất sử dụng ước tính của tài sản cố định.
2. Riêng đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), tài sản cố định đã
qua sử dụng mà giá trị thực tế còn từ 90% trở lên (so với giá bán của tài sản cố
định mới cùng loại hoặc của loại tài sản cố định tương đương trên thị trường);
doanh nghiệp còn phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Chế độ này để xác định thời gian sử dụng
của tài sản cố định cho phù hợp.
Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định
khác với thời gian sử dụng quy định tại Phụ lực I ban hành kèm theo Chế độ này
(thời gian sử dụng dài hơn hay ngắn hơn so với khung quy định), hoặc của
những tài sản cố định chưa được quy định trong Phụ lục I, doanh nghiệp phải
lập biên bản nêu rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố
định đó và phải trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Sau khi nhận được quyết định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp phải công thông
báo cho cơ quan tài chính trực tiếp quản lý biết.
3. Doanh nghiệp không được phép thay đổi thời gian sử dụng của tài sản cố
định đã xác định và đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý theo các quy
định trên đây ít nhất trong ba năm (3 năm) liền kể từ ngày tài sản cố định được
cơ quan tài chính xác nhận thời gian sử dụng.
Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay
một số bộ phận của tài sản cố định ...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử
dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định
lại thời gian sử dụng của tài sản cố định theo các quy định trên đây tại thời điểm
hoàn thành nghiệp vụ phát sinh.
Doanh nghiệp phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử
dụng và thời gian sử dụng mới của tài sản cố định và đăng ký lại với cơ quan tài
chính trực tiếp quản lý.
4. Các doanh nghiệp khi đăng ký thời gian sử dụng của tài sản cố định (đã được
xác định theo các quy định trên đây) với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý, phải
nêu rõ tên, loại tài sản cố định, các căn cứ để xác định thời gian sử dụng, thời
gian sử dụng của các tài sản cố định cùng loại đã đăng ký trước đó...
5. Đối với các tài sản cố định thuê tài chính, thời gian sử dụng tài sản cố định
được xác định là thời gian thuê tài sản cố định ghi trong hợp đồng.
Điều 16: Đối với các tài sản cố định vô hình, thời gian sử dụng do doanh nghiệp
tự quyết định cho phù hợp nhưng không quá 40 năm và cũng không dưới 5 năm.
Điều 17: Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định.
1. Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao đường thẳng, nội dung như sau:
Căn cứ các quy định trong Chế độ này doanh nghiệp xác định thời gian sử
dụng của tài sản cố định và đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý;
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo
công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
Doanh nghiệp được phép lấy tròn số đến con số hàng đơn vị cho mức trích
khấu hao trung bình hàng năm vừa xác định theo quy định dưới đây:
Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 5 trở lên được lấy tròn lên 1 đơn vị
giá trị cho con số hàng đơn vị (ví dụ: 950.713,5 đồng lấy tròn là 950.714 đồng).
Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 4 trở xuống thì con số hàng đơn vị
được giữ nguyên (ví dụ: 950.713,4 đồng lấy tròn là 950.713 đồng).
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích
hàng năm chia cho 12 tháng.
2. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố
định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng
xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa
thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định
được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế
đã thực hiện của tài sản cố định đó.
Điều 18: Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiện tại
thời điểm tăng, giảm tài sản cố định trong tháng.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên
tắc tròn tháng. Tài sản cố định tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh
doanh (đưa vào cất giữ theo quy định của Nhà nước, chờ thanh lý,...) trong
tháng được trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng
tiếp theo.
Điều 19: Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh
doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán
vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1. Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không
phải trích khấu hao. Bao gồm:
Tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan
có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều
động... cho doanh nghiệp khác.
Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ
hộ...
Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà
trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,...; tài sản cố định của các đơn vị sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh (trừ những đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế)
trong doanh nghiệp; những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội,
không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập,
cầu cống, đường xá, bến bãi... mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
2. Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định phục vụ
mục đích phúc lợi; tài sản cố định của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng, an
ninh (trừ những đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế) trong doanh nghiệp; tài sản
cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của riêng doanh nghiệp mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý
như đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp
xác định và theo dõi mức hao mòn của các tài sản cố định này (nếu có), mức
hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia (:) cho thời
gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại khoản 1, Điều 15
Chế độ này.
Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời
gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực
hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 20: Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản
cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải
xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại... và xử
lý tổn thất theo các quy định hiện hành.
Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời điểm tài
sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thôi trích
khấu hao theo các quy định trong chế độ này.
Điều 21: Hội đồng gia nhận, Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán... tài sản
cố định trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành
viên bắt buộc là Giám đốc doanh nghiệp, Kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng tài
chính - kế toán của doanh nghiệp, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại tài sản
cố định (trong hay ngoài doanh nghiệp), đại diện bên giao tài sản (nếu có) và các
thành viên khác do doanh nghiệp quyết định. Trong những trường hợp đặc biệt
hoặc theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, doanh nghiệp mời thêm
đại diện cơ quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ
thuật (nếu có) cùng tham gia các Hội đồng này.
MỤC IV: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỐ KHẤU HAO LUỸ KẾ CỦA
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 22. Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của tài sản
cố định để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định; mọi hoạt động đầu tư xây
dựng phải thực hiện theo đúng các quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
hiện hành.
Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo tài sản cố định, doanh nghiệp có quyền sử
dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình.
Điều 23: Trong các tổng công ty Nhà nước, việc huy động số khấu hao luỹ kế
của tài sản cố định của các đơn vị thành viên phải tuân theo đúng các quy định về
chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước, quy chế tài chính của Tổng công
ty đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính thông qua.
MỤC V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24: Chế độ này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 1 năm 1997.
Điều 25: Đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 1 tháng 1
năm 1997, khi áp dụng chế độ này, các doanh nghiệp phải thực hiện:
Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định chỉ
tiêu giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định;
Đánh giá thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định;
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định theo
quy định tại Điều 17 Chế độ này.
Doanh nghiệp tiếp tục theo dõi, quản lý và sử dụng các tài sản cố định này theo
các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế theo
đúng những quy định trong chế độ này.
Những tài sản cố định có nguyên giá dưới 5.000.000 đồng (năm triệu đồng),
không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định thì chuyển sang theo dõi,
quản lý, sử dụng và phân bổ dần giá trị còn lại trên sổ kế toán của chúng như
những công cụ lao động nhỏ theo các quy định trong chế độ này.
Điều 26: Các đơn vị trực thuộc và thuộc Bộ Tài chính, trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
đúng Chế độ này.
Điều 27: Trong quá trình thi hành, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, xử lý.
PHỤ LỤC I:
KHUNG THỜI GIAN SỬ DỤNG CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm
1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Thời gian sử Thời gian sử
Danh mục các nhóm tài sản cố định dụng tối dụng tối đa
thiểu (năm) (năm)
A Máy móc, thiết bị động lực
1. Máy phát động lực 8 10
2. Máy phát điện 7 13
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện 7 12
4. Máy móc, thiết bị động lực khác 6 15
B. Máy móc, thiết bị công tác
1. Máy công cụ 7 10
2. Máy khai khoáng xây dựng 5 8
3. Máy kéo 6 8
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp 6 8
5. Máy bơm nước và xăng dầu 6 8
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt 7 10
chống gỉ và ăn mòn kim loại
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại 6 10
hoá chất
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất 6 8
vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh 5 12
kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính
xác
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các 7 10
ngành sản xuất dệt, da, giấy, in văn
phòng phẩm và văn hoá phẩm
11. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến 7 12
lương thực, thực phẩm
12. Máy móc thông tin, liên lạc, điện ảnh, 6 12
y tế
13. Máy móc, thiết bị loại điện tử, tin học 5 15
14. Máy móc, thiết bị công tác khác 5 12
C Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại 5 10
lượng cơ học, âm học và nhiệt học
2. Thiết bị quang học và quang phổ 6 10
3. Thiết bị điện và điện tử 5 8
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá 6 10
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ 6 10
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt 5 8
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác 6 10
D Thiết bị và phương tiện vận tải
1. Phương tiện vận tải đường bộ 6 10
2. Phương tiện vận tải đường sắt 7 15
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ 7 15
4. Phương tiện vận tải đường không 8 20
5. Thiết bị vận chuyển đường ống 7 15
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng 6 10
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác 6 10
E Dụng cụ quản lý
1. Thiết bị tính toán, đo lường 5 8
2. Máy móc và thiết bị điện tử phục vụ 4 8
quản lý
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác 5 10
F Nhà cửa, vật kiến trúc
1. Nhà cửa loại kiên cố (1) 25 50
2. Nhà cửa khác (2) 6 25
3. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường; bãi đỗ, 5 20
sân phơi...
4. Kè, đập, cống, kênh, mương máng, bến 6 30
cảng, ụ tàu...
5. Các vật kiến trúc khác 5 10
G Súc vật, vườn cây lâu năm
1. Các loại súc vật 4 25
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn 6 40
quả
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh, vườn cây lâu 4 20
năm khác
H Các loại tài sản cố định khác chưa quy 4 25
định trong các nhóm trên
Ghi chú:
(1) Nhà cửa loại kiên cố là loại nhà ở, trụ sở làm việc, nhà văn phòng, khách
sạn... được xác định là có độ bền vững Bậc I, Bậc II theo quy định tại Thông tư
số 05/BXDTT ngày 9/2/1993 của Bộ Xây dựng.
(2) Nhà cửa khác là nhà ở, trụ sở làm việc, nhà văn phòng... được xác định là
có độ bền vững Bậc III, Bậc IV theo quy định Thông tư số 05 BXDTT ngày
9/2/1993 của Bộ Xây dựng.
PHỤ LỤC II:
VÍ DỤ TÍNH VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm
1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Ví dụ: Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là
119.000 ngàn đồng, chiết khấu mua hàng là 5.000 đồng, chi phí vận chuyển là 3.000
ngàn đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử tới khi đưa vào sử dụng là 3.000 ngàn đồng.
1. Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng của
tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định tại phụ
lục I), tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/1997.
Nguyên giá tài sản cố định =
119.000 5.000 + 3.000 + 3.000 = 120.000 ngàn đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm =
120.000 đồng: 10 năm = 12.000 ngàn đồng/năm
Mức trích khấu hao tháng =
12.000 ngàn đồng: 12 tháng = 1.000 ngàn đồng
Hàng năm doanh nghiệp trích 12.000 đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố
định đó vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
2. Trong năm sử dụng thứ 5, doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định với tổng chi
phí là 10.000 đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 7 năm (tăng 2 năm so
với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là
1/1/2002.
Nguyên giá tài sản cố định = 120.000 ngàn + 10.000 ngàn = 130.000 ngàn
đồng
Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12.000 ngàn X 5 năm = 60.000 ngàn đồng
Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 130.000 ngàn 60.000 ngàn = 70.000 ngàn
đồng
Mức trích khấu hao năm = 70.000 ngàn: 7 năm = 10.000 ngàn đồng/năm
Mức trích khấu hao tháng = 10.000 ngàn đồng: 12 tháng = 833 ngàn đồng