logo

Phương pháp dạy và học trong giáo dục Đại học

Tài liệu nhằm giúp các giảng viên tự nghiên cứu năng lực dạy học ở bậc đại học. Nội dung tài liệu này bao trùm hầu hết các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của giảng viên đại học và những kinh nghiệm giảng dạy của các chuyên gia giáo dục đại học trên thế giới.
HƯỚNG DẪN DẠY VÀ HỌC TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC (Tài liệu tham khảo cho giảng viên và sinh viên) HÀ NỘI 2007 1 MỤC LỤC MỤC LỤC.............................................................................................................................. 2 MODULE 1. HIỂU VỀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC ................................................................... 6 Bài 1: Sinh viên đại học ......................................................................................................... 8 Giáo dục đại học ở các nước châu Phi nói tiếng Pháp......................................................... 10 Bài 2. Hồ sơ sinh viên .......................................................................................................... 17 Bài 2. Hồ sơ sinh viên .......................................................................................................... 23 MODULE 2 HỒ SƠ CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN ĐẠI HỌC....................................... 26 MODULE 3: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC................... 45 Bài 1. Chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo ......................................... 48 Thiết kế CTĐT ..................................................................................................................... 57 Những nguyên tắc và thủ tục được tiến hành để tạo ra một CTĐT trước khi áp dụng. ..... 57 Những hoạt động lập kế hoạch xây dựng một khoá đào tạo hoặc một CTĐT. ................... 57 Thực hiện CTĐT.................................................................................................................. 57 Kế hoạch CTĐT gồm những kiểu khác nhau với hướng dẫn về nguồn, phương tiện, tổ chức nhằm khuyến khích sự năng động và sáng tạo của sinh viên và giáo viên.......................... 57 Đánh giá CTĐT.................................................................................................................... 57 Những quyết định đánh giá do giáo viên thực hiện để xác định tiến bộ của sinh viên. ..... 57 Những quyết định được làm bởi một nhóm lập kế hoạch nhằm đánh giá kế hoạch CTĐT. Số liệu đánh giá là cơ sở cho các quyết định kế hoạch tiếp theo......................................... 57 Bài 2. Thực tế phổ biến về phát triển CTĐT đại học........................................................... 60 Mục đích .............................................................................................................................. 63 MODULE 4. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC Ở ĐẠI HỌC................................... 73 Bài 1: Khái niệm về dạy và học ........................................................................................... 74 Dạy học ................................................................................................................................ 75 Bài 2. Các phương pháp dạy và học: ứng dụng, ưu điểm và nhược điểm ........................... 76 Thực tập ............................................................................................................................... 82 Học tập có trợ giúp của máy tính........................................................................................ 82 Giảng dạy dựa theo mô tả riêng ........................................................................................... 82 Bài 3: Một số chiến lược để cải thiện việc dạy và học ........................................................ 92 MODULE 5: DẠY HỌC HIỆU QUẢ TRONG LỚP HỌC ĐÔNG NGƯỜI ..................... 94 Giới thiệu và mục đích chung .............................................................................................. 94 Giới thiệu và mục đích chung .............................................................................................. 94 Bài 1: Lớp học đông người là gì? ........................................................................................ 95 BÀI 2: Phát triển và bổ sung chương trình giảng dạy cho các lớp học đông người............ 98 Bài 3: Dạy các lớp học đông người .................................................................................. 103 MODULE 6. CÔNG NGHỆ MỚI TRONG DẠY VÀ HỌC Ở ĐẠI HỌC....................... 113 Bài 1: Công nghệ trong giáo dục đại học........................................................................... 115 Module 7. PHƯƠNG PHÁP HỌC TỪ XA TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC .................. 137 Bài 1: Khái quát về giáo dục từ xa..................................................................................... 140 Bài 2: Hệ thống giáo dục từ xa .......................................................................................... 147 Bài 3: Thiết kế và triển khai khóa học ............................................................................... 151 Bài 4: Những ví dụ ở Tanzania và Nam Phi ...................................................................... 154 2 MODULE 8. VAI TRÒ HƯỚNG DẪN VÀ TƯ VẤN CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC . 173 Giới thiệu và mục tiêu chung............................................................................................. 173 Mục tiêu chung................................................................................................................... 174 Bài 1: Cơ sở nhận thức....................................................................................................... 174 Thế nào là hướng dẫn và tư vấn? ....................................................................................... 175 Các định nghĩa ................................................................................................................... 175 Bài tập ................................................................................................................................ 177 Hãy kể bốn hoạt động nào bạn đã thực hiện trong bộ môn của bạn trong vòng một năm qua mà mang thuộc tính của: .................................................................................................... 177 Một số quan điểm khác ...................................................................................................... 178 Bài tập ................................................................................................................................ 179 Sự cần thiết của hướng dẫn và tư vấn ................................................................................ 179 Bài 2: Phương pháp kỹ thuật trong tư vấn và hướng dẫn ................................................. 192 Bài 3: Phương pháp chung trong hoạt động hướng dẫn và tư vấn .................................... 199 Bài 4: Hướng dẫn và tư vấn trong giảng dạy ..................................................................... 201 MODULE 9. TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHỤ NŨ THÀNH ĐẠT TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ................................................................................................................................... 203 Giới thiệu và mục tiêu chung............................................................................................. 203 Điều khoản 3: Quyền được vào đại học............................................................................. 204 Bài 1: Vấn đề giới trong giáo dục đại học ......................................................................... 206 Bài 2: Những phương pháp dạy học thúc đẩy sự bình đẳng giới ...................................... 214 Module 10. TĂNG KHẢ NĂNG THÀNH ĐẠT CHO CÁC NHÓM SINH VIÊN ĐẶC BIỆT TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC.............................................................................. 223 Điều khoản 3: Quyền được vào đại học............................................................................. 224 Mục tiêu ............................................................................................................................. 224 Bài 1: Những nhu cầu giáo dục đặc biệt ở đại học ............................................................ 224 Giới thiệu ........................................................................................................................... 224 Mục đích ............................................................................................................................ 225 Khái niệm về nhu cầu giáo dục đặc biệt ............................................................................ 226 Bài đọcthêm: ...................................................................................................................... 228 Các loại bệnh tật thường thấy ở đại học ............................................................................ 228 Chứng rối loạn ngôn ngữ và lời nói ................................................................................... 228 Sự xáo trộn về tình cảm ..................................................................................................... 228 Thiểu năng thính giác......................................................................................................... 228 Thiểu năng nhìn ................................................................................................................. 229 Bài 2: Giảng dạy cho những sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt ........................................... 230 Bài đọc thêm: ..................................................................................................................... 237 Nhu cầu giáo dục những sinh viên tàn tật.......................................................................... 237 Nâng cao môi trường học tập cho những sinh viên có nhu cầu đặc biệt ........................... 239 Môi trường ít hạn chế nhất................................................................................................. 240 MODUL 11. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC................................................ 244 TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC........................................................................................ 244 Giới thiệu và mục tiêu chung............................................................................................. 244 3 Giới thiệu và mục tiêu....................................................................................................... 245 Bài 1 ................................................................................................................................... 246 Bài 2: Công cụ và kỹ thuật đánh giá học tập ..................................................................... 249 Những yêu cầu hoặc tiêu chí của các bài trắc nghiệm đánh giá ........................................ 258 Phân tích và lý giải các kết quả trắc nghiệm...................................................................... 258 Bài tập ................................................................................................................................ 259 Cơ sở cho việc đánh giá ..................................................................................................... 260 Mục đích của việc đánh giá................................................................................................ 260 Phạm vi của sự đánh giá .................................................................................................... 260 Những phương pháp và công cụ đánh giá việc học........................................................... 261 Những đặc tính mong muốn của các công cụ đánh giá ..................................................... 261 Việc phân tích dữ liệu đối với đánh giá tham chiếu tiêu chí ............................................. 261 Sự tiêu chuẩn hoá điểm số ................................................................................................. 261 Một số chỉ tiêu đánh giá về giảng dạy ............................................................................... 269 Những lời khuyên .............................................................................................................. 273 4 LỜI NÓI ĐẦU Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam có tầm quan trọng đặc biệt nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo những người lao động có trình độ cao phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội chung và đáp ứng nhu cầu phát triển cho chính hệ thống giáo dục.. Việc đổi mới có đạt được kết quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất lớn vào năng lực dạy học của đội ngũ giảng viên trong các trường đại học. Điều đáng tiếc là không ít người trong số các giảng viên dạy đại học không được trang bị những kiến thức và kỹ năng dạy học ở bậc đại học. Điều đó đã hạn chế chất lượng cũng như hiệu quả của việc dạy học. Tình hình trên cũng diễn ra ở nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển. Để giúp các giảng viên tự nghiên cứu nâng cao năng lực dạy học ở bậc đại học, nhóm các tác giả dịch thuật sưu tầm và biên dịch tài liệu có nhan đề “ Hướng dẫn Dạy và Học trong Giáo dục đại học” từ nguyên bản tiếng Anh có tiêu đề “ Guide to Teaching and Learning in Higher Education” tại Website có địa chỉ http://www.breda-guide.tripod.com do các tác giả: Pai Obanya, Juma Shabani, Peter Okebukola với sự giúp đỡ của Văn phòng UNESCO vùng của Châu Phi. Nội dung tài liệu này bao trùm hầu hết các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của giảng viên đại học và những kinh nghiệm giảng dạy của các chuyên gia giáo dục đại học của thế giới. Chịu trách nhiệm dịch thuật gồm các giảng viên đại học có kinh nghiệm của trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. TS. Hoàng Ngọc Vinh - Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm biên tập và hiệu đính chung. Trong quá trình dịch thuật và biên tập, nhóm tác giả nhận được sự hỗ trợ tích cực và góp ý của TS. Lê Viết Khuyến, Vụ Đại học và Sau đại học. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, trong quá trình dịch thuật và biên tập chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Thay mặt nhóm tác giả, mong nhận được góp ý từ các đồng nghiệp. Mọi góp ý xin gửi về theo địa chỉ: Hoàng Ngọc Vinh, Bộ GD&ĐT, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội hoặc theo e-mail: [email protected] . TM. Nhóm tác giả Hoàng Ngọc Vinh 5 MODULE 1. HIỂU VỀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC Diễn đàn của hiệp hội sinh viên châu Phi đã đưa ra quan điểm của sinh viên về vai trò giáo dục đại học trong việc xây dựng xã hội mới. Cải thiện tính thích ứng của giáo dục - Diễn đàn yêu cầu các quốc gia thành viên thiết lập những chương trình giáo dục không những đáp ứng có hiệu quả với thay đổi không ngừng trong thị trường lao động mà còn có thể dự báo được những thay đổi hơn là phải cam chịu những thay đổi đó. - Đề cập đến sự bão hoà của các cơ hội việc làm trong dịch vụ công và tình trạng thất nghiệp đang gia tăng đối với những người đã tốt nghiệp, diễn đàn đề nghị thành lập các hệ thống giáo dục đại học thích hợp để đào tạo những người đã tốt nghiệp đại học và giúp họ không ngừng cập nhật và nâng cao trình độ cũng như tạo ra việc làm. - Diễn đàn cũng đề nghị các quốc gia thành viên có những giải pháp cần thiết để khuyến khích những sinh viên đã tốt nghiệp tạo việc làm và đảm bảo tài trợ cho các dự án của họ. - Diễn đàn cho rằng, trong khi thực hiện sứ mệnh cung cấp dịch vụ cho cộng đồng, các trường đại học cần thể hiện rõ hơn nữa tầm quan trọng trong việc giáo dục cộng đồng sao cho nâng cao được các quyền con người, lòng khoan dung, và một nền văn hoá hoà bình, dân chủ. - Diễn đàn đề nghị thiết lập sự hợp tác giữa các giảng viên, nhà trường và các doanh nghiệp để tạo khả năng cho trường đại học nắm bắt được nhu cầu của các doanh nghiệp đồng thời tạo cho sinh viên có những cơ hội nghiên cứu, và thực tập tay nghề tại các doanh nghiệp. 6 - Diễn đàn đề nghị các trường đại học tổ chức những cuộc điều tra định kỳ việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp - điều tra theo dấu vết (tracer studies) và tiến hành những cuộc khảo sát các chủ doanh nghiệp để đảm bảo cho chương trình đào tạo luôn được cập nhật thích nghi với việc mở mang kiến thức và nhu cầu biến động trong thị trường việc làm. - Diễn đàn nhấn mạnh rằng trường đại học cần phải hỗ trợ tài chính cho sinh viên để nghiên cứu cũng như tiếp cận với các công nghệ thông tin và truyền thông mới (ICT). - Diễn đàn cho rằng cần phải thành lập những cơ chế thích hợp để giám sát và đánh giá việc thực hiện sứ mệnh được đặt ra cho các trường đại học. Nâng cao chất lượng giáo dục - Diễn đàn đề nghị mỗi một quốc gia thành lập và/hoặc tăng cường các thể chế để giám sát và đánh giá chất lượng của các dịch vụ mà các trường đại học phải cung cấp như là một trong các chức năng của nhà trường. - Diễn đàn đề nghị các trường đại học thành lập những cơ chế để sinh viên đánh giá đội ngũ giảng viên của trường. - Diễn đàn đề nghị nhà nước có những biện pháp cần thiết đảm bảo cho toàn bộ cộng đồng đại học, kể cả sinh viên , cảm thấy hứng thú hơn với những điều kiện sống và làm việc thuận lợi. Điều 10. Cán bộ, giảng viên và sinh viên ở trường đại học là các thành viên chính. Những người làm chính sách của trường đại học và của quốc gia nên coi sinh viên và nhu cầu của họ là cốt lõi của mọi việc có liên quan, và nên coi họ như là đối tác chính và là người “ cổ đông”đầy trách nhiệm trong việc đổi mới giáo dục đại học. Các sinh viên cần được tham gia trong các hoạt động mà ảnh hưởng đến trình độ giáo dục tương ứng, trong việc đánh giá, đổi mới chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy, trong khung qui chế hiện hành, trong việc thành lập chính sách và quản lý trường đại học. Vì sinh viên có quyền tổ chức và đại diện cho chính mình nên họ cần có tiếng nói trong quá trình hình thành các quyết định.” Lời giới thiệu Hiểu được các đặc tính và nhu cầu của sinh viên là nhân tố cơ bản đảm bảo sự thành công trong giáo dục đại học. Tương tự như trong nông nghiệp, hiểu biết về bản chất đất trồng và điều kiện khí hậu của vùng canh tác là một điều kiện quan trọng giúp người nông dân có vụ mùa bội thu. Vì sản lượng vụ mùa phụ thuộc vào các dữ liệu đó. Tương tự như vậy, hiệu quả của việc dạy học phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của người học. Chúng ta cần phải phân tích các nhân tố và sử dụng chúng để lập kế hoạch giảng dạy. Các nhân tố như tuổi, , giới tính, các đặc điểm tâm lý (ví dụ động cơ thúc đẩy và khả năng tự nhận thức), đặc điểm xã hội học (ví dụ tình bạn và các mối quan hệ xã hội), nền tảng văn hoá, tôn giáo, chất lượng giáo dục ở trường trung học phổ thông, tình trạng hôn nhân và đặc điểm gia đình. 7 Đây có thể là một yêu cầu khá cao khi yêu cầu giảng viên nắm được các đặc tính này của mọi sinh viên trong một lớp học và đó là một nhiệm vụ nặng nề đối với một lớp 200 sinh viên trong khoá học 12 tuần hoặc một học kỳ 15 tuần. Tuy nhiên, điều đó có thể thực hiện được thậm chí đối với một lớp có số lượng sinh viên đông hơn và trong một giai đoạn học tập ngắn hơn, nếu ta cố gắng tìm hiểu một cách khái quát về các đặc tính trên. Nhờ có những hồ sơ này và thêm những hiểu biết về các trường hợp ngoại lệ, giảng viên đại học có thể lập kế hoạch và thực hiện khóa dạy cho sinh viên tốt hơn. Mục tiêu chung Trong module này, bạn sẽ • Điểm lại tình trạng chuyển tiếp của sinh viên từ trường trung học phổ thông lên đại học; • Phân biệt được các đặc tính tâm lý của sinh viên đại học; • Mô tả được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý của sinh viên đại học; • Phát triển các phương tiện để đo một số đặc tính của học viên; và • Xác lập được hồ sơ của vinh viên. Bài 1: Sinh viên đại học 1. Giới thiệu Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông và thoả mãn những yêu cầu thi tuyển đầu vào và điều kiện tài chính cần thiết, học sinh tốt nghiệp THPT có thể tiếp tục theo học lên ở các trình độ cao hơn trong hệ thống giáo dục đại học. Điểm đến có thể là trường đại học, trường kỹ thuật hoặc polytechnic, trường sư phạm hoặc các trường khác trong hệ thống. Việc chuyển từ trường THPT vào đại học bắt đầu bằng thời kỳ chuyển tiếp. Thời kỳ này được đặc trưng bởi nhiều sự tự do hơn - chẳng cần mặc đồng phục, xếp hàng vào lớp lúc 8 giờ sáng, bỏ học, bị các sinh viên khóa trước nạt nộ và bị cấm tham gia các tổ chức đảng phái. Sinh viên đại học tương lai mang theo mình những kinh nghiệm về học tập và xã hội khác nhau. Chúng ta chờ đợi sự can thiệp của chúng ta sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những thay đổi tốt trong hành vi và phát huy những mặt tốt của sinh viên. Sự hiểu biết về quá khứ của sinh viên tại thời điểm vào trường sẽ giúp chúng ta lựa chọn những kinh nghiệm giáo dục đúng đắn cũng như cung cấp các hướng dẫn và tư vấn thích hợp. Sau khi học xong bài này bạn có khả năng: • Hiểu được học vấn và quá khứ xã hội của sinh viên; • Xác định các nhân tố tác động đến khả năng học của sinh viên ; và • Đánh giá các thủ tục tuyển chọn/tiếp nhận vào trường và khoa của bạn. 8 2. Khái niệm về chuyển tiếp Hệ thống giáo dục chính thức của tất cả các nước trên thế giới được phân thành các cấp – tiểu học, trung học và đại học. Trong mỗi cấp có sự chuyển tiếp từ trình độ này sang trình độ khác ví dụ từ lớp 1 lên lớp 2 hoặc từ lớp 8 lên lớp 9. Đó là sự chuyển tiếp bên trọng của mỗi cấp học. Đồng thời cũng có sự chuyển tiếp giữa các cấp, là từ tiểu học lên trung học hoặc từ trung học lên đại học. Khi các sinh viên chuyển từ trình độ này lên trình độ khác hoặc từ cấp này lên cấp khác, sẽ có những thay đổi mà người giáo viên rất cần phải chú ý. Ở giai đoạn chuyển tiếp, có những thay đổi về thể chất, tình cảm, trí tuệ (nhận thức) và khát vọng. Với cương vị là giảng viên, chúng ta cần phải giúp sinh viên vượt qua quá trình thay đổi này một cách êm dịu, dần dần và không gây sốc về tâm lý. Chúng ta cần làm giảm bớt sự ngăn cách giữa kỳ cuối ở trường THPT và kỳ đầu của đại học. Không gây đột ngột, không để lại những bi kịch và đau khổ. Để thực hiện điều đó chúng ta cần hiểu sâu sắc các đặc tính của sinh viên ở hai thái cực kỳ cuối THPT và năm đầu là sinh viên. Ai là các sinh viên đại học tương lai? Chủ yếu là các nam nữ thanh niên ở độ tuổi trưởng thành trong khoảng 16 – 26 tuổi đã qua 12 – 14 năm giáo dục chính qui. Họ đã nhận chứng chỉ tốt nghiệp phổ thông với số điểm tối thiểu để kiếm được một chỗ trong trường đại học. Cũng như học sinh tiểu học và trung học, cuộc sống xã hội và học tập của họ sẽ được tổ chức và đôi khi đưa vào quản lý theo chế độ bởi các hiệu trưởng, các giáo viên và các lớp trưởng. Họ phải tuân thủ vô điều kiện các qui chế đã ban hành, thừa nhận và tôn trọng thể chế của trường. Những người đã từng có cơ hội học ở trường phổ thông nội trú sẽ trải qua một cách dễ dàng, thậm chí là rất tốt trong việc quản lý thời gian của họ. Những người tốt nghiệp từ các trường phổ thông (nam thục hoặc nữ thục) thường nảy sinh thêm vấn đề phụ là phải điều chỉnh mối quan hệ với giới kia. Một ngày tiêu biểu trong trường phổ thông của học sinh có thể được chia ra làm một số tiết học với nhiều môn học khác nhau được giảng dạy trong những lớp học thiếu tiện nghi và có thể với những thày giáo cự kỳ thiếu nhiệt tình. Trừ một số ngoại lệ, đa số học sinh được truyền thụ kiến thức theo phương pháp dạy và học truyền thống. Những điều này sẽ được đề cập chi tiết trong Module 3. Đối với việc thi kiểm tra và đánh giá, hệ thống giáo dục của hầu hết các nước ngày nay thiên về đánh giá liên tục. Trường học được cảm nhận là nơi thực hiện các trắc nghiệm. Điều đó hướng thái độ đối phó của sinh viên đối với việc dạy và học. Một phần quan trọng trong thời gian học phổ thông của học sinh là các giáo viên bãi công khá thường xuyên do họ cảm thấy phải làm việc quá tải với đồng lương bèo bọt. Học sinh có thể bị mất một số giờ học và đã được học ít hơn do những hành động biểu tình như thế. Những bậc cha mẹ có điều kiện sẽ tổ chức những buổi học riêng cho con mình để bù vào những chỗ thiếu hụt do các cuộc biểu tình gây ra. Chịu ảnh hưởng tàn phá nghiêm trọng hơn là những gì đã xảy ra đối với một số sinh viên ở vùng bị chiến tranh tàn phá, ví dụ như Liberia và Sierra Leone ở đó các cơ hội học tập mất đi trong một thời gian dài. 9 Phần đọc thêm Giáo dục đại học ở các nước châu Phi nói tiếng Pháp Ousseynou DIA Sự đáp lại của giáo dục đại học với một thế giới thay đổi thế giới nên được định hướng bởi ba từ thuộc về đồng hồ mà xác định vị trí, chức năng, sự tương thích, chất lượng địa phương, quốc gia và quốc tế và quốc tế hoá. Bản tóm tắt “Chính sách của UNESCO về sự thay đổi và phát triển trong giáo dục đại học”, phần V khẳng định rằng trong phạm vi của định hướng mới này, tất cả chính sách giáo dục đại học nên bắt nhịp với những động lực xã hội vốn rất phức tạp của các tổ chức đào tạo và (hoặc) nghiên cứu (các trường đại học, các trường Sư phạm, các viện …) mà có những cái chung với giáo dục THPT hoặc giáo dục “trước đại học” và với thế giới việc làm cũng như những quan tâm phát triển của quốc gia. Đứng ở các thái cực của hệ thống giáo dục, hai thực thể trên tạo nên sức ép và đặt ra những điều kiện không thể bỏ qua. Vì thế mà một chính sách sẽ xuất phát từ sự thoả hiệp linh hoạt giữa các yêu cầu bên ngoài và các nhiệm vụ mà nhà nước giao phó cho trường. Về vấn đề này, sự tương thích của giáo dục đại học cần được nhận thức từ vai trò và vị trí của nó trong xã hội, các sứ mệnh của nó về đào tạo và nghiên cứu cũng như các dịch vụ. Cũng nên nhìn nhận từ những mối liên hệ của giáo dục đại học với thế giới việc làm (theo nghĩa rộng), mối quan hệ của nó với nhà nước và các nguồn vốn cũng như các tác động tương hỗ của nó với các trình độ và các loại hình giáo dục khác. Những người có “bằng tú tài- Baccalaureat” (Advanced Level School Certificate - chứng chỉ trình độ phổ thông nâng cao; chú ý tránh nhầm với thuật ngữ này Baccalaureat trong một số quốc gia khác ND.) tiếp tục đi gõ cửa các trường đại học do đó tạo nên các vấn đề về chất lượng và số lượng ở trình độ đó. Ba câu hỏi đã trở thành những vấn đề thời sự ở nhiều nước: Tiêu chuẩn thật sự của người có bằng tú tài là gì? Hồ sơ học tập này có phù hợp với những tiêu chuẩn đã được đặt ra cho chương trình THPT? Hiện nay, bằng tú tài được sử dụng như là chứng chỉ tốt nghiệp phổ thông và giấy thông hành để vào trường đại học. Liệu rằng hai chức năng này nên được tách rời? Sự chuyển tiếp lên đại học được thực hiện như thế nào? Có những hình thức nào để nhận học sinh vào đại học: nhận trực tiếp, tuyển chọn hoặc tiếp nhận có kiểm tra? Thời gian trôi qua, ở giai đoạn tốt nghiệp đại học, số người đã tốt nghiệp lại đi gõ cửa thị trường lao động để tìm kiếm một việc làm chính đáng làm xuất hiện thêm những vấn đề khác liên quan đến chất lượng và số lượng: Thị trường lao động cần bao nhiêu người tốt nghiệp? Nội dung đào tạo của họ nên như thế nào và trong những lĩnh vực nào? Những người tốt nghiệp đại học liệu có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của việc làm? Đứng giữa hai cực là quá trình giáo dục đại học được đặc trưng bởi các vấn đề nội tại của nó, trong đó một phần xác định tính tương thích, hiệu quả và chất lượng đào tạo sẽ được đề cập qua các mục tiêu chính sách giáo dục của các quốc gia giành được độc lập từ năm 1960 (tức là trở thành cơ quan được tin cậy, đào tạo những chuyên gia có đủ khả năng cho phát triển, tổ chức nghiên cứu phát triển có định hướng, cung ứng các dịch vụ cộng đồng và đa dạng hoá cấp độ và chương trình đào tạo). 10 Tuy nhiên, dưới sự tác động của các xu hướng quan trọng từ bên ngoài (sự toàn cầu hoá về kinh tế, tỷ lệ tăng dân số cao, sự đổi mới về công nghệ và sự ràng buộc nghiêm ngặt về tài chính), các trường đại học ngày nay đang bị khủng hoảng trong giai đoạn phát triển mang tính quyết định của chúng. Bên ngoài xu hướng tiêu cực (sự suy giảm hiệu quả đào tạo bên trong và bên ngoài) vấn đề cơ bản là biết được loại trường nào mà các quốc gia cần. Nói chung, cải cách giáo dục đại học với mục đích duy trì và tăng cường các tiêu chuẩn chất lượng là nhu cầu cấp bách trong hàng loạt các vấn đề cần giải quyết khác. Việc tối cần thiết là phát triển nhận thức mới về giáo dục và đào tạo để làm thích ứng và tăng cường tính tương thích, hiệu quả và chất lượng của hệ thống. Trích dẫn từ các tài liệu: Dia, O (1998). Chất lượng giáo dục đại học ở các nước châu Phi nói tiếng Pháp. Trong J. Shabani (Ed.). Giáo dục đại học ở châu Phi: Những thành tựu, thách thức và triển vọng. Dakar: UNESCO BREDA. Tóm tắt những điểm chính trong bài phát biểu của Dia. Bình luận về quan điểm của ông là nên có sự phối kết hợp giữa hồ sơ của sinh viên đại học và thế giới việc làm. Đọc thêm: Giáo dục đại học suốt đời cho mọi người ở Tiểu Sahara Châu Phi Juma SHABANI Trong hai thập kỷ vừa qua, xu hướng chung của giáo dục đại học ở là số sinh viên nhập học tăng lên nhanh chóng và các ràng buộc tài chính đã làm sút giảm tột bậc chi phí ngân sách trên mỗi sinh viên. Trong đa số các nước đang phát triển, giáo dục đại học là lĩnh vực giáo dục đã có sự phát triển nhanh chóng nhất trong giai đoạn hai thập kỷ qua. Trong giai đoạn đó, lượng sinh viên vào đại học ở tiểu Sahara Châu Phi tăng nhanh hơn nhiều ở các vùng khác trên thế giới. Tuy nhiên, mặc dù số lượng nhập học tăng cao, một số chỉ tiêu đã chỉ ra rằng, trong tất cả các vùng trên thế giới, thì vùng tiểu Sahara Châu Phi có hệ thống giáo dục đại học kém phát triển nhất. (i) Các tỷ lệ vào đại học: năm 1993, tỷ lệ nhập học nhóm tuổi 18 đến 23 là 2,4% ở vùng tiểu Sahara Châu Phi trong khi ở châu Mỹ La Tinh là 18%, các nước ả Rập là 13,2%, Đông Nam á là 8,2% và ở các nước phát triển là 51%. (ii) Số lượng sinh viên trên 100.000 dân: năm 1991, số này đã vượt 5.000 ở Bắc Mỹ và 2.500 ở hầu như tất cả các nước phát triển. Trong vùng tiểu Sahara Châu Phi, tỷ lệ này là dưới 100 sinh viên trên 100.000 dân, điều đó có nghĩa là vùng tiểu Sahara Châu Phi có những cơ hội cho thanh niên theo học đại học là thấp hơn 25 lần so với các nước phát triển. Các con số này chỉ ra rằng vùng tiểu Sahara Châu Phi cần phải tăng thêm lượng sinh viên nhập học khi xem xét đến, đặc biệt là, nhu cầu vào học đại học không ngừng tăng, và mối tương quan giữa sự phát triển giáo dục đại học và sự phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, một chiến lược như vậy dường như không nên được thực hiện trong khuôn khổ hiện thời của nền giáo dục đại học nếu như các nước châu Phi không muốn làm giảm đi chất lượng 11 đào tạo và tình trạng không có việc làm của những người tốt nghiệp. Hiện nay, khi xét đến tình trạng bão hoà việc làm trong các dịch vụ công, mức phát triển thấp của khu vực kinh tế tư nhân và sự chuyển biến nhanh chóng trong thị trường nghề nghiệp, dường như trong tương lai gần, nhu cầu về giáo dục đại học sẽ chủ yếu tập trung vào đào tạo quản lý, cập nhật kiến thức và nâng cao kỹ năng cho những người đã qua đào tạo. Trong hoàn cảnh đó, các trường đại học sẽ có cơ hội tốt nếu được tổ chức như là các trung tâm giáo dục suốt đời cho tất cả mọi người với mục đích cập nhật, cải thiện kiến thức và trình độ học vấn. Chú ý rằng sự tăng số lượng nhập học không xảy ra ở cùng một nhịp độ trong các khu vực khác nhau của tiểu Sahara Châu Phi. Sự phát triển nhanh hơn cả là ở các nước nói tiếng Pháp. Thật thế, giữa năm 1960 và 1983, số lượng nhập học tăng gấp 40 lần ở các nước nói tiếng Pháp và chỉ tăng gấp 16 lần trong các nước nói tiếng Anh. Sự tăng lên nhanh chóng lượng sinh viên nhập học trong các nước châu Phi nói tiếng Pháp là do hậu quả tổng hợp của ít nhất bốn yếu tố sau: - Sự tăng lên nhanh chóng số lượng học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học; - Thiếu sự tuyển chọn lúc sinh viên vào trường đại học; - Hiệu quả (efficiency) bên trong thấp; - Chính sách trợ giúp sinh viên hào phóng đã khuyến khích sinh viên kéo dài thời gian ở lại trường đại học vì không chắc chắn tìm được việc làm khi tốt nghiệp. Tất nhiên, mỗi một sự mở rộng về qui mô nên đi đôi với sự tăng tương ứng về cơ sở hạ tầng, phương tiện, đội ngũ cán bộ giảng dạy, tư liệu giảng dạy và nghiên cứu khoa học sao cho đáp ứng được yêu cầu về chất lượng đào tạo và nghiên cứu. Thật đáng tiếc, điều đó đã không được thoả mãn. Ví dụ, trong năm học 1991-1992 trường đại học Yaounde ở Cameroon, thành lập vào năm 1960 với 500 sinh viên , đã có 45.000 sinh viên với các phương tiện dự định cho 5000. Trong các nước châu Phi nói tiếng Pháp, thường xuyên thấy các giảng đường thiết kế cho 800 sinh viên đã được nhồi nhét đến 3000. Đáng chú ý rằng những giảng đường như thế hầu như không tạo ra một môi trường giảng dạy như vốn có mà giống như cái chợ hoặc một bãi thể thao hơn là nơi dành cho lớp học. Trong điều kiện như thế, sự tiếp thu kiến thức phụ thuộc phần lớn vào khả năng của sinh viên đến sớm được 3 hoặc 4 giờ để chiếm được chỗ tốt nhất sao cho nghe cho rõ. Do sự bất cập của cơ sở hạ tầng giáo dục và sự thiếu thốn về các nguồn lực, mà chất lượng giáo dục đã đi xuống. Thực tế, một số trường đại học đã buộc phải bãi bỏ các việc thực hành và thực tập. Mới đây, trường đại học Benin ở Lome, Togo đã quyết định bãi bỏ yêu cầu về luận văn cao học (master’s thesis) khi tốt nghiệp khoa Kinh tế và Quản lý. Trích từ: Shabani, J. (1983). Giáo dục đại học suốt đời cho mọi người ở vùng châu Phi cận Sahara. Trong J. Shabani (Ed.). Giáo dục đại học ở châu Phi: Thành tựu, thách thức và triển vọng. Dakar: UNESCO BREDA. 12 Bài tập. Kiểm tra những ưu điểm và nhược điểm của quan điểm Shabani trong việc mở rộng qui mô đại học và so sánh với quan điểm của Dia trong bài đọc 1.1. về việc gắn qui mô với thị trường việc làm. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập Trong giai đoạn chuyển tiếp, sinh viên năm thứ nhất mang theo một số đặc tính và thuộc tính có thể tác động đến việc học tập. Một số đặc tính và thuộc tính đó được bàn luận trong phần này. Nền tảng gia đình Nhiều sinh viên đến từ vùng nông thôn. Một số lớn lên trong những gia đình đa thê mà đặc trưng là nhiều con và nghèo nàn. Họ nói được một vài ngoại ngữ ngoài tiếng bản xứ, như tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Bồ Đào Nha, đây là các phương tiện chủ yếu cho việc dạy và học trong trường đại học ở châu Phi. Giáo dục bằng tiếng nước ngoài là đặt sinh viên vào chỗ bất lợi. Yêu cầu đặt ra đối với họ là phải làm chủ được ngôn ngữ trước khi vật lộn với nội dung học tập. Ở các nước châu Phi nói tiếng Anh, yếu kém tiếng Anh đã gây cản trở cho việc dạy và học. Một nhóm nhỏ đến từ tầng lớp trung lưu và có lợi thế khi lớn lên ở khu vực đô thị. Một số trong nhóm này đã từng đi nhiều nơi ở nước ngoài và đã tiếp cận với công nghệ thông tin và các loại hình phương tiện và công nghệ giáo dục khác nhau, trong khi một số khác đã có những cơ hội giáo dục trước và thành thạo tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Bồ Đào Nha. Một số phần trăm rất nhỏ sinh viên trải qua thời kỳ làm việc sau trung học hoặc trong khu vực kinh tế nhà nước hoặc kinh tế tư nhân. Vì thế, họ đã tiếp thu được những kỹ năng giúp cho họ học tập tốt sau này. Hơn nữa họ có khả năng làm chủ cuộc sống và các nguồn lực hơn các sinh viên bắt đầu bước vào trường đại học ở lứa tuổi trẻ hơn. Câu hỏi thảo luận 1. Hãy cho biết những điều trình bầy trên có làm cho bạn thay đổi nhận thức về sinh viên năm thứ nhất hay không? 2. Hãy trao đổi suy nghĩ của bạn với các giảng viên dạy môn học khác với môn học của bạn. Tác động của những kinh nghiệm trước đây đến việc học của học viên Trái với quan điểm chung, các sinh viên của chúng ta không phải là những tờ giấy trắng, trong họ đã có những dấu ấn, mà cũng không phải là các bình rỗng cần được nạp đầy. Khi mới nhập học, họ thường có kiến thức và những kỹ năng thu được từ việc hoà nhập xã hội sớm nhất với nhận biết về trúc thế giới xung quanh và những phương pháp sáng tạo để giải quyết vấn đề. Hơn nữa, họ đang trong giai đoạn Piagetian của các hoạt động chính thức về phát triển nhận thức và vì thế họ có thể được trông đợi hoạt động ở mức độ đó. Kinh nghiệm chỉ ra rằng một số những thiếu hụt có thể hạn chế khả năng hoặc mơ ước của sinh viên đại học để thực hiện có hiệu quả quá trình dạy, học ở trường đại học. Ví dụ, họ cần tự quản lý về thời gian cũng như làm các công việc một cách độc lập(tiến hành những 13 nghiên cứu trong ngành đào tạo của mình). Sinh viên cũng cần phải có quan điểm học tập là tập trung vào việc hình thành kiến thức, óc sáng tạo và cách giải quyết vấn đề. Những kinh nghiệm học tập ở phổ thông, mà đặc trưng là sự kiểm soát từ bên ngoài, cách thức dạy và học truyền thống (đặc biệt là học vẹt) và sự đe dọa môi trường học tập chắc chắn không chuẩn bị cho họ gánh lấy trách nhiệm đối với việc học tập của mình. Về tính sẵn sàng học tập ở trường đại học, phải chú ý đến những thiếu hụt do mất thời gian từ những cuộc bãi công và “lãn công”. Mất thời gian có nghĩa là chương trình học tập không được thực hiện đầy đủ. Thêm vào đó, trình độ yếu kém của các giáo viên và thiếu thốn nguồn lực chắc chắn rằng việc học tập sẽ diễn ra bên dưới chuẩn mực yêu cầu. Hơn nữa, để tăng thêm thu nhập, một số giáo viên chỉ dạy một số chủ đề trong những lớp học thêm và đối với những học sinh không tham gia các lớp học thêm sẽ bị mất đi những kiến thức có liên quan. Bản chất của kỳ thi tốt nghiệp phổ thông có xu hướng khuyến khích nhắc lại các điều đã được nghe và chép lại những ghi nhớ hơn là phát triển khả năng phân tích và tổng hợp. Điều đó ngăn cản khả năng vận dụng kiến thức, tư duy logic, giải quyết vấn đề mới một cách sáng tạo và phản hồi việc học của sinh viên. Tình trạng này gây ra những nhận thức sai trong sinh viên và tạo ra những trở ngại to lớn cho những sinh viên được tiếp nhận vào trường đại học. Một điểm không được bỏ qua khi chúng ta xem xét về bản chất của các sinh viên đại học, đặc biệt đối với những người dưới 20 tuổi là sự thiếu khả năng kiểm soát tình cảm và các vấn đề khác do giai đoạn phát triển của họ. Do vậy, chừng nào còn một số vấn đề cần phải đối mặt với thì cần tổ chức những buổi hướng dẫn và những buổi tư vấn. Tất nhiên, giảng viên phải có những chiến lược học/dạy thích hợp để tạo điều kiện cho các sinh viên dễ dàng chuyển tiếp từ THPT lên đại học. Đa số các hành vi của sinh viên khi mới vào trường có thể được giải thích dựa vào quá trình đào tạo của họ. Liệu bạn có thể tìm ra những ví dụ mà trong đó có phản ánh những nhân tố khác? Vậy điều gì cần thay đổi về phương pháp dạy của bạn để đáp ứng với nhu cầu học tập của sinh viên mới trong bộ môn của bạn. Tiêu chí tuyển sinh, tiếp nhận và các thủ tục Tất cả các trường đại học ở châu Phi có các thủ tục tuyển sinh được thiết kế không những đảm bảo chỉ tiếp nhận những thí sinh giỏi nhất, mà còn phải tính đến các ràng buộc từ việc giảm bớt nguồn tài chính, sự xuống cấp và thiếu hụt về cơ sở hạ tầng và sự thiếu cán bộ ở các bộ môn. Như một quy tắc chung, các sinh viên tương lai phải đáp ứng những yêu cầu của trường đại học trong các kỳ thi quốc gia, mà có thể là tín chỉ trong năm môn học trong đó có môn tiếng Anh và Toán. Một số khoa cũng có thể yêu cầu trình độ kiến thức cao trong một số môn học ngoài những môn được sinh viên ưa thích để tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập chuyên môn sau này. Điều này có nghĩa là thoả mãn đơn thuần các yêu cầu tuyển chọn vào đại học không đồng nghĩa với việc đảm bảo cho sinh viên có một chỗ trong trường đại học. Một số trường đại học, nhất là các trường đại học ở Nigeria, việc tổ chức kỳ thi tuyển sinh đại học chung được Ban tuyển sinh hỗn hợp tiến hành. Thí sinh vượt qua kỳ thi này có thể 14 kiếm được một chỗ trong trường đại học, nhưng không nhất thiết vào được trường đại học khác là do sự tiếp nhận dựa trên cơ sở mức độ hoàn hoàn hảo của bài làm. Một số trường khác thời gian gần đây gửi một nhóm người phỏng vấn đến các trường THPT trong các thành phố chính để tuyển chọn các sinh viên và hướng dẫn họ lựa chọn các ngành đào tạo. Tài chính vẫn tiếp tục là một trong những ràng buộc lớn nhất bởi vì không phải tất cả các bậc phụ huynh có thể chịu được các chi phí cho việc đào tạo và chính phủ cũng không sẵn lòng chịu chi phí một mình nữa. Tuy nhiên, ở một số nước như Nigeria, học đại học được miễn phí trong các trường đại học liên bang. Một hiện tượng mới đây là sáng kiến bổ sung giáo viên nữ (the Remedial Inititive for Female Teacher: RIFT) ở trường đại học Gambia, thuộc Gambia, nhằm hiệu chỉnh lại sự cân bằng về giới trong giáo dục bằng cách giúp những sinh viên nữ những người chưa thể đáp ứng được các tiêu chí tuyển chọn có thể trả nợ vào cuối chương trình đào tạo. Những sinh viên này được tiếp nhận trên cơ sở thực hiện một kỳ thi đặc biệt của trường. Sau đó họ được học một khoá học trong chương trình dành cho học sinh kém để nâng cao cơ hội vượt qua kỳ thi tốt nghiệp quốc gia để nhận chứng chỉ. Một số trường hợp lúc tuyển chọn vào có trình độ kém nhưng họ đã tiến bộ nhiều sau khi tham dự những lớp học dành cho sinh viên diện đặc biệt. Những ràng buộc chủ yếu trong các trường đại học của các nước nói tiếng Pháp là không gian và tài chính. Một khi các sinh viên có bằng tú tài, thì họ được cho là đủ tiêu chuẩn vào bất cứ một trường đại học nào, ngoại trừ những “Grande Ecoles” áp đặt thêm những yêu cầu riêng. Tuy nhiên, ở các trường đại học trong các nước nói tiếng Anh, chính phủ không thể cung cấp học bổng cho tất cả các sinh viên có đủ tiêu chuẩn và vì thế mà phần lớn sinh viên không tranh thủ được lợi thế để học ở bậc đại học. Trường đại học Makerere, Uganda, và trường đại học Dar-Ed-Slaam ở Tanzania có chính sách ưu tiên tuyển chọn học sinh nữ. Như Shabani (1997) đã nêu, “… ở trường đại học Dar-Ed-Slaam, các thí sinh nữ được tiếp nhận có điểm số thấp hơnđiểm số của thí sinh nam đến 1,5 điểm nhưng không thấp hơn yêu cầu đầu vào của các trường đại học. Do đó, số phần trăm sinh viên nữ được tiếp nhập tăng từ 17% năm 1995/1996 lên 29% vào năm 1996/1997.” Các thủ tục tuyển chọn cũng bị ảnh hưởng bởi tính công bằng, các vấn đề về giới tính, những yêu cầu xã hội về nguồn nhân lực, và nhu cầu giáo dục đối tượng ưu tiên đặc biệt ví dụ như nhân viên quân sự và con em của họ. Trong một số trường có chỉ tiêu tuyển chọn dành cho người trưởng thành. Để thoả mãn những điều này và các dạng tương tự các trường đại học thường phải thực hiện các hành động kiên quyết. Vì thế quá trình tuyển chọn/tiếp nhận có thể được xem như là quá trình mềm dẻo linh hoạt dựa trên những sự ưu tiên của từng thời kỳ. Bạn có nghĩ rằng các tiêu chuẩn và thủ tục tuyển chọn, tiếp nhận là công bằng với một số ít ỏi các về lối thoát đã cho đối với học sinh tốt nghiệp phổ thông? Bạn hãy nói những suy nghĩ về việc duy trì hoặc sửa đổi tiêu chí và các thủ tục hiện thời. Bạn ủng hộ hoặc phản đối chúng ở chừng mực nào? 15 Bạn có đồng ý rằng nếu chúng ta cần phải lựa chọn thì tất cả các tiêu chí cần phải ít khắt khe hơn, đặc biệt khi một số người bị đánh trượt học tốt nước ngoài? Bài đọc thêm: Tầm nhìn của sinh viên đại học tại hội nghị UNESCO Pari, 8 tháng 10 năm 1998 {Số 98-210} Các sinh viên từ khắp nơi trên thế giới bày tỏ sự lo ngại, tâm trạng thất vọng và những hy vọng trong thời gian buổi hội thảo trực tiếp nhan đề “Giáo dục đại học cho xã hội mới: Một tầm nhìn sinh viên ” được tổ chức tại UNESCO trong Hội nghị quốc tế diễn ra một tuần về giáo dục đại học. Baroness Tessa Blackstone, Bộ trưởng bộ Giáo dục và Việc làm (UK), đã dẫn chương trình trong hai buổi tranh luận đầu tiên và đã cảnh báo trước cho những người tham dự rằng bà có ý định hạn chế cuộc thảo luận với sinh viên. Các sinh viên đồng loạt phản ứng lại, đồng thời chỉ ra những điều quan tâm từ quyền tự do bày tỏ đến việc kỳ thị trừ sinh viên với lý do nguồn gốc dân tộc, giới, ốm đau hoặc không có khả năng trả học phí. Hầu hết sinh viên, cả những người ở trong và ở ngoài cuộc hội thảo, ủng hộ sự tiếp cận bình đẳng đối với kinh phí giáo dục và kêu gọi các chính phủ tiếp tục tài trợ cho các hệ thống đại học quốc gia. Một đại biểu người Đan Mạch Peter Songdergaard đại diện cho Hội Liên hiệp Sinh viên các nước châu Âu nói: “Đầu tư vào giáo dục là đầu tư cho tương lai”. Các sinh viên cũng nhấn mạnh nhiều hơn về chính sách giáo dục và quản lý ở các trường đại học. Nhưng từ những bài bình luận của sinh viên đã cho thấy rõ ràng rằng những khó khăn trong một số nước là vượt xa mức bình thường. Đại diện của Angola và Lãnh thổ Tự trị Palestine nhắc mọi người rằng sinh viên ở đất nước họ vẫn còn bị chết trong chiến tranh. “Chúng ta cũng tìm cách phổ biến văn hoá hoà bình trong số các sinh viên của trường đại học”, Abdallah Al Najjarr của Tổng hiệp hội Sinh viên Arập nói. “Các giáo sư được trả lương thấp và họ đã có những việc khác để làm” – vừa coi thi vừa bảo bài cho cả lớp –Florence Nsumbu nói. Nhóm của cô, Phong trào Quốc tế của Sinh viên Thiên chúa giáo ở nước Cộng hoà Dân chủ Côngô, đã cố gắng tìm nhiều cách để ép các giáo sư làm đúng việc của họ. Cả nam nữ sinh viên đều lo lắng rằng phụ nữ ở các nước đang phát triển không được tiếp cận đầy đủ với giáo dục, “Phong tục truyền thống hạn chế các cô gái tiếp cận với giáo dục”, hội thảo viên Agus Salim của Hiệp hội Sinh viên Lâm nghiệp Quốc tế ở Indonesia nói. “Những người ở nông thôn cho rằng các cô gái ở đó chỉ để nuôi gà” anh nói thêm. Đại biểu Rajia El-Huseini của Hội Thanh niên Tiến bộ (Ai cập), chỉ ra rằng chỉ có 35 phần trăm sinh viên đại học trong đất nước cô là nữ, trong khi các cô và các bà chiếm trên một nửa dân số. Một cuộc hội thảo “doanh nghiệp” đã tập trung vào sự chuyển tiếp từ trường đại học sang thế giới việc làm. Các hội thảo viên là một số người tốt nghiệp đã thành công gần đây, đã thúc giục các trường đại học đưa những kinh nghiệm thực tiễn vào nội dung đào tạo thông qua các đợt thực tập và thực hành. 16 Khoảng chừng 300 sinh viên từ các tổ chức phi chính phủ cũng như các Hội Liên hiệp Sinh viên Quốc gia và các Phong trào Sinh viên Quốc tế được công nhận chính thức đến dự đại hội. Các đại diện của sinh viên đã đưa ra một loạt các kiến nghị cho uỷ ban dự thảo của UNESCO trước một tuần nhưng không biết là những điều gợi ý nào của họ sẽ được đưa vào trong Tuyên bố cuối cùng để được chấp nhận vào thứ Sáu. Nhiều sinh viên hăm hở và nhiệt tình tham gia vào các tranh luận, nhưng không phải tất cả đều có cơ hội để nói trong một thời gian qui định. Nhìn chung, hầu hết các sinh viên cảm ơn UNESCO đã cho phép họ được phát biểu trong một hội nghị có rất nhiều các vị bộ trưởng tham gia. Nhưng họ cũng bày tỏ hy vọng rằng các vị bộ trưởng sẽ đưa những quan tâm của họ vào xem xét khi thảo những tuyên bố và chương trình khung cho những hoạt động ưu tiên. Tổng giám đốc UNESCO Federico Mayor, khi trả lời sự quan tâm chung là một nền giáo dục có trợ cấp được bảo đảm cho tất cả mọi người, ông đã khuyến khích mọi người: “Hãy dám chia sẻ.” Ông nói thêm rằng mục đích chính của Hội nghị là đảm bảo cho các trường đại học tiếp nhận những người đã từng bị từ chối. “Đừng cảm thấy bị loại trừ”, ông nói. “Bây giờ bạn vẫn có thể kịp chuyến tầu tới”. Trong phát biểu bế mạc của mình, Baroness Blackstone nói rằng trong khi khi bà đã lý tưởng hoá tình cảm (của các sinh viên) (…), không có nền giáo dục miễn phí. Sẽ có người nào đó phải trả tiền.” Bà để ngỏ vấn đề làm thế nào để tổ chức một hệ thống bình đẳng cung cấp tài chính cho giáo dục đại học. Các đại diện sinh viên nhắc lại những mục đích chính của họ và phàn nàn trong suốt thời gian cuộc họp báo cùng ngày. Nên nhớ rằng giáo dục là “quyền cơ bản của con người” cần phải được nhà nước cung cấp. Một cuộc hội thảo của tám đại diện các tổ chức sinh viên trên toàn thế giới bày tỏ mục đích của họ là cải thiện những cái gọi là “thiếu thốn” về trợ cấp tài chính, về tiếp cận tự do với giáo dục và về sự tham gia vào quản lý trường đại học. Trong bài phát biểu của Kathrine Vangen của Hội Sinh viên Quốc tế của châu Âu, các sinh viên đã tóm lược mối quan tâm của họ: “Chúng tôi muốn xác nhận quyền của các sinh viên là được thừa nhận và tự đại diện. (…) Chúng tôi không phải là những khách hàng, những người mới học nghề hoặc các đối tượng thụ động của giáo dục; mà hơn thế, chúng tôi là những đối tác tích cực trong việc học tập của chúng tôi và đóng góp vào xã hội.” Bài 2. Hồ sơ sinh viên Giới thiệu Các yếu tố tâm lý thường tồn tại bên trong học viên. Các yếu tố này bao hàm sự trí tuệ, động cơ học tập, tự ý thức và đặc điểm xúc cảm. Mặt khác, các yếu xã hội thường tồn tại trong môi trường bên ngoài. Môi trường trong trường hợp này bao hàm gia đình, bạn học và công chúng. Các yếu tố bắt nguồn từ xã hội bao gồm nền tảng nguồn gốc gia đình, ảnh hưởng của nhóm bạn bè, trường học và kỳ vọng xã hội. Sự tác động tương hỗ giữa hai nhóm yếu tố này (tâm lý xã hội) là quan trọng trong việc học tập của sinh viên. Khi kết thúc bài học này bạn sẽ: 17 • Sử dụng kiến thức về đặc tính tâm lý xã hội để chẩn đoán những khó khăn của việc học; • Đánh giá hành vi của sinh viên trên cơ sở những dữ liệu sinh học về việc học ở giai đoạn trưởng thành của họ; • Phân biệt những đặc tính tâm lý của sinh viên trưởng thành; • Chỉ ra những điều đó có thể tác động đến việc học và dạy như thế nào; và • Thực hiện những bài tập về những đặc tính của sinh viên trưởng thành mà có liên quan đến vấn đề học/dạy trong lĩnh vực chuyên môn của bạn. Dữ liệu sinh học của sinh viên trưởng thành Các bài trước tập trung vào quá trình giáo dục và nền tảng của sinh viên như là cách xác định mức độ sẵn sàng của họ cho việc học đại học. Trong bài này chúng ta sẽ xem xét những đặc tính của họ với sự nhấn mạnh đến các đặc tính tâm lý –xã hội, để hiểu: a. Những điều đó phản ánh nền tảng của họ tới mức nào; và b. Chúng có thể ảnh hưởng như thế nào đến việc học và dạy ở đại học Hãy điền vào bài phỏng vấn mẫu dưới đây những đặc tính của các sinh viên trong lớp của bạn mà bạn cho là quan trọng để hiểu biết tốt hơn về sinh viên. Một số dữ liệu sinh học của các sinh viên có thể giả thiết như sau: Tuổi 16 – 26 và lớn hơn Giới tính – khoảng 10% nữ, 90% nam Giả sử rằng những sinh viên nhóm 16 tuổi là những người từ các gia đình khá giả họ có cơ hội đến trường sớm và được giáo dục tốt. Những người trong nhóm 26 tuổi đã kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp phổ thông do một trong những nguyên nhân sau: - Cha mẹ họ không thể trả học phí khi họ không được nhận học bổng của nhà nước; - Vừa học vừa làm là yêu cầu để tiếp nhận vào học ở trong Khoa; - Khi trẻ hơn động cơ thúc đẩy theo học đại học kém. Tuy nhiên phải chú ý rằng trong trường đại học ở Swaziland nữ giới đông hơn nam giới. Tương tự ở một số bang phía tây của Nigeria, nữ giới tỏ ra quan tâm về giáo dục nhiều hơn nam giới. Ở Sudan, có các trường đại học một giới. Chúng ta xem xét điều đó có thể gây ra những khó khăn mới nào trong việc học và dạy và chúng có thể được khắc phục như thế nào. Đa số các sinh viên của chúng ta không đạt tới giai đoạn hoàn thiện về tất cả các lĩnh vực mà giáo dục đại học yêu cầu. Thực ra trong những thập kỷ trước một trong số họ còn được coi là trẻ em. Tuy nhiên, chúng ta phải biết rằng các sinh viên của chúng ta không đồng nhất. Thậm chí các đặc tính ở trên có thể được khái quát hoá lại, có thể có những sự khác 18 nhau đáng kể giữa các thành viên của một nhóm bất kỳ cho trước. Điều này có quan hệ mật thiết cho việc học và dạy được trình bày sau. Các đặc tính tâm lý xã hội Trong khi một số nhà nghiên cứu đề nghị cập nhật nghiên cứu về tâm lý để hiểu tốt hơn về thanh niên ở châu Phi, thì một số người khác lại kết luận rằng có sự tương quan rất nhỏ giữa các đặc tính tâm lý xã hội và việc học tập ở trình độ đại học (UNESCO, Báo cáo về tình trạng giáo dục ở châu Phi, 1997). Tuy nhiên, điều rõ ràng là, từ quan sát ngẫu nhiên đã cho thấy những đặc tính tâm lý-xã hội đã cung cấp một số giải thích tổng quát về hành vi của học viên. Chúng ta cũng có thể sử dụng các lĩnh vực khác để giải thích, điều đó có thể sẽ có lợi trong việc làm sáng tỏ các đặc tính của sinh viên. Khi đọc phần này bạn có thể đưa ra vài suy nghĩ về việc đó. Danh sách sau đây trình bày một số lĩnh vực cần được nghiên cứu liên quan đến các đặc tính tâm lý xã hội của sinh viên khi mới bước vào trường đại học: - Sự phát triển của nhận thức - Sự ưa thích các phong cách / kiểu mẫu học tập - Sự phát triển xã hội - Động lực học tập - Những kỳ vọng - Thái độ - Kiểu tình bạn và các mối quan hệ - Tự nhận thức/khái niệm, quí trọng - Định hướng chính trị - Định hướng tôn giáo - Lòng tin và quan điểm về thế giới - Giá trị - Tâm lý băn khoăn lo ngại của học viên Danh sách trên chưa phải là đầy đủ. Bạn có thể thêm vào những yếu tố khác từ kinh nghiệm làm việc của mình. Hãy viết hiểu biết của bạn về các kinh nghiệm trải qua của bạn với đặc trưng của sinh viên ở dạng bảng, từ đó cho thấy nét đặc trưng của chúng trong mỗi vùng. Ví dụ, với “phong cách học tập” ở vị trí thứ hai trong bản danh sách bạn có thể có, “học vẹt” còn đối với “động lực học tập” và đối với “phát triển xã hội”- bất mãn xã hội. Khi điền xong danh sách bạn hãy cho những nhận xét với những mẫu. Các điểm để xem xét 19 1. Theo quan điểm của bạn, những điều trên đây liệu có thể có liên quan đến việc dạy và học không? Như thế nào? 2. Theo ý kiến của bạn việc nghiên cứu về các đặc tính của sinh viên có nên dành riêng cho giảng viên sư phạm, xã hội học và tâm lý học nói riêng không? Những yếu tố quyết định của các đặc tính tâm lý xã hội Những đặc tính nổi trội của các sinh viên trưởng thành trong bất cứ một giai đoạn nào cũng có các căn nguyên từ môi trường mà họ đã sinh sống. Bản chất của môi trường này được tự xác định bởi các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. Okebukola (1996) định rõ đặc điểm các sinh viên trước năm 70 là chín chắn hơn, có thái độ làm việc tốt hơn và có động cơ học tập cao, trái lại, các sinh viên ngày nay được xem là kém chín chắn hơn, có thái độ làm việc kém hơn và động cơ học tập kém. Sự khác nhau đáng chú ý này được Okebukola (1997) báo cáo, có thể được giải thích là môi trường của thời kỳ trước khá ổn định và thuận lợi hơn. Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa đặc tính của sinh viên và môi trường Môi trường Các đặc tính trước Các đặc tính sau những những năm 1970 năm 1970 Ổn định và thuận Chín chắn hơn, thái độ lợi lao động tốt hơn, động cơ học tập cao Không ổn định Kém chín chắn, thái độ lao động kém, động cơ thấp Các bạn cho ý kiến về (a) môi trường sau năm những năm 70 và gợi ra một số nhân tố có ảnh hưởng đến nó và (b) liên hệ các nhân tố này tới các đặc tính tâm lý xã hội của học viên. Một dạng khác của yếu tố quyết định là các nhân tố di truyền/sinh học mà có thể cũng ảnh hưởng lớn đến việc dạy và học mặc dù sự ảnh hưởng này có thể không quan trọng đối với cả nhóm cũng như đối với số nhỏ các thành viên trong nhóm. Các yếu tố di truyền, sinh học có thể hoặc làm hỏng hoặc thúc đẩy quá trình học tập. Các nhân tố gây ảnh hưởng xấu bao gồm sự khiếm khuyết về sức khoẻ, phản xạ chậm, bệnh tật. Mặt khác, chỉ số thông minh cao và thân thể khỏe mạnh có thể có ảnh hưởng tốt đến việc học tập của học viên. Bạn đã từng sử dụng những phân tích di truyền, sinh học đối với hành vi của sinh viên trong bối cảnh dạy và học chưa? Những phân tích như thế có thể ảnh hưởng đến cách xử sự của bạn trong những tình huống riêng như thế nào, ví dụ, việc nâng cao lòng tự trọng hoặc thoả mãn các nhu cầu học tập của cả hai nhóm thành viên có chỉ số IQ cao và thấp? Dưới đây là danh sách của một số nhân tố khác có thể tác động đến đặc tính của học viên. Việc đó không có nghĩa là đã đầy đủ và bạn có thể điền thêm vào. 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net