Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mac - "Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phâ
Chúng ta đang sống trong một mạng lưới sụ sống rộng lớn. Giống như một mạng nhện, càng có nhiều mối liên hệ thỡ mạng lưới càng bền vững. Chúng ta đó biết tất cả những mối liờn kết trong sự sống sẽ khụng tồn tại và phát triển được nếu không được hỗ trợ bởi môi trường. Với tốc độ phá hoại môi trường như hiện nay của con người, môi trường của chúng ta đang dần bị suy thoái, mối liên kết của các mạng lưới sự sống đang dần bị phá vỡ. Sự tăng trưởng kinh tế...
MỤC LỤC
Chương 1 Phộp biện chứng về mối liờn hệ phổ biến. . . .3
1.1 Sự ra đời của phép biện chứng ...........................................................................................3
1.2 Nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến.......................................................................................4
1.2.1 Nội dung nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến.................................................................4
1.2.2 í nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến ......................................................6
Chương 2 Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo
vệ môi trường ở Việt Nam.............................8
2.1 Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường................................8
2.2 Môi trường đang bị huỷ hoại do các chính sách tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ................9
2.2.1 Trong cụng nghiệp........................................................................................................9
2.2.2 Trong nụng nghiệp ....................................................................................................12
2.2.3 Trong du lịch biển.......................................................................................................13
2.2.4 Gia tăng mức tiêu thụ ................................................................................................15
2.3 Hậu quả của ô nhiễm môi trường......................................................................................15
2.4 Giải pháp giải quyết vấn đề...............................................................................................16
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong một mạng lưới sụ sống rộng lớn. Giống như
một mạng nhện, càng có nhiều mối liên hệ thỡ mạng lưới càng bền
vững. Chúng ta đó biết tất cả những mối liờn kết trong sự sống sẽ khụng
tồn tại và phát triển được nếu không được hỗ trợ bởi môi trường. Với tốc
độ phá hoại môi trường như hiện nay của con người, môi trường của
chúng ta đang dần bị suy thoái, mối liên kết của các mạng lưới sự sống
đang dần bị phá vỡ. Sự tăng trưởng kinh tế ngày càng nhanh, một mặt nó
nâng cao đời sống của người dân nhưng mặt khác nó đang gây một sức ép
mạnh mẽ lên môi trường tự nhiên. Cũng như các nước đang phát triển
khác, để có những kết quả về kinh tế trong giai đoạn trước mắt, chúng ta
phải trả giá là mất đi ssự bền vững của các nguồn tài nguyên về lâu dài.
Một thập kỷ phát triển nhanh chóng ở việt nam đó dẫn đến sự gia tăng ô
nhiễm đất, không khí, nước và quan trọng hơn là gia tăng mưc tiêu thụ,
phân hoá giầu nghèo… mạng lưới đang dần mất đi sưc mạnh của nó.
Chính vỡ vậy tụi quyết chọn đề tài này để nghiên cứu.
Nghiên cứu "Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng
phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
sinh thái ở Việt Nam"’. Tụi muốn gúp một phần cụng sức nhỏ bộ của
mỡnh vào việc tỡm kiếm con đường phát triển của việt nam trong những
năm tới nhằm đưa việt nam trở thành một nước phát triển trong khu vực
và trên thế giới. Hoàn thành tiểu luận này tôi đó gia tăng được tri thức
cũng như hiểu biết về các vấn đề cấp thiết của Việt Nam.
2
Chương 1 Phộp biện chứng về mối liờn hệ phổ biến
1.1 Sự ra đời của phép biện chứng
Triết học ra đời từ thời cổ đại đánh dấu sự ra đời của phép biện chứng.
Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển có phồn vinh có suy vong.
Khởi đầu là phép biện chứng tự phát cổ đại, thể hiện rừ nột trong thuyết
“õm - dương” của Trung Quốc, đăc biệt là trong nhiều học thuyết của Hi
Lạp cổ đại. Đến khoảng thế kỷ 17 nửa đầu thế kỷ 18, phương pháp siêu
hỡnh thống trị trong tư duy triết học mà đại diện là Đêcactơ – ông được
coi là linh hồn của phương pháp siêu hỡnh. Trong khoảng nửa sau thế kỷ
18 đầu thế kỷ 19 đây là thời kỳ tổng kết các lịch sử triết học nhân loại và
hỡnh thành hệ thống lớn đó là phương pháp biện chứng duy tâm mà đại
diện là Hêgen ông được coi là tiền đề của phương pháp biện chứng duy
vật sau này. Ngày nay phép biện chứng đó đạt đến trỡnh độ cao nhất đó là
phép biện chứng duy vât. Phép biện chứng duy vật được tạo thành từ một
loạt những phạm trù, những nguyên lý, những quy luật được khái quát từ
hiện thực phù hợp với hiện thực. Cho nên nó phản ánh đúng sự liên hệ, sự
vận động và sự phát triển của tự nhiên, xó hội và tư duy. Nhờ vậy nó đó
khắc phục được những hạn chế vốn có của phép biện chứng tự phát cổ
đại cho rằng thế giới là một chỉnh thể thống nhất, giữa các bộ phận của
nó có mối liên hệ qua lại, thâm nhập vào nhau, tác động và chịu ảnh
hưởng lẫn nhau, thế giới và các bộ phận cấu thành thế giới ấy không
ngừng vận động và phát triển. Tuy nhiên sự hạn chế của phương pháp
biện chứng này là tuy nó cho chúng ta thấy một bức tranh về sự tác động
qua lại, sự vận động và phát triển nhưng chưa làm rừ được cái gỡ đang
liên hệ cũng như những quy luật nội tại của sự vận động và phát triển.
3
Hơn nữa phép biện chứng duy vật cũn sửa được sai lầm của phép biện
chứng duy tâm khách quan thời cổ đại mà đại biểu là Hêgen - đại diện lỗi
lạc của phép biện chứng. Hêgen cho rằng sự phát triển biện chứng của
thế giới bên ngoài chỉ là sự sao chép lại sự tự vận động của “ý niệm tuyệt
đối ”mà thôi. Phép biện chứng duy vật đó chứng minh rằng : những ý
niệm trong đầu óc của chúng ta chẳng qua là sự phản ánh của các sự vật
hiện thực khách quan, do đó bản thân biện chứng của ý niệm chỉ đơn
thuần là sự phản ánh có ý thức của sự vận động biện chứng của thế giới
hiện thực khách quan.Như vậy phép biện chứng duy vật đó khỏi quỏt một
cỏch đúng đắn những quy luật vận động và sự phát triển chung nhất của
thế giới. Vỡ vậy P.Ăngen đó định nghĩa: “phép biện chứng…là môn khoa
học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự
nhiên, của xó hội loài người và của tư duy.”
1.2 Nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến
1.2.1 Nội dung nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến
Phộp biện chứng duy vật cú vai trũ làm sỏng tỏ những quy luật của sự
liờn hệ và phỏt triển của tự nhiờn, xó hội loài người và của tư duy. Vỡ
vậy ở bất kỳ cấp độ phát triển nào của phép biện chứng duy vật, nguyên
lý về mối liờn hệ phổ biến vẫn được xem là một trong những nguyên lí
có ý nghĩa khỏi quỏt nhất. Nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến cho rằng
cỏc sự vật hiện tượng và các quá trỡnh cấu thành thế giới đó vừa tách
biệt nhau, vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hoá lẫn
nhau.Trong đó liên hệ là sự tác động qua lại lẫn nhau, là điều kiện tiền đề
tồn tại cho nhau, là sự quy định lẫn nhau, là sự nương tựa lẫn nhau, sự
chuyển hoá lẫn nhau của các mặt, các yéu tố, các thuộc tính cấu thành sự
4
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Ngoài ra những người theo
quan điểm duy vật biện chứng cũn khẳng định cơ sở của sự liên hệ qua
lại giữa các sự vật và hiện tượng chính là tính thống nhất vật chất của
thế giới. Theo quan điểm này, các sự vật, các hiện tượng trên thế giới dù
có đa dạng, có khác nhau như thế nào đi chăng nữa thỡ chỳng cũng chỉ là
những dạng tồn tại khỏc nhau của một thế giới duy nhất là thế giới vật
chất. Cỏc mối liờn hệ diễn ra trong mỗi sự vật, giữa các sự vật với nhau,
trong toàn bộ vũ trụ, trong mọi không gian và thời gian. Quan điểm duy
vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ biến của
sự liên hệ giữa các sự vật, các hiện tượng, các quá trỡnh mà nú cũc nờu
rừ tính đa dạng của sự liên hệ qua lại đó. Tính đa dạng của sự liên hệ do
tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát triển của chính các sự
vật và hiện tượng quy định. Có mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua
lại, là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa cỏc yếu tố, cỏc thuộc
tớnh, cỏc mặt khỏc nhau của một sự vật, nú giữ vai trũ quyết định đối
với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Có mối liên hệ bên
ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, các hiện tượng khác nhau, nói chung
nó không có nghĩa quyết định, hơn nữa nó thường phải thông qua các mối
liên hệ bên trong mà phát huy. Tuy nhiên mối liên hệ bên ngoài cũng hết
sức quan trọng, đôi khi cũn giữ vai trũ quyết định. Ngoài ra cũn cú mối
liờn hệ chủ yếu, cú mối liờn hệ thứ yếu, cú mối liên hệ chung bao quát
toàn bộ thế giới, có mối liên hệ bao quát một số lĩnh vực hoặc một số
lĩnh vực riêng biệt của thế giới. Có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ
gián tiếp mà trong đó sự tác động qua lại được thực hiện thông qua một
hay một số khâu trung gian. Có mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không
bản chất, có mối liên hệ tất yếu và mối liên hệ ngẫu nhiên. Có mối liên
hệ giữa các sự sự vật khác nhau, có mối liên hệ khác nhau của cùng một
5
sự vật. Sự vật, hiện tượng nào cũng vận động và phát triển qua nhiều giai
đoạn khác nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên hệ với nhau tạo
thành lịch sử phát triển hiện thực của các sự vật và các quá trỡnh tương
ứng. Quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ đũi hỏi phải thừa nhận
tớnh tương đối trong sự phân loại đó. Các loại liên hệ khác nhau có thể
chuyển hoá cho nhau. Sự chuyển hoá đó có thể diễn ra hoặc do thay đổi
phạm vi bao quát khi xem xét hoặc do kết quả vận động khách quan của
chính sự vật hiện tượng ấy.
1.2.2 í nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến
Nguyờn lý về mối liờn hệ phổ biến xột dưới góc độ thế giới quan thỡ
nú phản ỏnh tớnh thống nhất của vật chất và thế giới. Cỏc sinh vật, hiện
tượng trên thế giới dù có đa dạng, có khác nhau như thế nào chăng nữa
thỡ chỳng cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất đó
là thế giới vật chất. Xét dưới góc độ nhận thức lí luận, nó là cơ sơ lí luận
của quan điểm toàn diện. Với tư cách là một nguyên tắc phương pháp
luận trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng, quan điểm toàn diện
đũi hỏi để có nhận thức đúng về sự vật chúng ta cần xem xét nó: một là :
trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính
khác nhau của chính sự vật đó, hai là : trong mối liên hệ qua lại giữa các
sự vật đó với các sự vật khác, kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Hơn thế nữa
quan điểm toàn diện đũi hỏi để nhận thức đúng sự vật, chúng ta cần xem
xét nó trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Quan
điểm toàn diện đũi hỏi chỳng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều
mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra bản chất chi phối sự
tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó. Nhưng quan điểm toàn
diện không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê những quy định
6
khác nhau của sự vật hay hiện tượng đó, nó đũi hỏi phải làm nổi bật cái
cơ bản nhất, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó. Với tư
cách là nguyên tắc phương pháp luận trong hoạt động thực tiễn, nguyên lí
về mối liên hệ phổ biến đũi hỏi để cải tạo được sự vật, chúng ta phải
bằng hoạt động thực tiiễn của mỡnh biến đổi những mối liên hệ nội tại
của sự vật cũng như mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật
khác. Muốn vậy phải sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp, nhiều
phương tiện khác nhau để tac động nhằm thay đổi những liên hệ tương
ứng. Để tránh những phưng pháp luận sai lầm trong việc xem xét sự vật,
hoạt động cần tránh chủ nghĩa chiết trung, thuật nguỵ biện. Mọi sự vật
hiện tượng đều tồn tại trong không gian thời gian nhất định và mang dấu
ấn của không gian thời gian đó. Do đó chúng ta cần có quan điểm lịch sử
cụ thể khi xem xet và giải quyết mọi vấn đề thực tiễn đặt ra.
7
Chương 2 Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi
trường ở Việt Nam
2.1 Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi
trường
Môi trường sinh thái là toàn bộ các điều kiện vô cơ, hữu cơ của các hệ
sinh thái ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và mọi hoạt động khác của
xó hội loài người. Nó là những điều kiện tự nhiên, xó hội trong đó con
người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người.
Cũn tăng trưởng kinh tế nhằm cải thiện và phát triển đời sống của con
người. Vỡ vậy giữa mụi trường sinh thái và tăng trưởng kinh tế có mối
liên hệ biện chứng chặt chẽ. Như chúng ta đó biết mụi trường sống được
sinh ra và tồn tại trong tự nhiên, vỡ vậy cú thể nói nó tồn tại một cách
khách quan độc lập với ý thức con người. Tuy nhiên sự phát triển của môi
trường lại hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của con người, con người có
thể tác động làm cho môi trường tốt lên hoặc xấu đi. Tăng trưởng kinh tế
lại được sinh ra, tồn tại và phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào con người
nên nó tồn tại chủ quan. Môi trường chịu tác động trực tiếp của con
người, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào con người từ đó ta có thể thấy
môi trường cũng chịu tác động của tăng trưởng kinh tế và ngược lại, mối
quan hệ giữa chúng được thông qua một thực thể đó là con người. Môi
trường là địa bàn để tăng trưởng kinh tế hoạt động vỡ tăng trưởng kinh tế
diễn ra trên diện rộng và cần khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm phục
vụ cho lợi ích của con người. Nhưng tài nguyên của môi trường không
phải là vô hạn. Nếu chỉ tăng trưởng kinh tế mà không nghĩ đến việc cải
8
tạo môi trường thỡ một ngày nào đó tăng trưởng kinh tế phải dừng lại do
môi trường bị suy thoái. Lúc đó con người phải gánh chịu hậu quả do
chính con người gây ra. Một sản phẩm do con người tạo ra lại phá huỷ cái
mà con người chịu tác động trực tiếp vỡ con người không thể sống mà
không chịu sự tác động của môi trường. Ngược lại, nếu tăng trưởng kinh
tế gắn với việc bảo vệ môi trường thỡ khụng những nó làm cho đời sống
của con người ngày càng được cải thiện mà nó cũn làm cải thiện cả mụi
trường do kinh tế phát triển nhà nước có ngân sách cho những dự án bảo
vệ môi trường, nguồn tài nguyên bị khai thác được thay thế dần bởi các
nguồn tài nguyên tự tạo
2.2 Môi trường đang bị huỷ hoại do các chính sách tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam
2.2.1 Trong cụng nghiệp
Thực hiện nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, kể từ năm
1986 Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới. Công cuộc đổi mới này
được tiến hành trên toàn diện, trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xó
hội như đổi mới tư duy, hệ thống kinh tế, chính sách, thể chế quản lí
hành chính… Trong lĩnh vực kinh tế, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế chỉ
huy, tập chung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo
định hướng Xó Hội Chủ Nghĩa. Trong gần hai thập kỷ qua thực hiện chủ
trương và đường lối đổi mới nền kinh tế Việt Nam đó đạt được một số
thành tựu to lớn. Chính sách đổi mới đó mang lại những thay đổi, tạo ra
một nền kinh tế năng động, một xó hội văn minh, công bằng và dân chủ.
Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) tăng trung bỡnh hơn 7%/năm. Đặc biệt
9
trong công nghiệp, tăng trưởng công nghiệp từ xuất phát điểm chỉ có 0,6%
năm 1980 tăng lên đến 6,07% năm 1990 và giai đoạn 1991-2000 tăng lên
trung bỡnh 12,9%/năm, trong đó thời kỳ 1991-1995 có tốc độ tăng trưởng
cao nhất đạt 17%/năm. Tỷ trọng công nghiệp đó cú sự chuyển dịch đáng
kể theo hướng công nghiệp hoá, từ mức 22,7% GDP năm 1991 tăng lờn
36,6% năm 2000. Sự phát triển của quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ trong
những năm qua một mặt là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo công
ăn việc làm cho người dân nhưng mặt khác nó đó ớt nhiều bộc lộ những
mặt trỏi của nú mà nếu khụng cú biện phỏp bảo vệ cụ thể thỡ trong
tương lai không xa chúng ta sẽ phải gánh chịu những hậu quả nghiêm
trọng do chính chúng ta gây ra.
Theo ước tính hiện nay nước ta có khoảng trên 60.000 công ty và doanh
nghiệp tư nhân, hơn 4.500 hợp tác xó phi nụng nghiệp và trờn 2 triệu hộ
kinh doanh cá thể. Cùng với sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp và
cơ sở kinh doanh đó, hiện nay trên cả nước tổng lượng chất thải rắn ước
tính khoảng 49. 000 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn công nghiệp chiếm
khoảng 27.000tấn/ngày. Việc quản lý chặt chẽ chất thải rắn nguy hại
đang gặp nhiều khó khăn, không có đủ kho chứa đủ tiêu chuẩn để lưu giữ
các chất thải độc hại trước khi xử lí, không có nhà máy xử lí chất thải
độc. Phần lớn chất thải rắn nguy hại này thuần tuý chỉ được chôn chung
lẫn lộn với rác thải sinh hoạt hay thậm chí đổ ngay tại nhà máy gây mối
nguy hại rất lớn đối với môi trường sống.
Ngoài ra, trong quỏ trỡnh sản xuất, kinh doanh, cỏc cơ sở doanh nghiệp
thường thải ra một lượng nươc thải khá lớn. Đặc biệt là khoảng hơn 90%
cơ sở sản xuất cũ chưa có thiết bị xử lí nước thải. Phần lớn các nhà máy
xí nghiệp nếu có tiíen hành xử lí thỡ chỉ xử lớ sơ bộ rồi thải thẳng ra
10
nghuồn nước mặt, gây ô nhiễm trầm trọng đối với nhiều dũng sụng.
Trong nhiều trường hợp, nuớc thải ứ đọng lâu ngày cũn gõy ô nhiễm
không khí, mất mỹ quan, lan truyền bệnh dịch và nhiều tác động tiêu cưc
khác. Nước thải công nghiệp chính là một trong những nguyên nhân gây ô
nhiễm cho môi trường đô thị
Khí thải của các cơ sở doanh nghiệp sản xuất cũng là vấn đề cần bàn
tới. Ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu do các ngành nhiệt điện, công
ngiệp hoá chất gây nên. Ví dụ nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nồng độ bụi
trung bỡnh tại cỏc điểm đo đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 6 lần.
Tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí, nồng độ bụi đo trong 1 giờ từ 4 đến 4,7
mg/m3, gấp 13 đến 16 lần trị số cho phép. Nồng độ các chất khí độc hại
khác như CO2, NO2, SO2… trong không khí xung quanh nhiều nhà máy và
khu công nghiệp đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 đến 2,5 lần. Điều
này đó gõy tỏc động xấu đối với mùa màng và sức khoẻ của nhân dân của
cả một vùng rộng lớn xung quanh các khu vực nhà máy. Tuy trong thời
gian qua, phần lớn các nhà máy đó trang bị thiết bị xử lớ bụi nhưng số
lượng các nhà máy có thiết bị xử lí khí độc hại cón rất ít mà chủ yếu
được thải thẳng ra ngoài không khí, ảnh hưởng trực tiếp đến sưc khoẻ
con người.
Quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá càng phát triển thỡ nhu cầu
khai thỏc cỏc thành phần mụi trường để làm nguyên liệu đầu vào cho
hoạt động sản xuất ngày càng tăng. Quá trỡnh này thể hiện mối liên hệ
cơ bản giữa phát triển và môi trường đồng thời cũng là một vấn đề nan
giải. Việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến sự hao kiệt về tài nguyên, mất cân bằng sinh thái và suy giảm
chất lượng môi trường. Nạn khai thác gỗ trái phép gây ra sự suy nghiêm
11
trọng độ che phủ của rừng. Nếu như năm 1945 độ che phủ nước ta đạt
43% thỡ tớnh đến tháng 12 năm 2000 độ che phủ rừng chỉ cũn 29, 8% và
đang ngày càng bị thu hẹp
Cũn nhiều nhiều vấn đề ô nhiễm do công nghiệp gây ra như việc nhập
khẩu các thiết bị lạc hậu từ nước ngoài, hay tiếng ồn từ các cơ sở sản
xuất… mà trong phạm vi bài tiểu luận triết học của mỡnh tụi khụng thể
trỡnh bày hết được, trên đây là những vấn đề mà theo tôi là cấp thiết và
cần có hướng giải quyết kịp thời.
2.2.2 Trong nụng nghiệp
Nước ta là một nước có nền kinh tế xuất phát điểm là nông nghiệp và
cho đến nay, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào tài
nguyên, nông sản và hàng sơ chế. Kim ngạch xuất khẩu khoáng sản và
hàng hoá nông lâm, thuỷ hải sản chiếm tới 63% tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam. Nước ta đang trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, quá
trỡnh này hứa hẹn nhiều cơ hội cho Việt Nam đẩy mạnh sản xuất nhằm
đáp ứng nhu cầu to lớn của thị trường quốc tế.Tuy nhiên đi đôi với sự gia
tăng này của các hoạt động sản xuất là khả năng gây ô nhiễm và huỷ hoại
môi trường ngày càng lớn. Sự gia tăng xuất khẩu các mặt hàng từ nguồn
tài nguyên không tái tạo được và việc khai thác bừa bói cỏc nguồn tài
nguyờn cú thể tỏi tạo nhằm phục vụ xuất khẩu có thể làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên của nước ta trong tương lai. Mặt khác, các ngành nông
nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi cũng có nhiều cơ hội để thâm canh, gia tăng
sản lượng dẫn đến việc phá huỷ tái nguyên thiên nhiên do khai thác, trồng
trọt và chăn nuôi không hợp lí. Để tăng sản lượng các loại rau, củ, quả…
người nông dân thường phun các loại chất kích thích, phân bón, thuốc trừ
12
sâu… Trỡnh độ nhận thức và chuyên môn của người dân cũn thấp, thờm
vào đó đội ngũ cán bộ nông nghiệp cũn chưa nhiều vỡ vậy người nông
dân chưa ý thức được hành động của họ sẽ dẫn đến hậu quả gỡ. Việc sử
dụng cỏc loại hoỏ chất và sau đó vứt ngay các loại vỏ, bao đựng trên
ruộng trước tiên gây ô nhiễm nguồn nước sau là gây nguy hiểm cho
những người sử dụng các loại rau, củ, quả đó. Thực tế là trong năm 2002,
ở miền Bắc, giá nhón và vải đó mất giỏ nghiờm trọng do Trung Quốc
khụng nhập khẩu vỡ hàng chưa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng… Sử
dụng hoá chất không được phép trước tiên là gây ô nhiễm nguồn nước,
không tiêu thụ được hàng hoá, sau cùng là gây ra thoái hoá đất- một sự
mất mát lớn. Môi trường nông thôn cũng đang kêu cứu.
2.2.3 Trong du lịch biển
Trước tỡnh hỡnh tăng trưởng kinh tế, các phương tiện thông tin, giao
thông vận tải ngày càng dễ dàng và thuận tiện. Đây là điều kiện để hoạt
động du lịch phát triển trở nên nhanh chóng. Ngành du lịch nước ta hóy
cũn rấy nhỏ bộ so với cỏc nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên
trong 10 năm qua, cùng với quá trỡnh đổi mới và chuẩn bị hội nhập nền
kinh tế thế giới du lịch nước ta cũng đó cú những bước phát triển ban
đầu. Năm 2001 toàn ngành đón 2,33 triệu lượt khách quốc tế, tăng gần
9%so với năm 2000, vượt kế hoạch 6% so với năm 2000. Du lịch phát
triển tạo nhiều công ăn việc làm cho dân cư và thu được một lượng ngoại
tệ lớn cho ngân sách quốc gia. Tuy nhiên cũng như sự phát triển trong
công nghiệp và nông nghiệp, hoạt động du lịch cũng đang tác động đến
môi trường về nhiều mặt.
13
Do nhu cầu phát triển du lịch, nhiều diện tích đất đai bị khai phá để xây
dựng cơ sở hạ tầng như làm đường giao thụng khỏch sạn, cỏc cụng trỡnh
thể thao, cỏc khu vui chơi giải trí. Điều đó gây phá hoại hoặc tổn thất tới
cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái.
Hoạt động du lịch có thể gây tác động khác tới tài nguyên nước, đặc
biệt là các chất thải, các chất gây ô nhiễm do các khách sạn, nhà hàng, các
hoạt động vận tải thuỷ và khách du lịch tạo nên. Hiện nay ở nước ta, tỡnh
trạng rỏc thải bừa bói tại cỏc điểm du lịch, vui chơi giải trí cũn phổ biến,
điều đó không những ảnh hưởng tới vệ sinh công cộng và môi trường mà
cũn gõy cảm giỏc khú chịu cho du khỏch.
Khi hoạt động du lịch nhộn nhịp lên thỡ đó cũng là điều đe doạ tới chất
lượng không khí. Trước hết là ô nhiễm không khí do giao thông vận tải.
Du khách có thể đi bằng đường bộ hoặc máy bay. Tuy nhiên không giống
như ô tô, xe máy… ô nhiễm do máy bay ít được nhận thấy trực tiếp. Thế
nhưng đây lại là phương tiện gây ô nhiễm trực tiếp lên tầng ôzôn.
Sự phỏt triển du lịch cũn tạo nờn mối đe doạ tới các hệ sinh thái như
phá những khu rừng ngập mặn để xây dựng cơ sở hạ tầng, làm mất hoặc
chia cắt nơi cư trú của các loài sinh vật, khai thác bừa bói cỏc tài nguyờn
rừng, biển để sản xuất các sản phẩm phục vụ khách du lịch như tiêu bản
các loại thú rừng, hoa lan rừng, tắc kè, đồi mồi, san hô… tại nhiều điểm
du lịch của nước ta.Ngoài ra việc khai thác hải sản biển cũng đang ở mức
báo động. Đánh cá ven bờ giảm một cách đáng kể và số thuyền đánh cá đó
tăng lên một cách nhanh chóng do có sự khuyến khích của chính phủ. Việc
khai thác dầu không hợp lí cũng là một trong những nguyờn nhõn gõy ụ
nhiễm biển.
14
2.2.4 Gia tăng mức tiêu thụ
Việt Nam là một nước đang phát triển về kinh tế, kinh tế phát triển kéo
theo thu nhập cũng tăng lên. Đời sống người dân càng được nâng cao thỡ
nhu cầu về cỏc phương tiện trong cuộc sống cũng đũi hỏi cao hơn, nhu
cầu của con người bây giờ không cũn là ăn no, mặc ấm nữa mà đó tiến
đến một bước cao hơn dó là nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp. Với mức dân số
như hiện nay là 80 triệu người và ước tính đến năm 2042 sẽ có khoảng
155 triệu người, tất cả sống trong một đất nước có diện tích chỉ bằng ½
nước Pháp. Vấn đề sẽ trở nên khó khăn hơn với 55% dân số dưới 25 tuổi,
tức là sẽ có một sự bùng nổ về dân số khi những người trẻ tuổi này bước
vào tuổi sinh nở. Dân số đông, kinh tế phát triển, nhu cầu đi lại cũng tăng,
hàng ngày lượng khí thải từ các phương tiện giao thông như ô tô, xe
máy… đang góp một phần không nhỏ vào ô nhiễm không khí. Dân số
đông, nguời ta lấp ao hồ để lấy đất ở. Rừng ngày càng bị thu hẹp do nhu
cầu khai thác gỗ mạnh để sản xuất ra đồ dùng phục vụ cho con người.
Các loại động vật quý hiếm cú nguy cơ tuyệt chủng trước tỡnh trạng săn
bắt tràn lan để làm vật chưng bày hoặc làm thịt cho các thực khách… Hệ
sinh thái đang mất đi sự cân bằng trước sự phá hoại như vũ bóo của con
người.
2.3 Hậu quả của ô nhiễm môi trường
“Nếu chúng ta bắn vào thiên nhiên một phát đạn, thỡ thiờn nhiờn sẽ bắn
trả lại ta bằng đại bác ”. Thực tế cho thấy, đi kèm với quá trỡnh cụng
nghiệp hoỏ, hiện đại hoá, chúng ta đang phải gánh chịu những hậu quả do
chính chúng ta gây ra. Trong vũng 7 năm trở lại đây, các thảm hoạ tự
nhiên như bóo xoỏy, lụt lội, hạn hỏn…ngày càng tăng nhanh cả về tần
15
suất lẫn cường độ như hạn hán ở miền Trung, bóo lụt ở đồng bằng sông
Cửu Long, cháy rừng ở U Minh… đó cướp đi sinh mạng của nhiều người,
thâm hụt vào ngân sách quốc gia hàng trăm tỷ đồng - một con số không
nhỏ đối với một quốc gia cũn nghốo như Việt Nam. Ngoài ra, đi đôi với
sự suy giảm môi trường, các bệnh về thời tiết cũng gia tăng, thiệt hại
người do các bệnh về đường nước tăng như sốt rét, tiêu chảy... Các bệnh
liên quan đến đường ruột bệnh giun, bệnh sán máng, giun trong máu… các
bệnh về hô hấp như viêm phổi, ung thư phổi… Cuộc sống của con người
đang bị đe doạ
2.4 Giải pháp giải quyết vấn đề
Trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang tăng cường
quan hệ thương mại song phương với các nước trên thế giới và tiến hành
thủ tục đàm phán để gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới(WTO), tham
gia tích cực vào các định chế kinh tế khu vực như ASEAN, APEC,
ASEM… và đặc biệt là hiệp định thương mại Việt -Mỹ. Để hàng Việt
Nam có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh với các nước khác chúng ta cần:
• Tăng cường kiểm tra, giám sát sự tuân thủ về pháp luật của các cơ
sở công nghiệp
• Khuyến khích sử dụng công nghệ và dây chuyền sản xuất tiết kiệm
năng lượng, nguyên liệu, phát triển nguồn năng lượng sạch, ít khí
thải.
• Bắt buộc các nhà máy mối đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến, xây
dựng và vận hành hệ thống xử lí nước thải đạt tiêu chuẩn môi
trường.
16
• Lập quy hoạch môi trường song song với việc quy hoạch và phát
triển công nghiệp.
• Đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống tiêu thoát nước, xử lí nước thải
công nghiệp trước khi thải ra môi trường.
• Tổ chức và quản lý kịp thời đúng quy cách các loại chất thải rắn
công nghiệp, chất thải y tế và các loại chất thải khác.
• Thực hiện chủ chương xanh hoá đô thị và khu công nghiệp, xây
dựng hành lang xanh và vùng chuyển tiếp giữa khu công nghiệp và
khu dân cư.
• Tăng cường vai trũ của nhà nước trong khâu thẩm định, kiểm tra
các mặt hàng nhập khẩu vào nước ta như máy móc, thiết bị vật tư,
nguyên vật liệu, cỏc giống mới…
• Cần bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lí, đảm
bảo sự phát triển bền vững.
• Các sản phẩm về nông nghiệp cần hạn chế các loại thuốc gây hại
cho người sử dụng cũng như cho đất trồng.
• Có chính sách ưu đói đối với các sản phẩm có nhón sinh thỏi
Ngoài ra để đảm bảo sự phát triển bền vững nhà nước củachúng ta cần:
• Có chính sách ưu đói đối với những hộ nhận khoán rừng
• Cú hỡnh phạt nặng hơn nữa đối với những kẻ chặt phá rừng trái
phép
• Thành lập các khu bảo tồn động, thực vật
• Khai thỏc gỗ hợp lớ
17
• Cán bộ kiểm lâm có chức vụ và quyền hạn cao hơn nữa để công tác
kiểm lâm được chặt chẽ hơn, ngoài ra cán bộ kiểm lâm cần có
những chính sách ưu đói hơn
• Khai thỏc dầu hợp lớ
• Bảo vệ nguồn sinh vật biển, đặc biệt là những loại quý hiếm
• Nõng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường
18
Lời kết
Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
với nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa. Chỳng ta phải đi
từ mục tiêu cơ bản nhất của mọi sự phát triển xó hội đó là phát triển để
cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống và vỡ sự sống trường tồn bền
vững. Đây là vấn đề quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước hiện nay cũng như về lâu dài. Tất cả các bài học kinh
nghiệm đó rỳt ra trong quỏ trỡnh quy hoạch phát triển trước đây cần phải
được vận dụng triệt để cho quá trỡnh phỏt triển của tương lai sao cho
tránh được những hậu quả có thể xảy ra và đảm bảo hiệu quả cao nhất
cho quá trỡnh phỏt triển kinh tế. Chỳng ta bảo vệ mụi trường không phải
nhằm mục đích hạn chế quá trỡnh phỏt triển kinh tế mà nhằm mục đích
đảm bảo hiệu quả kinh tế cao hơn cho quá trỡnh phỏt triển tất yếu này,
đồng thời nhằm bảo vệ chất lượng cuộc sống của mỗi con người chúng
ta. Do đó, bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tế có sự thống nhất.Có
phát triển mới có kinh phí đầy đủ dành cho việc bảo vệ môi trường và có
bảo vệ môi trường mới đảm bảo sự phát triển lâu dài và ổn định.
19
Tài li ệ u tham kh ả o
G.s Lờ Quý An, Du lịch và môi đổi ở Việt Nam, Tạp chí Chuyên
trường, Tạp chớ Du lịch, số 12,
đề Môi trường kinh tế, 2001.
1999.
Nguyễn Anh, Hội thảo khoa học T.s Trần Thanh Lõm, Một tiếp
về môi trường chuyên ngành mỏ, cận mới trong quản lý thương
luyện kim, hoá chất, Tạp chớ mại và bảo vệ môi trường ở Việt
Cụng nghiệp, số 19, 1999. Nam, Tạp chí Xây dưng, số 3,
Craig Leisher, Môi trường Việt 2002.
Nam những điều cần làm, Tạp Nhiều tỏc giả, Bảo vệ môi
chí Bảo vệ môi trường, số 7, trường trên quan điểm phát triển
2001. bền vững, Tạp chí Bảo vệ môi
Lê Minh Đức, Bảo vệ môi trường trường, số 6, 2002.
Nhiều tỏc giả, Định hướng nhà
và vấn đề phát triển bền vững ở
nước và hiện trạng môi trường ở
Việt Nam, Con số và sự kiện, số Việt Nam, Tạp chớ Cụng nghiệp,
số 18, 2000.
12, 1999.
Nhiều tỏc giả, Môi trường, quá
Th.s Vũ Xuân Nguyệt Hồng, khứ, hiện tại, tương lai, Tạp chí
Khoa học công nghệ và môi
Đặng Thị Thu Hoài, Hội nhập
trường, số 7, 2002.
kinh tế thế giới với bảo vệ môi T.s Danh Sơn, Các lợi ích về bảo
trường ở Việt Nam, Tạp chí vệ môi trường ở nước ta, Tạp chi
Bảo vệ môi trường, số 2 năm
Chuyên đề môi trường kinh tế, 2001.
2001. Lõm Minh Triết, Nguyễn Thanh
T.s Nguyễn Đắc Huy, Đinh Đức Hựng, Một vài giải pháp môi
Tường, Nguyễn Mỹ Hoàng, Một trường cho các cơ sở sản xuất
vài suy nghĩ về quản lý mụi vừa và nhỏ, Tạp chí Bảo vệ
trường trong nền kinh tế chuyển môi trường, số 7, 2001.
20