QUẢN LÝ SỨC KHỎE ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Tỉ lệ sống là tỉ lệ cá sống sót sau 1 thời gian nuôi trên tổng số đàn vì thế rất khó xác định tỉ lệ sống, thường thì tỉ lệ sống chỉ mang tính chất tương đối. Có nhiều phươg pháp xác định tỉ lệ sống như đếm, dùng chài thu mẫu. Điều đó rất quan trọng cho năg suất thủy sản. Yếu tố ảnh hưởng là dịch bệnh, nguồn giống, di truyền, dinh dưỡng, mật độ nuôi, kinh nghệm quản lý ......
Quản Lý Sức Khỏe ĐVTS
Chỉ Tiêu Đánh Giá Sức Khỏe
ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
GVHD: TS. Nguyễn Phú Hòa
SVTH:
Nguyễn Chí Hiếu
Truyện Nhã Định Huệ
Nguyễn Văn Phải
TỈ LỆ SỐNG
• Là tỉ lệ cá thể sống sót sau 1 thời gian nuôi trên
tổng số lượng đàn.
• Rất khó để tính được tỉ lệ sống.
• Tỉ lệ sống tính được chỉ mang tính tương đối.
• TLS thường được tính:
TLS trong SXG
TLS sau thả giống
TLS sau khi ương
TLS khi thu hoạch, TLS của vụ nuôi.
TỈ LỆ SỐNG
• Cách xác định tỉ lệ sống:
Đếm: trong sản xuất giống
Dùng chài thu mẫu/ dùng sàng ăn (tôm): sau
khi thả/ sau ương/ nuôi thương phẩm.
2 tuần sau khi thả: dùng lưới ước lượng tỉ lệ
sống của tôm: cho 10002000 tôm bột vào lưới,
đếm số tôm sau 35 ngày.
2 tuần tiếp theo: dựa vào lượng thức ăn tôm
sử dụng và số tôm trong sàng ăn.
Thời gian còn lại: dùng chài thu mẫu.
TỈ LỆ SỐNG
• Yếu tố ảnh hưởng:
Dịch bệnh (ảnh hưởng nhiều nhất)
Nguồn giống.
Di truyền
Dinh dưỡng
Mật độ nuôi
Kinh nghiệm quản lí.
Khí hậu, thời tiết
Yếu tố khác (Nhân công, Kỹ thuật đếm, Công
thức đếm, cách thu mẫu…).
TỈ LỆ CHẾT
• Là tỉ lệ giữa tổng số cá thể chết được đếm trong
một khoảng thời gian trên tổng số lượng của
đàn.
Tỉ lệ chết thường được tính sau một đợt dịch
bệnh, sau khi ương…
• Phản ánh việc chăm sóc, công tác quản lí, chất
lượng con giống…
• Tôm cá chết do ăn nhau, làm mồi cho vật khác
hay do thất thoát không được tính vào tỉ lệ chết
cuối vụ để đánh giá chất lượng con giống hay
khả năng quản lí…
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG
• Tốc độ tăng trưởng chịu tác động của các yếu tố:
Loài cá
CLN (Nhiệt độ nước, pH, độ mặn, DO…)
Mùa, thời tiết, khí hậu,
Con giống, di truyền
Dinh dưỡng
Dịch bệnh
Giai đoạn sống (life stage)
Mật độ
• Cần thu mẫu xác định tốc độ tăng trưởng định kỳ.
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG
• Thu mẫu tăng trưởng tôm
5g: thu mẫu bằng chài
• Thu mẫu tăng trưởng cá
– Dùng lưới kéo
– Dùng sàng ăn (với cá nhỏ)
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG
• Tiến hành thu mẫu tăng trưởng cùng với
thu mẫu xác định tỉ lệ sống.
• Ước lượng được tổng trọng lượng vật nuôi
là cần thiết để tính toán về lượng thức ăn,
liều lượng thuốc hóa chất sử dụng…
HỆ SỐ BIẾN ĐỔI THỨC ĂN
• Hệ số biến đổi thức ăn FCR (Feed Conversion
Ratio)
• Là lượng thức ăn cần thiết để tăng trọng 1 đơn vị
trọng lượng.
• FCR được tính định kỳ: FCR hàng tuần, FCR hàng
tháng, FCR cả vụ nuôi.
Lượng thức ăn sử dụng
• FCR =
Tăng trọng của cá
HỆ SỐ BIẾN ĐỔI THỨC ĂN
• FCR phụ thuộc:
Chất lượng thức ăn
Kích cỡ tôm, cá khi kiểm tra/thu hoạch
Mật độ thả
Chất lượng con giống
SỰ PHÂN ĐÀN
• Phân đàn theo giới tính, giai đoạn phát
triển (tôm càng xanh, cá mú, cá chẽm…)
→ tình trạng bình thường.
• Một số loại bệnh được nhận biết thông qua
sự phân đàn trong hệ thống nuôi (Bệnh
Còi trên tôm sú MBV).
• Dinh dưỡng và mật độ nuôi ảnh hưởng tới
sự phân đàn vật nuôi.
TÌNH TRẠNG VẬT NUÔI
• Hoạt động: ĐVTS phải được kiểm tra hoạt
động hàng ngày.
Hoạt động bất thường:
Bơi xoay vòng
Bơi không định hướng
Tấp bờ
Nổi đầu
TÌNH TRẠNG VẬT NUÔI
• Quan sát tổng quan tôm, cá
– Màu sắc: bình thường/ sậm màu/ nhạt màu…
– Hình dạng: dị dạng
TÌNH TRẠNG VẬT NUÔI
• Tôm bị bệnh
Tôm bị đỏ đuôi
Tôm bị đốm trắng
TÌNH TRẠNG VẬT NUÔI
Tôm bị cong thân Tôm nhạt màu
TÌNH TRẠNG VẬT NUÔI
• Cá bị bệnh
Cá tra bị xuất
huyết ngoài
TÌNH TRẠNG VẬT NUÔI
• Tôm bị bệnh
Tôm bị cong chủy Tôm phát sáng
TÌNH TRẠNG VẬT NUÔI
• Tôm bị bệnh
Tôm bị đóng rong Tôm bị cong thân
TÌNH TRẠNG VẬT NUÔI
• Tôm bị bệnh
Tôm cụt râu