Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính
Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10 về việc xử lý vi phạm hành chính. Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 và Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2002.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số : 44/2002/PL-UBTVQH10 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính
Để đấu tranh phòng ngừa và chống vi phạm hành chính, góp phần giữ vững
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu
lực quản lý của Nhà nước;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 về Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2002;
Pháp lệnh này quy định về xử lý vi phạm hành chính.
Chương I
Những quy định chung
Điều 1. Xử lý vi phạm hành chính
1. Xử lý vi phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và các
biện pháp xử lý hành chính khác.
2. Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ
chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm
các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
3. Các biện pháp xử lý hành chính khác được áp dụng đối với cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại các điều 23, 24, 25, 26 và 27
của Pháp lệnh này.
Điều 2. Thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính và chế độ áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính khác
Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước; quy định chế độ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào
cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ
ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công
minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có vi phạm hành chính do
pháp luật quy định.
Cá nhân chỉ bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác nếu thuộc một
trong các đối tượng được quy định tại các điều 23, 24, 25, 26 và 27 của Pháp
lệnh này.
3. Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành
theo đúng quy định của pháp luật.
4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người
vi phạm đều bị xử phạt.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về
từng hành vi vi phạm.
5. Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết
định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
6. Không xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp
thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi
đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình.
Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh, phòng ngừa và chống vi phạm hành chính
1. Cơ quan, tổ chức và mọi công dân phải nghiêm chỉnh tuân thủ những quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Các cơ quan, tổ chức có nhiệm
vụ giáo dục thành viên thuộc cơ quan, tổ chức mình về ý thức bảo vệ và tuân
theo pháp luật, các quy tắc của cuộc sống xã hội, kịp thời có biện pháp loại trừ
nguyên nhân, điều kiện gây ra vi phạm hành chính trong cơ quan, tổ chức mình.
2. Khi phát hiện có vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính có trách nhiệm xử lý vi phạm đó theo đúng quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc lạm dụng chức vụ, quyền hạn, sách nhiễu, dung túng, bao
che, xử lý không nghiêm minh vi phạm hành chính.
3. Công dân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố cáo mọi hành vi vi phạm
hành chính và hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính.
4. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
giám sát việc thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Giám sát, kiểm tra trong xử lý vi phạm hành chính
1. Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Hội đồng nhân dân trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật trong
xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc
xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
thuộc phạm vi quản lý của mình, kịp thời xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm
hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi
phạm hành chính do mình gây ra.
Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện và
những người thuộc lực lượng Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý
như đối với các công dân khác; trong trường hợp cần áp dụng hình thức phạt
tước quyền sử dụng một số giấy phép hoạt động vì mục đích quốc phòng, an
ninh thì người xử phạt không trực tiếp xử lý mà đề nghị cơ quan, đơn vị Quân
đội, Công an có thẩm quyền xử lý theo Điều lệnh kỷ luật;
b) Tổ chức bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.
Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi
gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý của người đó theo quy
định của pháp luật;
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định khác.
2. Đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác là những người
được quy định tại các điều 23, 24, 25, 26 và 27 của Pháp lệnh này.
Các biện pháp xử lý hành chính khác quy định tại Pháp lệnh này không áp
dụng đối với người nước ngoài.
Điều 7. Xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính
1. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị phạt cảnh
cáo.
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính thì có thể bị áp
dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh
này. Khi phạt tiền đối với họ thì mức tiền phạt không được quá một phần hai
mức phạt đối với người thành niên; trong trường hợp họ không có tiền nộp phạt
thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay.
2. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại
khoản 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24, điểm b khoản 2 Điều 26 của Pháp lệnh này
thì bị xử lý theo quy định tại các điều khoản đó.
3. Người chưa thành niên vi phạm hành chính gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 8 . Tình tiết giảm nhẹ
1. Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
a) Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi
phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
b) Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi;
c) Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp
luật của người khác gây ra;
d) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
đ) Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người có bệnh hoặc tàn
tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình;
e) Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
g) Vi phạm do trình độ lạc hậu.
2. Ngoài những tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này, Chính phủ có thể
quy định những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trong các văn bản quy định về
xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 9. Tình tiết tăng nặng
Chỉ những tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng:
1. Vi phạm có tổ chức;
2. Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực;
3. Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ
thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm;
4. Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích
khác;
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;
6. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn
đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;
7. Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự
hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;
8. Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm
quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
9. Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.
Điều 10. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là một năm, kể từ ngày vi phạm
hành chính được thực hiện; đối với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực tài
chính, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, môi trường, an toàn và kiểm soát
bức xạ, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh hoặc vi phạm hành chính là hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng
giả thì thời hiệu là hai năm; nếu quá các thời hạn nói trên thì không xử phạt
nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các
điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh
này.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử
theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc
đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt
hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra,
đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm
quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba
tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ
và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá
nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực trước
đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng
thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới
hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác được quy định tại các
điều 23, 24, 25 và 26 của Pháp lệnh này.
Điều 11. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu qua một năm, kể từ
ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành
quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm
hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác, nếu qua hai năm, kể
từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành
quyết định xử lý mà không thực hiện hành vi được quy định tại các điều 23, 24,
25, 26 và 27 của Pháp lệnh này thì được coi như chưa bị áp dụng biện pháp đó.
Chương II
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 12. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc
phục hậu quả
1. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một
trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật
phẩm, phương tiện;
d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây
trồng, văn hoá phẩm độc hại;
đ) Các biện pháp khác do Chính phủ quy định.
4. Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất.
Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong
từng trường hợp cụ thể.
Điều 13. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ,
lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do
người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được
quyết định bằng văn bản.
Điều 14. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính là từ 5.000 đồng đến
500.000.000 đồng.
2. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước được quy định như sau:
a) Phạt tiền tối đa đến 20.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực: trật tự, an toàn xã hội; quản lý và bảo vệ các
công trình giao thông; quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi; lao động; đo lường
và chất lượng hàng hoá; kế toán; thống kê; tư pháp; bảo hiểm xã hội;
b) Phạt tiền tối đa đến 30.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực: trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường
thủy; văn hoá - thông tin; du lịch; phòng, chống tệ nạn xã hội; đất đai; đê điều và
phòng chống lụt, bão; y tế; giá; điện lực; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản; thú y; quản lý, bảo vệ rừng, lâm sản; quốc phòng; an ninh;
c) Phạt tiền tối đa đến 70.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực: thương mại; hải quan; bảo vệ môi trường;
an toàn và kiểm soát bức xạ; trật tự, an toàn giao thông đường sắt; xây dựng; bưu
chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện; chứng khoán; ngân hàng; chuyển giao
công nghệ;
d) Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực: khoáng sản; sở hữu trí tuệ; hàng hải; hàng
không dân dụng; thuế (trừ trường hợp các luật về thuế có quy định khác);
đ) Phạt tiền tối đa đến 500.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi xâm
phạm vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm nghiên cứu, thăm
dò, khai thác nguồn lợi hải sản, dầu khí, các tài nguyên thiên nhiên khác.
3. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quản lý nhà
nước chưa được quy định tại khoản 2 Điều này thì Chính phủ quy định mức phạt
tiền, nhưng tối đa không vượt quá 100.000.000 đồng.
Điều 15. Trục xuất
Trục xuất là buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam
phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ quy định thủ tục trục xuất.
Điều 16. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
không thời hạn được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng quy
định sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các
hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Điều 17. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính
1. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là
việc sung vào quỹ nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực
tiếp đến vi phạm hành chính.
2. Không tịch thu tang vật, phương tiện bị cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính chiếm đoạt, sử dụng trái phép mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản
lý, người sử dụng hợp pháp.
Điều 18. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép
Cá nhân, tổ chức phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi
phạm hành chính của mình gây ra hoặc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái
phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện thực hiện thì bị áp dụng các
biện pháp cưỡng chế. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu mọi chi phí cho việc
áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
Điều 19. Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh
do vi phạm hành chính gây ra
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải đình chỉ ngay các hành vi vi phạm
gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh và phải thực hiện các biện pháp để
khắc phục; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện thực hiện thì bị áp
dụng các biện pháp cưỡng chế. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu mọi chi phí
cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
Điều 20. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá,
vật phẩm, phương tiện
Hàng hoá, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ Việt Nam, nhập
khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc hàng tạm nhập tái xuất nhưng không
tái xuất theo đúng quy định của pháp luật thì bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc buộc tái xuất. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu mọi chi phí để thực
hiện biện pháp này.
Điều 21. Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi
và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại
Vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá
phẩm độc hại là tang vật vi phạm hành chính phải bị tiêu huỷ. Nếu cá nhân, tổ
chức vi phạm không tự nguyện thực hiện thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng
chế. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu mọi chi phí cho việc áp dụng các biện
pháp cưỡng chế.
Chương III
Các biện pháp xử lý hành chính khác
Điều 22. Các biện pháp xử lý hành chính khác
Các biện pháp xử lý hành chính khác bao gồm:
1. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
2. Đưa vào trường giáo dưỡng;
3. Đưa vào cơ sở giáo dục;
4. Đưa vào cơ sở chữa bệnh;
5. Quản chế hành chính.
Điều 23. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quyết định đối với những người
được quy định tại khoản 2 Điều này để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú.
Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là từ ba tháng
đến sáu tháng.
2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao
gồm:
a) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của
một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự;
b) Người từ đủ 12 tuổi trở lên nhiều lần có hành vi trộm cắp vặt, lừa đảo
nhỏ, đánh bạc nhỏ, gây rối trật tự công cộng;
c) Người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên, người bán dâm có tính chất
thường xuyên từ đủ 14 tuổi trở lên có nơi cư trú nhất định;
d) Người trên 55 tuổi đối với nữ và trên 60 tuổi đối với nam thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 25 của Pháp lệnh này.
3. Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là sáu tháng,
kể từ khi thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a hoặc kể từ khi thực
hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều này;
thời hiệu nói trên cũng được áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm d
khoản 2 Điều này, kể từ khi thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều 25 của Pháp lệnh này.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan
tại cơ sở và gia đình quản lý, giáo dục các đối tượng này.
5. Bộ Công an thống nhất chỉ đạo việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn.
Điều 24. Đưa vào trường giáo dưỡng
1. Đưa vào trường giáo dưỡng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định đối với
người chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều
này để học văn hoá, giáo dục hướng nghiệp, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới
sự quản lý, giáo dục của trường.
Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là từ sáu tháng đến
hai năm.
2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bao gồm:
a) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của
một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật
Hình sự;
b) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của
một tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng quy định tại Bộ luật
Hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất định;
c) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi nhiều lần thực hiện hành vi trộm
cắp vặt, lừa đảo nhỏ, đánh bạc nhỏ, gây rối trật tự công cộng mà trước đó đã bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện
pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất định.
3. Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng được quy định
như sau:
a) Một năm kể từ khi thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2
Điều này;
b) Sáu tháng kể từ khi thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b hoặc
kể từ khi thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này.
4. Bộ Công an thành lập các trường giáo dưỡng theo khu vực; trong trường
hợp địa phương có nhu cầu thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) đề nghị Bộ Công an thành lập
trường giáo dưỡng tại địa phương mình.
Bộ Công an thống nhất quản lý các trường giáo dưỡng, phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Bảo vệ và
chăm sóc trẻ em Việt Nam và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc tổ chức,
quản lý các trường giáo dưỡng phù hợp với lứa tuổi từ đủ 12 tuổi đến dưới 15
tuổi và từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Điều 25. Đưa vào cơ sở giáo dục
1. Đưa vào cơ sở giáo dục do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều
này để lao động, học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý của cơ sở
giáo dục.
Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục là từ sáu tháng đến hai
năm.
2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục là người thực
hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài, tài sản,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài, vi phạm
trật tự, an toàn xã hội có tính chất thường xuyên nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất định.
Không đưa vào cơ sở giáo dục người chưa đủ 18 tuổi, nữ trên 55 tuổi, nam
trên 60 tuổi.
3. Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục là một năm, kể từ
khi thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Bộ Công an thành lập các cơ sở giáo dục theo khu vực; trong trường hợp
địa phương có nhu cầu thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Công
an thành lập cơ sở giáo dục tại địa phương mình.
Bộ Công an thống nhất quản lý các cơ sở giáo dục, phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức, quản
lý các cơ sở giáo dục.
Điều 26. Đưa vào cơ sở chữa bệnh
1. Đưa vào cơ sở chữa bệnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết
định đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này
để lao động, học văn hoá, học nghề và chữa bệnh dưới sự quản lý của cơ sở
chữa bệnh.
Cơ sở chữa bệnh phải tổ chức khu vực dành riêng cho người dưới 18 tuổi.
Cơ sở chữa bệnh phải thực hiện các biện pháp phòng chống lây nhiễm HIV/
AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác.
Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người nghiện
ma tuý là từ một năm đến hai năm, đối với người bán dâm là từ ba tháng đến
mười tám tháng.
2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bao gồm:
a) Người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có
nơi cư trú nhất định;
b) Người bán dâm có tính chất thường xuyên từ đủ 16 tuổi trở lên đã bị áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp
này nhưng không có nơi cư trú nhất định.
Không đưa vào cơ sở chữa bệnh người bán dâm dưới 16 tuổi hoặc trên 55
tuổi.
3. Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh là sáu tháng kể từ
khi thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 2
Điều này.
Nếu sau ba tháng kể từ khi thực hiện lần cuối hành vi vi phạm mà người vi
phạm có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật thì không áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập và quản lý cơ sở chữa bệnh
theo địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Công an, Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam trong
việc xây dựng chương trình học tập, lao động, chữa bệnh phù hợp với từng loại
đối tượng trong các cơ sở chữa bệnh.
Điều 27. Quản chế hành chính
1. Quản chế hành chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối
với người có hành vi vi phạm pháp luật phương hại đến an ninh quốc gia nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Người bị quản chế hành chính phải
cư trú, làm ăn, sinh sống tại một địa phương nhất định và chịu sự quản lý, giáo
dục của chính quyền, nhân dân địa phương.
Thời hạn quản chế hành chính là từ sáu tháng đến hai năm.
2. Không áp dụng quản chế hành chính đối với người dưới 18 tuổi.
3. Bộ Công an thống nhất chỉ đạo việc quản chế hành chính.
Chương IV
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Điều 28. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 500.000 đồng;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị đến 500.000 đồng;
4. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra;
5. Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây
lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
6. Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây
trồng, văn hoá phẩm độc hại;
7. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Điều 29. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
4. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
5. áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này;
6. Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
7. Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh.
Điều 30. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối đa đối với các lĩnh vực quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 14 của Pháp lệnh này;
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
4. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
5. áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 12
của Pháp lệnh này;
6. Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
7. Quyết định áp dụng biện pháp quản chế hành chính.
Điều 31. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm hành
chính quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh này, trừ quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
4. Trưởng Công an cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
5. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy,
Trưởng phòng Cảnh sát kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát hình sự, Trưởng phòng
Cảnh sát phòng chống tội phạm ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập
cảnh, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có
tính chất độc lập, Trạm trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy, Cục trưởng Cục Cảnh sát kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát hình sự, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm ma tuý, Cục trưởng Cục Quản lý
xuất cảnh, nhập cảnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với các lĩnh vực thuộc quyền quản lý của
mình quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Pháp
lệnh này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
8. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 32. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.
2. Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
3. Trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy
trưởng Tiểu khu biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên
phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với các lĩnh vực thuộc quyền quản lý của
mình quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Pháp
lệnh này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
Điều 33. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với các lĩnh vực thuộc quyền quản lý của
mình quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Pháp lệnh này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
Điều 34. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Hải quan
1. Đội trưởng Đội nghiệp vụ thuộc Chi cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cục Hải
quan), Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội
kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị đến 20.000.000 đồng.
3. Cục trưởng Cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực hải quan, thuế quy định tại các
điểm c và d khoản 2 Điều 14 của Pháp lệnh này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
Điều 35. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị đến 10.000.000 đồng.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt phúc kiểm lâm sản, Đội
trưởng Đội Kiểm lâm cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị đến 20.000.000 đồng;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, lâm sản
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 của Pháp lệnh này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d
khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
Điều 36. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của cơ quan Thuế
Trừ trường hợp luật có quy định khác về mức phạt, những người sau đây có
quyền:
1. Nhân viên thuế vụ đang thi hành công vụ có quyền: