NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG
Mô tả các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng đặc trưng của thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống cổ. Đánh giá kết quả bước đầu của điều trị phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 27 bệnh nhân TVĐĐ cột sống cổ được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức trong 10 tháng (8/2004 – 6/2005). Kết quả: tỷ lệ nam/nữ là 2, tuổi trung niên (70,4%), lứa tuổi thường gặp là 40-49 (40,8%). Vị trí thoát vị thường gặp là C5-C6 (50%) và C6-C7 (19,4%). Khởi phát bệnh không liên quan đến...
Ngoại khoa
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THOÁT VỊ
ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC (8/2004- 6/2005)
Nguyễn Đức Liên 1
Người hướng dẫn: Hà Kim Trung 2, Dương Đại Hà 3
TÓM TẮT có kết quả tốt khi điều trị nội khoa thất bại.
Từ khoá: thoát vị đĩa đệm cột sống
Mô tả các triệu chứng lâm sàng và cổ; phẫu thuật.
cận lâm sàng đặc trưng của thoát vị đĩa
đệm (TVĐĐ) cột sống cổ. Đánh giá kết SUMMARY
quả bước đầu của điều trị phẫu thuật. Đối DIAGNOSIS AND SURGICAL
tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến RESULT OF CERVICAL DISC
cứu 27 bệnh nhân TVĐĐ cột sống cổ được
phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức trong 10 HERNIATIONS
tháng (8/2004 – 6/2005). Kết quả: tỷ lệ AT VIET DUC HOSPITAL (8/2004-
nam/nữ là 2, tuổi trung niên (70,4%), lứa 6/2005)
tuổi thường gặp là 40-49 (40,8%). Vị trí The description of specific clinical
thoát vị thường gặp là C5-C6 (50%) và symptoms and paraclinical symptoms,
C6-C7 (19,4%). Khởi phát bệnh không liên investigate early surgical result of cervical
quan đến chấn thương (88,9%) và diễn disc herniations. Subjects: the prospective
biến từ từ (27 tháng). Các hội chứng study on 27 patients with cervical disc
thường gặp: hội chứng chèn ép tuỷ herniations were operated at Viet Duc
(74,1%), hội chứng chèn ép rễ (25,9%). hospital during ten months (8/2004-
Hội chứng chèn ép tuỷ gồm: liệt tứ chi 6/2005). The results: the sex ratio is 2,
(65%), rối loạn cảm giác (95%), rối loạn almost of the middle-age (70,4%) in which
cơ tròn (60%). Hội chứng chèn ép rễ gồm: the age group of 40-49 years olds major
Đau kiểu rễ cổ (85,7%), rối loạn cảm (40,8%). Hernia position major is C5-C6
giác(85,7%), nghiệm pháp Spurling dương (50%), C6-C7 (19,4%). In which 88,9% of
tính (71,4%). Chụp X quang qui ước cases is not due to cervical trauma,
(55,6%): thoái hoá cột sống cổ (73,3%). average time of medical history is 27
Chụp cộng hưởng từ (100%): thấy rõ vị trí months. Majority syndromes are: spinal
thoát vị (100%), thoát vị trung tâm cord compression syndrome (74,1%),
(51,9%), thoát vị cạnh trung tâm (25,9%), nerve root compression syndrome (25,9%).
thoát vị bên (18,5%). Các phương pháp Majority symptoms of spinal cord
phẫu thuật: mổ lối trước theo phương compression are whole body paralysis
pháp Smith-Robinson (85,2%), mổ lối sau (65%), dysaesthesiae (95%). Majority
(18,5%). Kết quả khám lại sau mổ 5,5 symptoms of nerve root compression are:
tháng (88,9%)- theo bảng tiêu chuẩn của root pain (85,7%), dysaesthesiae (85,7%),
Hiệp hội Chấn thương Chỉnh hình Nhật Spurling test (71,4%). X-ray examination
Bản: Nhóm chèn ép rễ có điểm trung bình (55,6%): cervical spondylosis (73,3%).
trước phẫu thuật là 10 điểm, khám lại là Magnetic resonance image on 27 patients
16,7 điểm; Nhóm chèn ép tuỷ có điểm (100%): real hernia position (100%),
trung bình trước phẫu thuật từ 8,3 đã đạt median herniation (51,9%), paramedian
13,9 điểm khi khám lại. Chụp X quang herniation (25,9%), lateral herniation
kiểm tra (62,9%): Kết xương tốt (94,1%). (18,5%). The surgical technics are:
Kết luận: Phẫu thuật là biện pháp điều trị anterior cervical discectomy with Smit-
Robinson (85,2%), laminectomy (18,5%).
1
Sinh viên Y5. Trường Đại học y Hà Nội. The result re-examination after 5,5 months
2
Tiến sỹ- Khoa PTTK- Bệnh viện Việt Đức- Hà Nội. based on score system of the Japanese
3
Thạc sỹ- Khoa PTTK- Bệnh viện Việt Đức- Hà Nội.
Orthorpaedic Association (JOA) is the
488
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Tuổi Trẻ Các Trường Đại Học Y Dược Việt Nam lần thứ XIII
preoperative mean score of 10 point 2- Đánh giá kết quả bước đầu của
improved to 16,7 at the final follow-up điều trị phẫu thuật.
with radiculopathy patients group; the
preoperative mean score of 8,3 point 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
improved to 13,9 with myelopathy patients NGHIÊN CỨU
group. X-ray examination (62,9%): good 2.1. Đối tượng nghiên cứu:
fusion bone (94,1%). Conclusion: Surgery Gồm 27 bệnh nhân được chẩn đoán và
is effective in treating cervical disc điều trị phẫu thuật TVĐĐ cột sống cổ
herniations. trong thời gian 10 tháng (8/2004-6/2005)
Keywords: Cervical disc herniation; tại khoa phẫu thuật thần kinh (PTTK)
Surgery Bệnh viện Việt Đức.
• Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
1. ĐẶT VẤN ĐỀ được chẩn đoán TVĐĐ cột sống cổ, được
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ thường mổ và xác định có thoát vị trong quá trình
gặp trong bệnh cảnh thoái hoá cột sống cổ, phẫu thuật, được theo dõi đánh giá kết quả
theo Kelsey tỷ lệ mới mắc hàng năm chừng sau phẫu thuật
5,5/100.000 người [6]. Người đầu tiên mô • Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân bị
tả bệnh lý này là Gutzeit, một tác giả người chấn thương cột sống cổ, có các bệnh lý
Đức năm 1927, nhân một trường hợp chèn bẩm sinh hay mắc phải ở tứ chi, có bệnh lý
ép rễ thần kinh cổ 6 do đĩa đệm. Ngày nay cột sống khác (viêm tuỷ, ung thư cột sống,
vấn đề này còn mang ý nghĩa thời sự trong u tuỷ ...).
các lĩnh vực nghiên cứu: mô phôi học, sinh 2.2. Phương pháp nghiên cứu
bệnh học, giải phẫu bệnh học, chẩn đoán 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương
và điều trị … pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu tất cả các
Ở Việt Nam, TVĐĐ cổ được chú ý trường hợp TVĐĐ cột sống cổ được khám
chẩn đoán và điều trị vào đầu thập niên 90 lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và có điều trị
của thế kỷ XX. Đa số bệnh nhân đến viện phẫu thuật.
muộn để lại hậu quả là chèn ép tuỷ và rễ 2.2.2. Các bước tiến hành: 27 BN
thần kinh cổ. Tới nay việc chẩn đoán đã được nghiên cứu tiến cứu. 24 BN kiểm tra
đạt được những bước tiến nhất định do áp sau mổ.
dụng các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện • Phương pháp thu thập số liệu:
đại: chụp cộng hưởng từ… Về điều trị Các thông tin được thu thập theo mẫu bệnh
TVĐĐ hiện nay, điều trị ngoại khoa với án thống nhất: Trực tiếp khám và đánh giá
mục đích giải phóng chèn ép tuỷ và rễ thần bệnh nhân trước mổ, quan sát và đánh giá
kinh, trả lại khả năng hoạt động bình các hình ảnh cận lâm sàng qua phim chụp,
thường cho bệnh nhân (BN). Việc điều trị tham gia phụ mổ và trực tiếp đánh giá sau
phẫu thuật đã được tiến hành ở các Bệnh mổ.
viện (Chợ rẫy, Việt Đức ...) và đã có một • Khám lâm sàng và cận lâm sàng:
số công trình nghiên cứu về chẩn đoán, + Hội chứng chèn ép rễ: Đau cổ, đau
điều trị được công bố, tuy nhiên việc đánh kiểu rễ (đau lan theo đường đi của rễ thần
giá các triệu chứng lâm sàng, cận lâm kinh bị chèn ép chi phối). Nghiệm pháp
sàng, đánh giá kết quả sau phẫu thuật một Spurling dương tính khi ấn đầu xuống
cách chuyên biệt và hệ thống chưa được đề trong tư thế cúi và nghiêng về phía đau thì
cập và nghiên cứu đầy đủ. tạo ra đau từ cổ lan xuống vai, cánh tay,
Do đó chúng tôi tiến hành đề tài “ bàn tay.
Nghiên cứu chẩn đoán và kết quả phẫu + Hội chứng tuỷ: biểu hiện là liệt vận
thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ” nhằm động. Ở giai đoan sớm còn có dấu hiệu
2 mục tiêu sau: L’hermitte (cảm giác như điện giật đột
1- Mô tả các triệu chứng lâm sàng và ngột lan từ cổ xuống lưng khi ngửa cổ), rối
cận lâm sàng đặc trưng của loạn cơ tròn...
TVĐĐ cột sống cổ.
491
Ngoại khoa
+ Đánh giá chung: bảng tiêu chuẩn ước cột sống cổ để đánh giá mức độ kết
Hiệp hội Chấn thương chỉnh hình Nhật xương.
Bản (JOA). Bảng JOA- Bệnh lý rễ thần kinh cổ
+ Cận lâm sàng: quan sát các hình ảnh [9]
trên phim chụp X quang và cộng 1, Triệu Tr.c cổ 0 3 điểm
hưởng từ. chứng chủ Tr.c cánh tay 0 3
quan Tr.c ngón tay 0 3
2, Khả năng làm việc 0 3
3, Chức năng ngón tay -2 0
Spurling test 0 3
4, Dấu hiệu Cảm giác 0 2
tìm thấy Vận động 0 2
Phản xạ gân sâu 0 1
Mức -2 20
Bình thường 20 điểm
Hình 1: Smith-Robinson
Bảng JOA - Bệnh lý tuỷ cổ [7]
1, Mất vận động chi trên 0 4 điểm
2, Mất vận động chi dưới 0 4
3, Rối loạn cảm giác 0 6
4, Rối loạn cơ tròn 0 3
Hình 2: Mở cung sau
• Chỉ định mổ: Mức 0 17
+ Đối với chèn ép rễ: khởi đầu bằng Bình thường 17 điểm
điều trị nội khoa. Chỉ định phẫu thuật đặt
ra nếu điều trị nội 3 tháng mà triệu chứng 2.2.3. Xử lý kết quả: thuật toán
không giảm hoặc đau và liệt hơn. thống kê thường qui. Sử dụng phần mềm
+ Đối với chèn ép tuỷ: nên mổ sớm SPSS 13.0
khi đã chẩn đoán là chèn ép tuỷ vì cần đề
phòng các biến chứng ở tuỷ [1]. Chỉ định 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
tuyệt đối của điều trị phẫu thuật là biến 3.1. Đặc điểm chung
chứng thần kinh nặng dần hay đã tiến triển • Tuổi: Trung bình 50,2 (21-78).
xa. Dưới 40 tuổi (11,1%), 40-49 tuổi (40,8%),
• Phương pháp phẫu thuật: giải ép 50-59 tuổi (29,6%), trên 60 tuổi (18,5%).
lối trước theo phương pháp Smith- • Giới: Nam (66,7%), nữ (33,3%). Tỷ
Robinson và giải ép lối sau (mở cung sau lệ nam/nữ = 2.
hoặc tạo hình ống sống) (hình 1 và hình 2). • Nghề nghiệp: lao động chân tay
• Đánh giá kết quả sau phẫu thuật: (40,7%), lao động hành chính nội trợ
+ Khi ra viện: so sánh các triệu chứng (59,3%).
trước và sau mổ. • Tiền sử: chấn thương đầu mặt cổ
+ Khám lại sau phẫu thuật: chúng tôi (11,1%), không chấn thương (88,9%).
tiến hành khám lại từ 3-12 tháng sau 3.2. Bệnh cảnh lâm sàng
phẫu thuật: • Vị trí thoát vị: C3-C4 (13,9%), C4-
Đánh giá lâm sàng theo bảng tiêu C5 (16,7%), C5-C6 (50%), C6-C7
chuẩn cuả Hiệp hội Chấn thương Chỉnh (19,4%). Thoát vị 1 tầng (74%), 2 tầng
hình Nhật Bản (JOA). Chụp X quang qui
490
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Tuổi Trẻ Các Trường Đại Học Y Dược Việt Nam lần thứ XIII
(22,2%), trên 3 tầng có 1 bệnh nhân RL cảm giác 6 85,7
(3,7%). Spurling (+) 5 71,4
• Khởi phát bệnh: từ từ (88,9%), đột
ngột (11,1%). Thời gian bệnh sử trung Bảng 2: Hội chứng tuỷ (n=20)
bình 27 tháng, gồm: dưới 1 tháng (7,4%), Triệu chứng N %
1-12 tháng (51,8%), trên 12 tháng (40,8%). Liệt tứ chi/liệt 2 chân 15 75
• Triệu chứng khởi điểm:đau cổ Rl cảm giác 19 95
(66,7%),RL cảm giác (22,2%), RLvận RL cơ tròn 12 60
động (11,1%).
Giảm phản xạ chi trên 10 50
• Lý do vào viện: liệt tứ chi/liệt 2
Tăng phản xạ chi dưới 16 80
chân (51,9%); tê bì (18,5%); đau cổ, đau rễ
Dấu hiệu L’hermitte 3 15
(29,6%).
• Hội chứng lâm sàng: hội chứng cột
3.3. Cận lâm sàng
sống cổ (81,5%). Hội chứng tuỷ (44,4%),
hội chứng rễ-tuỷ (29,6%), hội chứng rễ • Chụp X quang qui ước (áp dụng
(25,9%). cho 15 BN): mất đường cong sinh lý
Bảng 1: Hội chứng rễ (n=7) (40%), gai xương (73,3%), hẹp khe khớp
(53,3%).
Triệu chứng N %
• Chụp cộng hưởng từ
Đau cổ cơ học 7 100
+ Hình ảnh trên lớp cắt dọc (bảng 3):
Đau kiểu rễ 6 85,7
Hình ảnh N %
Hình ảnh toàn thể cột sống 27 100
Hình ảnh TVĐĐ ra sau 27 100
Tăng tín hiệu tuỷ tại vị trí chèn ép 18 66,7
Mảnh rời trong ống tuỷ 1 3,7
Lồi đĩa đệm (cùng tầng hoặc khác tầng) 15 55,6
Hình ảnh cốt hoá dây chằng dọc sau 8 29,6
Hình ảnh cốt hoá dây chằng vàng 3 11,1
+ Hình ảnh trên lớp cắt ngang: thoát vị trung tâm (51,9%), thoát vị cạnh trung tâm
(25,9%), thoát vị bên (18,5%).
+ Đối chiếu hình ảnh cộng hưởng từ và lâm sàng (bảng 4):
MRI
Thoát vị trung tâm Cạnh trung tâm Thoát vị bên
Lâm sàng
Hội chứng tuỷ 14 6
Hội chứng rễ 2 5
3.4. Điều trị phẫu thuật: giải ép lối trước theo phương pháp Smith-Robinson (85,2%),
mở cung sau (11,1%), tạo hình ống sống (3,7%).
3.5. Kết quả khám lại sau mổ:
• Khám khi ra viện và so sánh với trước phẫu thuật (bảng 5).
STT Triệu chứng Trước mổ Khi ra viện p
1 Đau cổ 25 \ \
2 Liệt tứ chi/liệt 2 chân 15 11 >0,05
3 Rối loạn cảm giác 25 15 Ngoại khoa
8,3±2,8, khám lại là 13,9±2,9 với mức hồi hội chứng rễ chỉ chiếm 15,8%. Chúng tôi
phục 81,7%. thấy không có sự khác biệt các hội chứng
+ Chụp X quang kiểm tra (62,9%): kết lâm sàng tại các vị trí thoát vị đĩa đệm
xương tốt (94,1%), chỉ có 1 bệnh nhân khác nhau (p>0,05). Như vậy đa số bệnh
mảnh xương ghép trật khỏi vị trí ghép. nhân đến viện muộn với hội chứng lâm
sàng chủ yếu là hội chứng chèn ép tuỷ.
4. BÀN LUẬN Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân
4.1. Đặc điểm chung chèn ép rễ (bảng 1) chủ yếu là đau cổ cơ
Trong nghiên cứu này, nam giới chiếm học (100%), đau kiểu rễ cổ (85,7%), rối
66,7% gấp 2 lần nữ giới.Tuổi trung bình loạn cảm giác kiểu tê bì, kiến bò (85,7%),
của các bệnh nhân là 50,2 (21-78). Có nghiệm pháp Spurling dương tính (74,1%).
40,8% BN ở độ tuổi 40-49, như vậy bệnh Nguyên nhân của đau là do chèn ép của đĩa
lý TVĐĐ cổ thường thấy ở tuổi trung niên. đệm và dây chằng dọc sau (đĩa đệm là 1 tổ
TVĐĐ cổ ở nhóm lao động chân tay chức không nhận cảm đau), thêm vào đó
(59,3%), nhóm lao động hành chính nội trợ chính màng cứng cũng có khả năng nhận
(40,7%). Phần lớn bệnh nhân đến viện cảm đau khi bị kích thích, nhất là bao rễ
không liên quan đến tiền sử chấn thương thần kinh được chi phối bởi dây thần kinh
(88,9%). cảm giác cột sống và khi bao rễ kích thích
4.2. Bệnh cảnh lâm sàng sẽ gây phản xạ co thắt mạch, thiếu máu
• Vị trí thoát vị: thường gặp nhất là ở cũng có thể gây ra đau, đau tăng lên khi rễ
đĩa đệm C5-C6 (50%), rồi đến C6-C7 bị chèn ép trong lỗ tiếp hợp.
(19,4%). Các tác giả khác cũng cho thấy Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân
thoát vị ở đĩa đệm C5-C6 là thường gặp chèn ép tuỷ (bảng 2): Tất cả 20 trường hợp
nhất: Kokubun (47%) [7], Bucciero (54%) chèn ép tuỷ đều có rối loạn vận động, trong
[5]. Các tác giả đều thống nhất rằng đĩa đó: liệt tứ chi/ liệt 2 chân (75%), rối loạn
đệm C5-C6 đóng vai trò như một điểm tựa cảm giác (90%), rối loạn cơ tròn (60%), rối
cho một đòn bẩy trong sự vận động của loạn phản xạ. Trong đó liệt tứ chi hoàn
đầu và cổ, thường xuyên chịu tải trọng lớn toàn là nặng nhất, chúng tôi gặp 4 trường
của cơ thể và lực bổ xung gây nên thoái hợp (20%), đây là yếu tố tiên lượng nặng
hoá sớm, do đó dễ xảy ra thoát vị. vì sau phẫu thuật phần lớn chua tự đi lại
• Khởi phát bệnh: Đa số diễn biến từ ngay được mà cận phục hồi chức năng.
từ không liên quan đến chấn thương 15% BN có dấu hiệu L’hermitte dương
(88,9%). Đau cổ (66,7%) thường xuất hiện tính, triệu chứng này cho thấy giai đoạn
sớm và thường là triệu chứng đầu tiên của sớm của bệnh và khả năng phục hồi sau
TVĐĐ cột sống cổ. phẫu thuật.
Đa số bệnh nhân trước khi đến viện 4.3. Hình ảnh cận lâm sàng
thường được điều trị nội khoa và có tác • Chụp X quang qui ước: cho thấy
dụng tạm thời nên thời gian từ khi có triệu thoái hoá cột sống cổ (73,3%) gồm: mất
chứng đầu tiên đến khi được mổ tương đối đường cong sinh lí, gai xương. Dấu hiệu
dài: trung bình là 27 tháng, ngắn nhất là 3 gián tiếp của TVĐĐ cổ là hẹp khe khớp
tuần, dài nhất là 10 năm, đa số đến từ 1-12 (53,3%).
tháng (51,8%). Lý do đến viện chủ yếu là • Chụp cộng hưởng từ
liệt vận động (51,8%) bao gồm: liệt tứ chi Ảnh trên lớp cắt dọc (bảng 3): nhìn
hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, liệt 2 thấy vị trí thoát vị (100%), tăng tín hiệu
chân. tủy tại vị trí chèn ép(66,7%), đây là hình
• Bệnh cảnh lâm sàng: chủ yếu là ảnh chứng tỏ chèn ép tuỷ, chúng tôi thấy
chèn ép tủy (74,1%) trong đó chèn ép tuỷ tất cả các bệnh nhân này đều có biểu hiện
đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất (44,4%), chèn ép tuỷ trên lâm sàng. Theo Bucciero
chèn ép tuỷ và rễ phối hợp (29,6%); chèn [5] thì đó là dấu hiệu của phù hay xuất
ép rễ chỉ chiếm 25,9%). Nghiên cứu của huyết ở tuỷ do chèn ép. Chúng tôi còn thấy
Kokubun 1996 [7] cũng cho kết quả tương hình ảnh cốt hoá dây chằng dọc sau
tự: chủ yếu là hội chứng tuỷ (84,2%), còn (29,6%) và cốt hoá dây chằng vàng
494
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Tuổi Trẻ Các Trường Đại Học Y Dược Việt Nam lần thứ XIII
(11,1%), đây là những yếu tố góp phần gây 5. KẾT LUẬN
chèn ép tuỷ. 5.1. Triệu chứng lâm sàng và cận
Ảnh trên lớp cắt ngang: Thoát vị trung lâm sàng: bệnh nhân đến viện muộn với
tâm chiếm tỷ lệ cao nhất (51,9%), tiếp theo các triệu chứng đặc trưng:
là thoát vị cạnh trung tâm (25,9%), thoát vị Thoát vị thường xảy ra ở vị trí đĩa đệm
bên (18,5%) C5-C6 (50%), C6-C7 (19,4%).
Đối chiếu lâm sàng (bảng 4) thấy: Hội chứng chèn ép tuỷ (74,1%): gồm
Thoát vị trung tâm chỉ gây chèn ép tuỷ trên các triệu chứng chính: liệt tứ chi hoàn toàn
lâm sàng, thoát vị bên chỉ gây chèn ép rễ, hoặc không hoàn toàn / liệt 2 chân (75%),
thoát vị cạnh trung tâm có thể gây chèn ép rối loạn cảm giác (95%), rối loạn cơ tròn
tuỷ hoặc/và rễ. (60%), đau cổ cơ học (90%). Điểm trung
4.4. Điều trị phẫu thuật bình trước phẫu thuật là JOA 8,3 điểm.
• Chỉ định mổ: Đối với chèn ép rễ Hội chứng chèn ép rễ (25,9%): gồm
chỉ định phẫu thuật đặt ra nếu điều trị nội 3 các triệu chứng chính: đau kiểu rễ cổ
tháng mà triệu chứng không giảm hoặc đau (85,7%), rối loạn cảm giác (85,7%),
và liệt hơn. Đối với chèn ép tuỷ nên mổ nghiệm pháp Spurling dương tính (71,4%).
sớm khi có chẩn đoán xác định vì cần đề Điểm trung bình trước phẫu thuật là JOA
phòng các biến chứng ở tuỷ 10 điểm.
• Phương pháp phẫu thuật thường Chụp X quang qui ước cột sống cổ:
được sử dụng là giải ép lối trước theo thoái hoái cột sống cổ (73,3%), hình ảnh
phương pháp Smith-Robinson (85,2%). gián tiếp của thoát vị đĩa đệm là hẹp khe
Phẫu thuật lối sau thường được sử dụng khớp (53,3%).
khi thoát vị đĩa đệm trên 3 tầng hoặc có Chụp cộng hưởng từ: thấy rõ vị trí đĩa
hẹp ống sống cổ kèm theo: mở cung sau đệm thoát vị (100%), tăng tín hiệu tuỷ tại
(11,1%), tạo hình ống sống (3,7%). vị trí chèn ép (66,7%). Thoát vị trung tâm
4.5. Kết quả khám lại sau mổ: (51,9%) chỉ gây chèn ép tuỷ trên lâm sàng,
• Kết quả khi ra viện (bảng 5): một thoát vị bên (18,5%) chỉ gây chèn ép rễ
số triệu chứng rối loạn cảm giác, rối loạn trên lâm sàng, thoát vị cạnh trung tâm
cơ tròn bước đầu cải thiện và có ý nghĩa (25,9%) có thể gây chèn ép tuỷ hoặc rễ.
thống kê. 5.2. Đánh giá kết quả bước đầu
• Kết quả khám lại: được 24 BN của điều trị phẫu thuật:
(88,9%), thời gian khám lại trung bình là • Kết quả khi ra viện: một số triệu
5,5 tháng. chứng rối loạn cảm giác, rối loạn cơ tròn
Hội chứng rễ: Phẫu thuật cho kết quả bước đầu cải thiện và có ý nghĩa thống kê.
thoả đáng: trung bình trước phẫu thuật là • Kết quả khám lại: được 24 BN
10 điểm, khi khám lại là 16,7 điểm, hồi (88,9%), thời gian khám lại trung bình là
phục 85,6%. Kết quả này phù hợp với 5,5 tháng.
nghiên cứu của Kokubun [9]. Nhóm bệnh nhân có hội chứng rễ:
Hội chứng tuỷ: trước phẫu thuật là 8,3 điểm trung bình trước mổ JOA 10 điểm,
điểm, khám lại là 13,9 điểm, với mức hồi khám lại là JOA 16,7 điểm, mức hồi phục
phục 81,7%. Nghiên cứu của Kokubun 85,6%.
cũng cho kết quả tương tự: trước mổ 8,5, Nhóm bệnh nhân có hội chứng tuỷ:
khám lại sau 1-18 năm là 14,8 điểm [7]. điểm trung bình trước mổ JOA 8,3 điểm,
Chụp X quang kiểm tra được 17 BN khám lại là JOA 13,9, mức hồi phục là
(62,9%): liền xương tốt là 17 BN (94,1%). 81,7%.
Như vậy, sau gần một thế kỷ phát triển Chụp X quang kiểm tra (62,9%): Kết
phẫu thuật vẫn là một biện pháp điều trị có xương tốt là 94,1%.
kết quả tốt, phục hồi phần lớn các triệu
chứng về vận động, cảm giác, rối loạn cơ
tròn... vẫn còn những biến chứng trong và
sau mổ, cần được nghiên cứu thêm để ngày
càng hạn chế các kết quả xấu.
493
Ngoại khoa
TIẾNG ANH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
5. Bucciero A- Vizioli L- Cerillo A
(1998): Soft cervical herviation. An
TIẾNG VIỆT
analysis of 187 cases. Journal of
1. Nguyễn Đức Hiệp (2000): Nghiên cứu
Neurosurgical Sciences, 42: 125- 130.
chẩn đoán và điều trị phẫu thuật thoát
6. Kelsey JL- Githens PB- Walter SD-
vị đĩa đệm cột sống cổ. Luận văn tốt
Southwick WO- Weil U- Holford TR-
nghiệp Bác sỹ Nội trú Bệnh viện. Đại
Ossfeld AM- Calogeroja- O’ Connor
học y Hà Nội.
T- White AA (1984): An
2. Nguyễn Thị Ánh Hồng (1999): Hẹp
epidemiological study of acute
ống sống cổ. Giá trị cộng hưởng từ qua
prolapsed cervical intervertebral disc.
khảo sát 300 trường hợp. Y học Việt
Journal Bone Joint Surgery, 66-A: 907-
Nam. Chuyên đề chẩn đoán hình ảnh,
914.
6-7: 126- 129.
7. Kokubun S- Sato T- Ishii Y- Tanaka Y
3. Hồ Hữu Lương (2003): Thoái hoá cột
(1996): Cervical myelopathy in
sống cổ và thoát vị đĩa đệm cột sống
Japanese. Clinical Orthopaedics, 323:
cổ. Nhà xuất bản y học.
129- 138.
4. Võ Xuân Sơn- Trần Hùng Phong- Trần
8. Lunsford LD- Bissonette DJ- Jannetta
Minh Tâm (1999): “Thoát vị đĩa đệm
PJ- Sheptak PE- Zorub DS (1980):
cột sống cổ: Hồi cứu 64 trường hợp mổ
Anterior surgery for cervical disc
tại Bệnh viện Chợ Rẫy”. Hội nghị Việt
disease. Journal Neurosurgery, 53: 1-
Úc về Ngoại thần kinh.
19.
9. Tanaka Y, Kokubun S, Sato T (1998):
Cervical radiculopathy and its unsolved
problem. Clinical Orthopaedics, 13:
504- 512
494