Ngộ Độc Cá Nóc
sau khi ăn cá nóc (còn gọi là Puffer fish, Balloon fish, Fugu tên gọi ở nhật) hay cá khô, ruốc cá làm bằng cá nóc, triệu chứng xuất hiện sau 10-30 phút: tê miệng, lưỡi, hai môi, đau đầu, nôn, nói khó, tê ở ngón, bàn tay, bàn chân, yếu và mệt, tử vong do liệt cơ hô hấp hoạc suy tuần hoàn cấp.
Ngộ Độc Cá Nóc
I.Tiêu chuẩn chẩn đoán
1.Chẩn đoán xác định
a.Lâm sàng
sau khi ăn cá nóc (còn gọi là Puffer fish, Balloon fish, Fugu tên gọi ở nhật)
hay cá khô, ruốc cá làm bằng cá nóc, triệu chứng xuất hiện sau 10-30 phút: tê
miệng, lưỡi, hai môi, đau đầu, nôn, nói khó, tê ở ngón, bàn tay, bàn chân, yếu và
mệt, tử vong do liệt cơ hô hấp hoạc suy tuần hoàn cấp.
Các dấu hiệu khác: tim chậm, rối loạn nhịp, hạ huyết áp, hạ nhiệt độ, tăng
tiết nước bọt, tím, ngừng thở, mất phản xạ gân xương và trương lực cơ.
Các dấu hiệu lâm sàng có thể mất đi sau 24 giờ nếu bệnh nhân được cứu
sống.
b.Xét nghiệm
Máu: điện giải, urê, đường, creatinin, thăng bằng kiềm toan.
Điện tâm đồ: nhịp chậm, rối loạn nhịp.
Theo dõi SpO2
Phat1 hien65 d9oc65 chat61 tetrodotoxin trong dịch cơ thể hoặc trong mẫu
bệnh phẩm: chỉ thực hiện được ở những cơ sở xét nghiệm hiện đại.
2.Chẩn đoán phân biệt
Các chất độc khác ở thực phẩm (vi khuẩn, hóa chất trừ sâu, chất bảo quản,
cá độc loại Scombroid, Ciguatera, Shellfish cũng gây nôn, buồn nôn.
Các nguyên nhân không do độc: viêm dạ dày cấp, co thắt đại tràng.
II.Nguyên nhân gây bệnh
Chất độc trong cá nóc được gọi là tetrodotoxin là chất độc không protein,
tan trong nước và không bị phá hủy ở nhiệt độ sôi hay làm khô, chất độc bị bất
hoạt trong môi trường acid và kiềm mạnh.
Tetrodotoxin tập trung ở trứng cá, ruột, gan và tinh hoàn của cá. Chất độc
này còn tìm thấy trong một số loài vật khác như: bạch tuộc có ving2 xanh ở tua (dễ
lẫn với con mực, con sa), giông và kỳ nhông.
Chất độc Tetrodotoxin tác dụng lựa chọn chẹn dòng natri trong cơ chế bơm
kali-natri và kênh natri tấm vận động, do dó Tetrodotoxin gây ra liệt cơ, liệt hô
hấp, đồng thời Tetrodotoxin còn phát động vùng nhận cảm hóa học gây nôn, nôn
liên tục.
III.Tiên lượng – cánh phòng
Độ nặng của ngộ độc cá nóc tùy thuộc vào lượng độc tố và thời gian được
cấp cứu:
Nếu bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, có thể theo dõi và khỏi được
Nếu có triệuchứng rõ, chưa bị tím, điều trị cấp cứu ban đầu và hồi sức, sẽ
cứu được trong vòng 24 giờ.
Nếu thiếu oxy lâu, không được cấp cứu ban đầu, có thể gây biến chứng
hoạc tử vong.
Cách phòng ngừa tốt nhất là không ăn cá nóc, chuẩn bị túi cấp cứu khi cần
thiết.
IV.Điều trị
Trước khi vào bệnh viện
Nếu bệnh nhân còn tỉnh với triệu chứng nhẹ, cho uống than hoạt 1-2g/kg và
sorbitol 1g/kg cho cả người lớn và trẻ em trên 02 tuổi.
Nếu bệnh nhân có tím, rối loạn ý thức, thổi ngạt, bóp bóng ambu rồi đưa
đến cơ sở y tế hoặc bệnh viện gần nhất.
Trong bệnh viện
Nếu đã xuất hiện triệu chứng tim, rối loạn ý thức
1.Không gây nôn
2.Đặt ống nội khí quản, có bơm bóng chèn để đảm bảo đường dẫn khí, hổ
trợ hô hấp bằng bóng ambu, thở máy.
3.Đặt ống thông rửa dạ dày, nếu mới ăn cá trong 1 giờ đầu, sau rửa cho
than hoạt 1-2g/kg.
4.Truyền dịch glucose 5% và NaCl 0.9% để duy trì huyết áp.
Điều trị các triệu chứng nặng (nếu có)
Hạ huyết áp
Truyền dịch 1000-2000 ml dung dịch NaCl 0.9% qua đường tĩnh mạch và
đặt bệnh nhân tư thế nghiêng trái, đầu thấp. cần theo dõi áp lực tĩnh mạch trung
tâm.
Tránh truyền dịch quá mức.
Nếu truyền dịch không làm tăng được huyết áp cần cho:
-Dopamin 2-5 mcg/kg/phút liều cho cả bệnh nhân người lớn và trẻ em, điều
chỉnh tăng liều để đạt hiệu quả, song không quá 15 mcg/kg/phút, có thể thêm:
-Noradrenalin 0.1-0.2 mcg/kg/phút, điều chỉnh liều để có kết quả, liều cao
quá không có lợi gây thiếu máu tổ chức.
-Co giật: là triệu chứng hiếm gặp, điều trị co giật bằng Diazepam 10mg
tiêm tĩnh mạch, nếu không đáp ứng có thể cho phenobarbital hay phenytoin sau
khi đã đặt ống nội khí quản, thông khí hổ trợ.