CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 159 /2007/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2007
NGHỊ ĐỊNH
Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02
tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Nghị định này không áp dụng đối với gỗ và các lâm sản khác từ nước ngoài
nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam (kể cả trường hợp lô hàng gỗ nhập khẩu hợp
pháp nhưng có chênh lệch về khối lượng, số lượng khi đo, đếm).
Hành vi nhập khẩu gỗ trái quy định hiện hành của Nhà nước; lợi dụng hồ sơ
nhập khẩu để khai thác, mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép gỗ rừng tự nhiên
trong nước phải bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối tượng áp dụng:
Nghị định này áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức
trong nước và nước ngoài (sau đây còn gọi là người vi phạm) có hành vi vô ý hoặc cố
ý vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản chưa gây thiệt hại hoặc đã gây thiệt hại đến rừng, lâm sản, môi trường rừng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc
tế đó.
2
Điều 2. Về một số thuật ngữ được sử dụng trong Nghị định
1. Lâm sản là sản phẩm khai thác từ thực vật rừng, động vật rừng, sinh vật rừng
và các bộ phận của chúng.
Gỗ nêu tại Nghị định này bao gồm gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp.
2. Thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IIA; động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IB, IIB là những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm theo quy định của Chính phủ.
3. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm:
a) Tang vật là lâm sản bị người vi phạm xâm hại.
b) Phương tiện là loại đồ vật, công cụ, phương tiện vận chuyển được người
vi phạm sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép có thể là: các loại xe cơ giới
đường bộ, xe mô tô, xe đạp, xe thô sơ và xe súc vật kéo; tàu thuỷ, ca-nô, bè mảng,
thuyền, các phương tiện khác tham gia giao thông đường thuỷ.
4. Phương tiện bị người vi phạm hành chính chiếm đoạt trái phép là trường hợp
phương tiện của chủ sở hữu hợp pháp bị người vi phạm lấy cắp, cướp, cưỡng đoạt,
lợi dụng chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản để công khai chiếm đoạt (công
nhiên chiếm đoạt) hoặc các hành vi trái pháp luật khác tước đoạt quyền chiếm hữu,
quản lý, sử dụng của chủ sở hữu hợp pháp phương tiện đó.
5. Tang vật, phương tiện được coi là bị người vi phạm sử dụng trái phép thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Chủ sở hữu hợp pháp của phương tiện cho cá nhân, tổ chức khác thuê,
mượn hoặc thuê người khác điều khiển phương tiện đó để sử dụng vào mục đích
chính đáng, nhưng người được thuê, được mượn phương tiện hoặc người được thuê
điều khiển phương tiện đó đã tự ý sử dụng vào việc vận chuyển lâm sản trái phép.
b) Chủ sở hữu hợp pháp đối với phương tiện của mình hoặc cá nhân, tổ chức
đang quản lý hợp pháp đối với phương tiện thuê của cá nhân, tổ chức khác giao cho
người lao động của mình để quản lý, điều khiển, sử dụng vào mục đích sản xuất,
kinh doanh hợp pháp nhưng người lao động đã tự ý sử dụng các phương tiện đó vào
việc vận chuyển lâm sản trái phép.
6. Vi phạm có tổ chức là trường hợp có hai người trở lên cấu kết chặt chẽ với
nhau, cố ý cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
7. Vi phạm nhiều lần là trường hợp người vi phạm hành chính trước đó có hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt, tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực này.
8. Tái phạm là trường hợp người vi phạm hành chính trước đó đã bị xử phạt về
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản, chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, tiếp tục thực
hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.
9. Trong Nghị định này, mức tiền phạt 30.000.000 đồng là mức tiền phạt vi
phạm hành chính cao nhất đối với một hành vi trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, theo quy định của Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10
ngày 02 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về xử lý vi phạm hành
3
chính (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính). Trường hợp Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được sửa đổi hoặc Nhà nước ban hành quy định
mới về quy định này thì mức tiền phạt hành chính cao nhất đương nhiên áp dụng theo
quy định hiện hành.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
1. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản phải được phát hiện kịp thời và đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm
hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, đúng pháp luật; người vi
phạm hoặc người giám hộ phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả do hành vi vi
phạm gây ra theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Nghị định này.
2. Trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
xử phạt phải xem xét nhân thân người vi phạm và căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ theo quy định tại Điều 8, 9 của Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính để quyết định hình thức, mức xử phạt và các biện pháp khắc
phục hậu quả.
3. Người vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì mức
phạt tiền là mức trung bình của khung tiền phạt quy định áp dụng đối với hành vi đó.
Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm nhưng không thấp hơn mức
thấp nhất của khung phạt tiền quy định áp dụng đối với hành vi đó; nếu có tình tiết
tăng nặng thì mức phạt tiền có thể cao hơn nhưng không vượt quá mức cao nhất của
khung phạt tiền quy định áp dụng đối với hành vi đó.
4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
5. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng
hành vi vi phạm sau đó tổng hợp thành mức phạt chung.
6. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi
phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm đó. Nghiêm cấm việc chia nhỏ mức thiệt
hại chung cho từng người vi phạm để xử phạt.
Nhiều thành viên trong một hộ gia đình thực hiện vi phạm hành chính thì không
bị coi là vi phạm có tổ chức. Việc xử phạt được áp dụng như một người vi phạm.
7. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị xử phạt cảnh
cáo về các hành vi do cố ý; người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt hành
chính về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra. Khi phạt tiền đối với họ thì
mức tiền phạt không được quá một phần hai mức phạt đối với người thành niên;
trong trường hợp họ không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp
thay.
8. Những hành vi vi phạm sau đây không xử phạt vi phạm hành chính mà chuyển
sang truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Tang vật là thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị
định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (trừ hành vi nuôi động vật rừng nhóm IB
quy định tại khoản 4 Điều 20 của Nghị định này).
4
b) Hậu quả hành vi vi phạm vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại Điều 11; 12; 18; 19 của Nghị định này.
c) Vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại điểm d khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22 của Nghị định
này.
d) Người vi phạm xâm hại nhiều loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất hoặc khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép từ hai loại gỗ trở lên,
tuy diện tích của từng loại rừng, khối lượng từng loại gỗ chưa vượt quá mức tối đa
xử phạt vi phạm hành chính nhưng tổng hợp mức tiền phạt vượt quá 30.000.000
đồng.
đ) Tái phạm các hành vi quy định tại Điều 175, Điều 189 Bộ Luật hình sự năm 1999.
9. Các hành vi vi phạm hành chính tuy gây thiệt hại vượt quá mức tối đa quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản nhưng Bộ luật hình sự không quy định là tội phạm thì xử phạt vi phạm hành
chính với mức phạt tiền cao nhất của lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản.
10. Tang vật vi phạm hành chính là thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục I,
II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
(CITES) nhưng không quy định trong Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006
của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, xử lý
như sau:
a) Tang vật là các loài trong Phụ lục I, xử lý như hành vi vi phạm đối với thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB.
b) Tang vật là các loài trong Phụ lục II, xử lý như hành vi vi phạm đối với
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB quy định tại Nghị
định này.
11. Trường hợp người vi phạm đã bị khởi tố hình sự, nhưng sau đó đình chỉ hoạt
động tố tụng, chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng mức phạt tiền cao
nhất quy định đối với hành vi vi phạm đó.
Người vi phạm đã bị khởi tố hình sự mà tang vật vụ án là thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý hiếm nhóm IA, IB nhưng sau đó đình chỉ hoạt động tố tụng,
chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng quy định tương ứng như đối với
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB để xử lý.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính Quá thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính thì không xử phạt vi phạm hành chính đối với người vi
phạm nhưng áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả quy định tại Điều 6 Nghị
định này.
Đối với hành vi cất giữ lâm sản trái phép thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính tính từ thời điểm hành vi đó bị phát hiện.
2. Người vi phạm đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa ra xét xử theo
thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ hoạt động tố tụng
5
chuyển hồ sơ để xử phạt vi phạm hành chính, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính là ba tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định
đình chỉ vụ án hình sự và hồ sơ vụ vi phạm.
Điều 5. Các hình thức xử phạt
1. Người vi phạm hành chính phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính:
cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định tại Chương II của Nghị định này.
2. Tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung như: tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi
phạm hành chính.
3. Người nước ngoài vi phạm còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được
áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ
thể.
Điều 6. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Điều 5 Nghị định này, người vi phạm
hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
1. Buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng theo suất đầu tư
được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính.
2. Buộc tháo dỡ các công trình xây dựng trái phép; buộc khắc phục hoặc thanh
toán chi phí khắc phục hậu quả trên diện tích bị đào, bới do vi phạm hành chính gây
ra.
3. Buộc thanh toán chi phí chữa cháy rừng; buộc khắc phục hoặc thanh toán chi
phí khắc phục ô nhiễm môi trường.
4. Buộc thanh toán chi phí cứu hộ hoặc tiêu huỷ động vật hoang dã bị thương
hoặc bị chết, chi phí thả động vật hoang dã về môi trường tự nhiên.
5. Buộc đưa hành khách đến bến hoặc thanh toán chi phí đưa hành khách đến
bến trong trường hợp sử dụng xe chở khách để vận chuyển trái phép lâm sản.
Điều 7. Xác định thiệt hại về rừng, lâm sản
1. Đơn vị tính để xác định thiệt hại
a) Diện tích rừng tính bằng mét vuông (m2).
b) Khối lượng gỗ tính bằng mét khối (m3) quy ra gỗ tròn. Quy đổi từ các loại
gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp ra gỗ tròn bằng cách nhân với hệ số 1,6.
c) Đối với gốc, rễ và gỗ có hình thù phức tạp (trừ phế liệu sau chế biến)
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm không đo được kích thước để tính khối lượng bằng
mét khối thì xác định bằng cân trọng lượng, cứ 1.000 kg quy đổi tương đương bằng 1
m3 gỗ tròn; nếu không thuộc loài loài nguy cấp, quý, hiếm thì xác định khối lượng
bằng đơn vị ste như đối với củi.
d) Khối lượng củi các loại tính bằng ste.
đ) Các loại lâm sản khác tính giá trị bằng tiền Việt Nam, đơn vị tính là đồng.
2. Cách xác định thiệt hại:
a) Xác định diện tích rừng bị thiệt hại tại thực địa.
b) Xác định khối lượng gỗ, củi thiệt hại thực tế theo quy định hiện hành.
6
c) Giá trị lâm sản bị thiệt hại, giá trị phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính được xác định theo giá thị trường cùng thời điểm tại nơi hành vi vi phạm xảy ra.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 8. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
Người có hành vi vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng bị
xử phạt như sau:
1. Phạt tiền 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Đưa súc vật kéo, mang dụng cụ thủ công vào rừng để săn bắt chim thú
hoặc để khai thác lâm sản trái phép.
b) Nuôi, trồng, thả trái phép vào vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên các
loài động vật, thực vật không có nguồn gốc bản địa.
c) Mang vào rừng chất dễ cháy, nổ; đốt lửa trong rừng đã có quy định cấm,
hút thuốc lá, ném, xả tàn lửa vào rừng.
2. Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức đưa người vào nghiên cứu khoa học trái phép ở rừng đặc dụng;
thu thập mẫu vật trái phép trong rừng.
b) Đưa trái phép vào rừng các phương tiện, dụng cụ cơ giới để khai thác, chế
biến lâm sản.
c) Quảng cáo kinh doanh trái phép các loại thực vật rừng, động vật rừng từ tự
nhiên hay bộ phận của chúng.
3. Người vi phạm quy định tại Điều này mà gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm
sản thì bị xử phạt theo Điều 18 hoặc Điều 19 Nghị định này.
Điều 9. Vi phạm quy định về thiết kế khai thác gỗ
Người vi phạm các quy định về thiết kế khai thác gỗ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người vi phạm một
trong các trường hợp sau đây:
a) Tổng khối lượng gỗ khai thác thực tế từ những cây thiết kế và bài chặt trong
một lô rừng lớn hơn từ trên 15% đến 20% so với khối lượng trong hồ sơ thiết kế khai
thác.
b) Đóng búa bài cây không đúng đối tượng, phạm vi quy định trong thiết kế
khai thác.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người có hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thiết kế tại thực địa không đúng vị trí đã xác định trên bản đồ hoặc sai
diện tích lô khai thác trên 15%.
b) Tổng khối lượng gỗ khai thác thực tế từ những cây thiết kế và bài chặt từ
trên 20% so với khối lượng trong hồ sơ thiết kế khai thác trong một lô rừng.
Điều 10. Vi phạm các quy định khai thác gỗ
7
Là hành vi khai thác gỗ không thực hiện đúng trình tự, thủ tục và các yêu cầu kỹ
thuật theo thiết kế.
Người vi phạm các quy định khai thác gỗ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục giao, nhận hồ sơ, hiện trường khai thác theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
b) Không phát luỗng dây leo trước khi khai thác; không vệ sinh rừng sau khi
khai thác; không sửa gốc chặt những cây có khả năng tái sinh chồi, gốc để cao quá
mức quy định ở rừng tự nhiên theo phương thức khai thác chọn.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không chặt hết những cây cong queo, sâu bệnh đã có dấu bài chặt.
b) Mở đường vận xuất, làm bãi tập trung gỗ sai vị trí so với thiết kế. Nếu gây
thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 18 của Nghị định
này.
3. Người khai thác gỗ không đúng lô thiết kế hoặc chặt cây không có dấu bài
chặt thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Điều 11. Vi phạm quy định về phá rừng để làm nương rẫy
Người có hành vi phá rừng trái phép để làm nương rẫy bị xử phạt như sau:
1. Đối với rừng sản xuất:
a) Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2 đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 7.000
m2.
b) Phạt tiền từ 1.500 đồng/m2 đến 2.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên
7.000 m2 đến 15.000 m2.
2. Đối với rừng phòng hộ:
a) Phạt tiền từ 1.400 đồng/m2 đến 3.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 5.000
m2.
b) Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên
5.000 m2 đến 10.000 m2.
3. Đối với rừng đặc dụng:
a) Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 3.500
m2.
b) Phạt tiền từ 3.000 đồng/m2 đến 5.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên
3.500 m đến 7.500 m2.
2
4. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính quy định tại
Điều này.
5. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị buộc trồng lại rừng
hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng.
Điều 12. Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng
Người có hành vi vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng bị xử
phạt như sau:
8
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi có một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Đốt lửa, sử dụng lửa không đúng quy định của nhà nước trong phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng, phân khu phòng hộ rất xung yếu.
b) Đốt lửa, sử dụng lửa ở các khu rừng dễ cháy, thảm thực vật khô nỏ vào
mùa hanh khô.
c) Đốt lửa, sử dụng lửa gần kho, bãi gỗ khi có cấp dự báo cháy rừng từ cấp
III đến cấp V.
d) Đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng, hạ cây rừng và đốt để lấy
than ở trong rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh.
đ) Đốt nương, rẫy, đồng ruộng trái phép ở trong rừng, ven rừng.
e) Không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng khi được phép
sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và bảo
quản, sử dụng chất cháy trong rừng và ven rừng.
g) Các hành vi khác trực tiếp gây ra nguy cơ cháy rừng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chủ rừng có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ở những khu rừng tập trung mà chủ rừng không có phương án phòng cháy,
chữa cháy và công trình phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Tháo nước dự trữ phòng cháy trong mùa khô hanh.
c) Trong mùa khô hanh không tổ chức tuần tra, canh gác rừng để ngăn chặn
cháy rừng tự nhiên do mình quản lý.
3. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây cháy rừng sản xuất là
rừng tự nhiên đến 10.000m2.
4. Phạt tiền từ 3.000 đồng/m2 đến 5.000 đồng/m2 nếu gây cháy rừng phòng hộ
đến 7.500 m2.
5. Phạt tiền từ 5.000 đồng/m2 đến 7.000 đồng/m2 nếu gây cháy rừng đặc dụng
đến 5.000m2.
6. Đối với rừng trồng
a) Rừng trồng là rừng sản xuất:
- Phạt tiền từ 500 đồng/m2 đến 1.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
40.000 m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;
- Phạt tiền từ 800 đồng/m2 đến 1.200 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
30.000 m đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;
2
- Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2 đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
20.000 m2 đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.
b) Rừng trồng là rừng phòng hộ:
- Phạt tiền từ 800 đồng/m2 đến 1.200 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
30.000 m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;
- Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2 đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
20.000 m đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;
2
- Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
10.000 m2 đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.
c) Rừng trồng trong rừng đặc dụng:
9
- Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2 đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
20.000 m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;
- Phạt tiền từ 1.600 đồng/m2 đến 3.400 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
12.000m2 đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;
- Phạt tiền từ 5.000 đồng/m2 đến 7.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
5.000 m2 đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.
7. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị buộc áp dụng một
hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng.
b) Buộc thanh toán chi phí chữa cháy rừng.
Điều 13. Chăn thả gia súc trong những khu rừng đã có quy định cấm
Người thả gia súc trong những khu rừng đã có quy định cấm bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi
sau:
a) Chăn thả gia súc trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc
dụng.
b) Chăn thả gia súc trong rừng trồng dặm cây con, rừng trồng mới dưới ba
năm, rừng khoanh nuôi tái sinh đã có quy định cấm chăn thả gia súc (trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Phạt tiền từ 4.000 đồng/cây đến 6.000 đồng/cây nếu gia súc đã gây thiệt hại
trên 25 cây trồng dặm, cây trồng mới dưới 3 năm và tối đa không quá 30.000.000
đồng.
3. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn có thể bị buộc trồng lại
rừng hoặc thanh toán chi phí để trồng lại rừng.
Điều 14. Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 500.000 đồng đối với chủ
rừng không thực hiện một trong các biện pháp phòng trừ sinh vật hại rừng theo quy
định của pháp luật về bảo vệ thực vật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi sử dụng thuốc trừ sâu
bệnh hại rừng không được phép sử dụng tại Việt Nam hoặc không chấp hành các quy
định về kiểm dịch.
3. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ rừng không
báo cáo kịp thời cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, kiểm dịch động vật để
được hướng dẫn, hỗ trợ, xử lý sâu, bệnh vì vậy mà phát dịch với diện tích từ 3 ha rừng
trở lên.
4. Tịch thu thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trái phép.
5. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị buộc khắc phục hậu
quả hoặc chịu chi phí khắc phục hậu quả do sâu, bệnh gây ra.
Điều 15. Lấn, chiếm rừng trái phép
Lấn, chiếm rừng trái phép là hành vi dịch chuyển ranh giới chiếm giữ trái pháp
luật diện tích rừng của cá nhân, tổ chức khác.
Người có hành vi lấn, chiếm rừng trái phép bị xử phạt như sau:
10
1. Phạt tiền từ 1.200 đồng/m2 đến 1.800 đồng/m2 khi lấn, chiếm trái phép đến
5.000 m2 rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu hoặc đến 7.500 m2 rừng sản xuất.
2. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 khi lấn, chiếm trái phép trên
5.000 m2 rừng phòng hộ rất xung yếu, rừng đặc dụng hoặc trên 7.500 m2 rừng sản
xuất.
3. Người vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, ngoài việc bị phạt
tiền còn bị thu hồi diện tích rừng bị lấn, chiếm trái phép.
Trường hợp lấn, chiếm rừng và phá rừng trái phép thì xử phạt theo quy định tại
Điều 18 của Nghị định này; lấn chiếm rừng và khai thác rừng trái phép thì xử phạt
theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
4. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị buộc tháo dỡ hoặc
thanh toán chi phí tháo dỡ công trình xây dựng trái phép trên diện tích rừng lấn, chiếm
trái phép.
Điều 16. Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng
Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng là hành vi gây
thiệt các công trình phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng (như: nhà trạm,
chòi canh lửa rừng, biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng; bể, hồ chứa
nước chữa cháy rừng; các loại phương tiện, công cụ sử dụng trong việc bảo vệ và
phát triển rừng) làm thay đổi hiện trạng hoặc hư hỏng các công trình đó.
Người có hành vi phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển
rừng bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các hành vi: viết, vẽ lên
biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng; xoá các thông tin, hình ảnh trên các
biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi: xả nước
dự trữ chữa cháy rừng, tháo biển báo về bảo vệ rừng.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi có các hành vi: đào phá
đường giao thông trong rừng, cản trở hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, truy quét lâm
tặc, phá đường ranh cản lửa.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 khi có hành vi: đập phá bảng quy
ước tuyên truyền bảo vệ rừng, phá chòi canh, nhà làm việc, tài sản, phương tiện khác
dùng trong việc tuần tra bảo vệ rừng.
5. Người vi phạm còn bị buộc bồi thường chi phí khắc phục hậu quả do hành vi
vi phạm gây ra.
Trường hợp vi phạm gây hậu quả đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự
thì chuyển hồ sơ đến cơ quan Điều tra để xử lý theo quy định của Bộ luật hình sự.
Điều 17. Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp
Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp là hành vi
sử dụng cảnh quan, môi trường rừng, các dịch vụ lâm nghiệp để sản xuất, làm dịch
vụ, kinh doanh, lập nghĩa địa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
hoặc thực hiện không đúng quy định trong giấy phép.
Người có hành vi khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm
nghiệp bị xử phạt như sau:
11
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng người có hành vi kinh doanh trái phép.
2. Phạt tiền trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng người có hành vi lập các
điểm tham quan phong cảnh trái phép.
3. Phạt tiền trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng người có hành vi xây dựng
cơ sở sản xuất, chăn nuôi thuỷ sản, gia súc, gia cầm trái phép.
4. Người vi phạm còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc chịu chi phí
khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
Điều 18. Phá rừng trái phép
Phá rừng trái phép là hành vi chặt phá cây rừng (không thuộc quy định tại Điều
11 của Nghị định này), cố ý đốt phá cây rừng (không thuộc quy định tại Điều 12 của
Nghị định này), đào bới, san ủi, nổ mìn, đào, đắp ngăn nước thuỷ triều, xả chất độc
và các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì không được phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được phép nhưng không thực hiện đúng
quy định cho phép.
Người có hành vi phá rừng trái phép bị xử phạt như sau:
1. Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên:
a) Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2 đến 3.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 2.500 m2.
b) Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên
2.500 m2 đến 5.000 m2 .
c) Phạt tiền từ 3.000 đồng/m2 đến 4.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên
5.000 m2 đến 8.000 m2.
2. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên:
a) Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 2.000 m2.
b) Phạt tiền từ 3.000 đồng/m2 đến 5.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên
2.000m2 đến 4.000m2.
c) Phạt tiền từ 4.000 đồng/m2 đến 6.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên
4.000 m2 đến 6.000 m2.
3. Đối với rừng đặc dụng là rừng tự nhiên; rừng ngập mặn; rừng giống, rừng
nghiên cứu thực nghiệm:
a) Phạt tiền từ 3.000 đồng/m2 đến 5.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 1.500 m2.
b) Phạt tiền từ 4.000 đồng/m2 đến 6.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên
1.500 m2 đến 2.500 m2.
c) Phạt tiền từ 5.000 đồng/m2 đến 10.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên
2.500 m đến 4.000 m2.
2
4. Đối với rừng trồng:
a) Rừng sản xuất là rừng trồng
- Phạt tiền từ 500 đồng/m2 đến 1.100 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
37.500 m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;
- Phạt tiền từ 900 đồng/m2 đến 1.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
25.000 m2 đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;
- Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2 đến 2.200 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
18.750 m2 đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.
b) Rừng phòng hộ là rừng trồng
12
- Phạt tiền từ 900 đồng/m2 đến 1.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
25.000 m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;
- Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2 đến 2.200 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
18.750m2 đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;
- Phạt tiền từ 3.000 đồng/m2 đến 4.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
8.000 m2 đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.
c) Rừng trồng là rừng đặc dụng
- Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2 đến 2.200 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
18.750 m đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;
2
- Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
10.000m2 đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;
- Phạt tiền từ 5.000 đồng/m2 đến 10.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
4.000 m đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.
2
5. Người có các hành vi dọn hiện trường, chuẩn bị đất, canh tác, sản xuất trên
diện tích rừng vừa chặt phá trái phép, bị phạt đến 5.000.000 đồng; nếu là người làm
thuê bị phạt đến 2.000.000 đồng; người có hành vi lấy lâm sản trên hiện trường rừng
bị phá, bị xử phạt theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
6. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị tịch thu lâm sản, buộc
trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng.
7. Chủ rừng được Nhà nước giao rừng tự nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân
sách, vốn viện trợ không hoàn lại để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích lâm
nghiệp, nếu thiếu trách nhiệm để rừng bị phá cũng bị xử phạt theo quy định tại Điều
này.
Điều 19. Khai thác rừng trái phép
Khai thác rừng trái phép là hành vi của cá nhân, tổ chức lấy lâm sản trong rừng
không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu việc khai thác theo quy
định của pháp luật là phải cấp phép) hoặc được phép nhưng đã thực hiện không đúng
quy định cho phép.
Người có hành vi khai thác rừng trái phép bị xử phạt như sau:
1. Khai thác rừng sản xuất trái phép:
a) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm
VIII:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng/m3 đến 700.000đồng/m3 nếu khai thác trái phép
đến 6m3;
- Phạt tiền từ 700.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 6m3 đến 15 m3;
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 15m3 đến 20 m3.
b) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm I đến nhóm III:
- Phạt tiền từ 700.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép đến 4 m3;
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 4 m3 đến 10 m3;
13
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3 đến 2.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 10 m3 đến 15 m3.
c) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép đến 3m3;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3 đến 2.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 3m3 đến 6m3;
- Phạt tiền từ 2.500.000 đồng/m3 đến 3.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 6m3 đến 10m3.
d) Đối với củi:
- Phạt tiền từ 100.000 đồng/ste đến 200.000 đồng/ste nếu khai thác đến 20ste;
- Phạt tiền từ 200.000 đồng/ste đến 500.000 đồng/ste nếu khai thác từ trên
20 đến 30ste;
- Phạt tiền từ 500.000 đồng/ste đến 700.000 đồng/ste nếu khai thác từ trên
30 đến 50ste.
đ) Đối với thực vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ, củi:
- Phạt tiền từ 0,8 lần đến 1,2 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây
thiệt hại lâm sản không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đến 30.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 1,2 lần đến 1,8 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu
gây thiệt hại lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá trị đến
20.000.000 đồng.
2. Khai thác rừng phòng hộ trái phép:
a) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm
VIII:
- Phạt tiền từ 700.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép đến 5 m3;
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 5 m3 đến 10 m3;
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3 đến 2.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 10m3 đến 15m3.
b) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm I đến nhóm III:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép đến 3 m3;
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 3 m3 đến 7 m3;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3 đến 4.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 7 m3 đến 10 m3.
c) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3 đến 3.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép đến 2 m3;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng/m3 đến 3.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 2 m3 đến 4 m3;
- Phạt tiền từ 3.500.000 đồng/m3 đến 4.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 4m3 đến 7,5m3.
14
d) Đối với củi:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng/ste đến 300.000 đồng/ste nếu khai thác đến 15ste;
- Phạt tiền từ 300.000 đồng/ste đến 500.000 đồng/ste nếu khai thác từ trên
15 ste đến 25ste;
- Phạt tiền từ 500.000 đồng/ste đến 1.000.000 đồng/ste nếu khai thác từ
trên 25 ste đến 40ste.
đ) Đối với thực vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ, củi:
- Phạt tiền từ 1 lần đến 1,4 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu
gây thiệt hại lâm sản không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đến 25.000.000
đồng;
- Phạt tiền từ 1,5 lần đến 2,5 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu
gây thiệt hại lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá trị đến
15.000.000 đồng.
3. Khai thác rừng đặc dụng trái phép:
a) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm
VIII:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép đến 3 m3;
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 3 m3 đến 7 m3;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3 đến 4.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 7 m3 đến 10 m3.
b) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm I đến nhóm III:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3 đến 3.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép đến 2 m3;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng/m3 đến 3.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 2m3 đến 4 m3;
- Phạt tiền từ 3.500.000 đồng/m3 đến 4.500.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 4 m3 đến 7,5m3 .
c) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng/m3 đến 4.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép đến 1,5 m3;
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng/m3 đến 5.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 1,5 m3 đến 3 m3;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng/m3 đến 7.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 3 m3 đến 5 m3.
d) Đối với củi:
- Phạt tiền từ 300.000 đồng/ste đến 400.000 đồng/ste khi khai thác đến 10ste;
- Phạt tiền từ 400.000 đồng/ste đến 800.000 đồng/ste khi khai thác từ trên
10 đến 20ste;
- Phạt tiền từ 800.000 đồng/ste đến 1.200.000 đồng/ste nếu khai thác từ
trên 20 đến 30 ste.
đ) Đối với thực vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ, củi:
- Phạt tiền từ 1,2 lần đến 1,8 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây
thiệt hại lâm sản không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đến 20.000.000 đồng;
15
- Phạt tiền từ 2 lần đến 4 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây thiệt
hại lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá trị đến 10.000.000 đồng.
4. Trường hợp khai thác trái phép rừng cây còn non không tính được khối lượng,
thì đo diện tích bị chặt phá để xử phạt theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
nếu khai thác phân tán không tính được diện tích thì xử phạt theo quy định tại khoản 2
Điều 13 của Nghị định này.
5. Trường hợp khai thác trái phép cây trồng phân tán hoặc cây trồng tập trung
không đủ tiêu chuẩn nghiệm thu gỗ thì xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 1 của
Điều này.
6. Trường hợp khai thác trái phép gỗ còn lại rải rác trên nương rẫy, khai thác tận
thu trái phép gỗ trên đất nông nghiệp, tận thu trái phép gỗ nằm thì xử phạt theo quy
định tại khoản 1 của Điều này.
7. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị áp dụng một hoặc các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính.
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác.
8. Người vi phạm các quy định tại Điều này còn bị buộc trồng lại rừng hoặc
thanh toán chi phí trồng lại rừng đã bị khai thác.
9. Chủ rừng được Nhà nước giao rừng tự nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân
sách, vốn viện trợ không hoàn lại để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích lâm
nghiệp, nếu thiếu trách nhiệm để rừng bị khai thác trái phép cũng bị xử phạt theo quy
định tại Điều này.
Điều 20. Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng
Là hành vi săn, bắn, bẫy, bắt; nuôi; giết mổ động vật rừng không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép hoặc thực hiện không đúng quy định ghi trong giấy phép.
Người có hành vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng bị xử
phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng nếu có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Săn bắt động vật rừng trong mùa sinh sản.
b) Sử dụng phương pháp, công cụ săn bắt bị cấm.
c) Săn bắt động vật rừng ở những nơi có quy định cấm săn bắt.
2. Đối với động vật rừng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm:
a) Phạt tiền từ 1 lần đến 1,5 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ
phận của chúng có giá trị đến 2.000.000 đồng.
b) Phạt tiền từ 1,6 lần đến 2 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ
phận của chúng có giá trị từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
c) Phạt tiền từ 2,1 lần đến 2,5 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận
của chúng có giá trị từ trên 5.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000
đồng.
3. Đối với động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB:
a) Phạt tiền từ 1,6 lần đến 2 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ
phận của chúng có giá trị đến 1.000.000 đồng.
16
b) Phạt tiền từ 2,1 lần đến 2,5 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ
phận của chúng có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
c) Phạt tiền từ 2,6 lần đến 3 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận
của chúng có giá trị từ trên 2.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000
đồng.
4. Phạt tiền từ 1 lần đến 2 lần giá trị động vật nuôi đối với người có hành vi
nuôi trái phép động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB; mức phạt tối
đa không quá 30.000.000 đồng.
5. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này ngoài việc bị phạt tiền, tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính còn có thể bị tước Giấy phép sử dụng
súng săn; tước Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi sinh sản động vật rừng trong thời
hạn 1 năm; tước Giấy phép hành nghề kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cửa hàng mỹ
nghệ, cửa hàng lưu niệm trong thời hạn 2 năm.
6. Người vi phạm quy định tại Điều này còn bị buộc thanh toán chi phí khắc
phục tình trạng ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 21. Vận chuyển lâm sản trái phép
Là hành vi của người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện, chủ lâm sản sử
dụng các loại phương tiện, sức người vào việc vận chuyển lâm sản không có giấy tờ
hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp pháp nhưng giữa giấy tờ và lâm sản không phù hợp với
nhau.
Người có hành vi vận chuyển lâm sản trái phép bị xử phạt như sau:
1. Đối với người điều khiển phương tiện
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người
trực tiếp vận chuyển lâm sản trái phép (không sử dụng phương tiện), hoặc sử dụng
phương tiện vận chuyển thô sơ, xe đạp, súc vật kéo vào việc vận chuyển lâm sản trái
phép.
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với người điều khiển
các loại phương tiện là xe mô tô, xe gắn máy, xe lôi vận chuyển lâm sản trái phép.
c) Người điều khiển phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép không thuộc
quy định tại điểm a, b khoản 1 điều này thì xử phạt như sau:
- Đối với động vật rừng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm:
+ Phạt tiền từ 0,5 lần đến 0,7 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc
bộ phận của chúng có giá trị đến 2.000.000 đồng.
+ Phạt tiền từ 0,8 lần đến 1 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc
bộ phận của chúng có giá trị từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Phạt tiền từ 1 lần đến 1,2 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc
bộ phận của chúng có giá trị từ trên 5.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa không quá
30.000.000 đồng.
- Đối với động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB:
+ Phạt tiền từ 0,8 lần đến 1 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc
bộ phận của chúng có giá trị đến 1.000.000 đồng.
+ Phạt tiền từ 1 lần đến 1,2 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc
bộ phận của chúng có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
17
+ Phạt tiền từ 1,3 lần đến 1,5 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc
bộ phận của chúng có giá trị từ trên 2.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa không quá
30.000.000 đồng.
- Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm
VIII:
+ Phạt tiền 250.000 đồng/m3 đến 350.000đồng/m3 nếu vi phạm đến
3
6m .
+ Phạt tiền 350.000 đồng/m3 đến 550.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ trên 6 m3
đến 15 m3.
+ Phạt tiền 500.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ
trên 15 m ; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000 đồng.
3
- Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm I đến nhóm III:
+ Phạt tiền 300.000 đồng/m3 đến 500.000 đồng/m3 khi vi phạm đến 4
m3.
+ Phạt tiền 500.000 đồng/m3 đến 700.000đồng/m3 nếu vi phạm từ trên 4
m3 đến 10 m3.
+ Phạt tiền 700.000 đồng/m3 đến 1.300.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ trên 10
m3; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000 đồng.
- Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
+ Phạt tiền 700.000 đồng/m3 đến 1.000.000đồng/m3 nếu vi phạm đến 3
m3.
+ Phạt tiền 1.000.000 đồng/m3 đến 1.400.000đồng/m3 nếu vi phạm từ
trên 3 m3 đến 6 m3.
+ Phạt tiền 1.200.000 đồng/m3 đến 1.800.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ
trên 6 m3; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000 đồng.
- Thực vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý,
hiếm nhóm IIA xử phạt từ 1 lần đến 2 lần giá trị tang vật; mức phạt tiền tối đa
không quá 30.000.000 đồng.
d) Người điều khiển phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép đồng thời là
chủ lâm sản hoặc không có cơ sở để xác định lâm sản vận chuyển trái phép là của
người khác thì bị xử phạt theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản
này và còn bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 của Điều này.
2. Đối với chủ phương tiện
Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này (trừ trường
hợp phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép).
3. Đối với chủ lâm sản:
a) Chủ lâm sản vận chuyển lâm sản không có giấy tờ chứng minh lâm sản
hợp pháp thì bị xử phạt như sau:
- Đối với động vật rừng hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này;
- Đối với động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý,
hiếm nhóm IIB xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này;
- Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm
VIII xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này;
18
- Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm I đến nhóm III
xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này;
- Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA xử phạt theo quy
định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này;
- Thực vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý,
hiếm nhóm IIA xử phạt từ 1,5 lần đến 2,5 lần giá trị tang vật; mức phạt tiền tối đa
không quá 30.000.000 đồng.
b) Trường hợp vận chuyển gỗ có giấy tờ và nguồn gốc hợp pháp nhưng khối
lượng gỗ vận chuyển vượt quá sai số cho phép thì xử phạt phần vượt quá sai số cho
phép theo quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Chủ lâm sản vận chuyển lâm sản có nguồn gốc hợp pháp nhưng không
chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý thì bị xử
phạt theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
4. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này còn bị áp dụng
một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ CITES, Giấy phép vận chuyển
đặc biệt; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời hạn 6 tháng.
b) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a, b
khoản 3 Điều này.
c) Tịch thu phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép (trừ trường hợp
phương tiện đó bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép) thuộc một trong các trường hợp
sau:
- Vi phạm có tổ chức;
- Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
- Người vi phạm chống người thi hành công vụ;
- Sử dụng xe hai ngăn, hai đáy, hai mui, xe không có đăng ký do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp, đeo biển số giả hoặc cải hoán xe con để vận chuyển trái
phép lâm sản.
- Hậu quả của hành vi vi phạm tính bằng khối lượng hoặc giá trị lâm sản
tính bằng tiền như sau:
+ Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IV đến nhóm
VIII từ 1,5m trở lên; nhóm I đến nhóm III từ 1m3 trở lên;
3
+ Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ 0,5m3 trở lên;
nhóm IA (trường hợp đã khởi tố chuyển lại hồ sơ để xử phạt hành chính) từ 0,3m3 trở
lên;
+ Thực vật rừng và bộ phận của chúng (ngoài gỗ) thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA có giá trị từ 15.000.000 đồng trở lên; nhóm IA có giá trị từ
10.000.000 đồng trở lên;
+ Đối với động vật rừng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm hoặc bộ
phận của chúng có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên; loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm
IIB hoặc bộ phận của chúng có giá trị từ 1.500.000 đồng trở lên; loài nguy cấp, quý,
hiếm nhóm IB hoặc bộ phận của chúng (trường hợp đã khởi tố chuyển lại hồ sơ để
xử phạt hành chính) có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên.
5. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn có thể bị áp dụng một
hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
19
a) Buộc thanh toán chi phí cứu hộ hoặc tiêu huỷ đối với động vật hoang dã bị
thương hoặc bị chết, chi phí thả động vật hoang dã về môi trường tự nhiên.
b) Buộc đưa hành khách đến bến hoặc thanh toán chi phí đưa hành khách đến
bến nếu sử dụng xe đang chở khách để vận chuyển lâm sản trái phép.
Điều 22. Mua, bán, cất giấu, chế biến, kinh doanh lâm sản trái phép
Hành vi mua, bán, cất giấu, chế biến, kinh doanh lâm sản trái phép là việc tiến
hành các hành vi này mà không có giấy tờ hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp pháp nhưng
không đúng với nội dung giấy tờ đó hoặc không có giấy phép trong trường hợp pháp
luật quy định phải có giấy phép.
Người có hành vi mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản trái phép bị xử
phạt như sau:
1. Đối với hành vi mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh gỗ không thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm VIII:
a) Phạt tiền 500.000 đồng/m3 đến 700.000 đồng/m3 nếu vi phạm đến 6m3.
b) Phạt tiền 700.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ trên 6
m3 đến 15m3.
c) Phạt tiền 1.000.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ trên
15 m3 đến 20 m3.
2. Đối với hành vi mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh gỗ không thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm I đến nhóm III:
a) Phạt tiền 700.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 khi vi phạm đến 4 m3.
b) Phạt tiền 1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000đồng/m3 nếu vi phạm từ trên 4
m3 đến 10 m3.
c) Phạt tiền 1.500.000 đồng/m3 đến 2.500.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ trên
10 m3 đến 15 m3.
3. Đối với hành vi mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh gỗ thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
a) Phạt tiền 1.500.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu vi phạm đến 3 m3.
b) Phạt tiền 2.000.000 đồng/m3 đến 2.500.000đồng/m3 nếu vi phạm từ trên 3
m3 đến 6 m3.
c) Phạt tiền 2.500.000 đồng/m3 đến 3.500.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ trên 6
m đến 10 m3.
3
4. Đối với hành vi mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh động vật rừng hoặc bộ
phận của chúng, xử phạt theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
5. Người vi phạm quy định tại Điều này, ngoài việc bị phạt tiền còn bị tịch thu
lâm sản.
Điều 23. Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, chế
biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với chủ cơ sở chế biến,
kinh doanh, mua, bán lâm sản không ghi chép vào sổ nhập, xuất lâm sản theo quy định
của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng/m3 đến 200.000 đồng/m3 nhưng tối đa không quá
10.000.000 đồng đối với chủ lâm sản vận chuyển, mua, bán, cất giữ gỗ rừng tự nhiên
20
có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước
về trình tự, thủ tục quản lý.
Phạt tiền từ 30.000 đồng/m3 đến 50.000 đồng/m3 nhưng tối đa không quá
5.000.000 đồng đối với chủ lâm sản vận chuyển, mua, bán, cất giữ gỗ rừng trồng, gỗ
vườn có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành các quy định hiện hành của Nhà
nước về trình tự, thủ tục quản lý.
3. Phạt tiền từ 0,1 lần đến 0,2 lần giá trị lâm sản, nhưng tối đa không quá
5.000.000 đồng đối với chủ lâm sản chế biến, kinh doanh, vận chuyển, mua, bán thực
vật rừng và bộ phận của chúng (ngoài gỗ) thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA;
động vật rừng và bộ phận của chúng do gây nuôi có nguồn gốc hợp pháp không chấp
hành các quy định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 24. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 100.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
2.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị đến 10.000.000 đồng.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt
Kiểm lâm rừng phòng hộ, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa
cháy rừng, có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 10.000.000 đồng; tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng;
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 6 của
Nghị định này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm có
quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy
phép quy định tại điểm b khoản 7 Điều 19, khoản 5 Điều 20, điểm a khoản 4 Điều 21
của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính;
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
30.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép quy định tại điểm b khoản 7 Điều
19, khoản 5 Điều 20, điểm a khoản 4 Điều 21 của Nghị định này; tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
Điều 25. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
500.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính có giá
trị đến 500.000 đồng; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2
Điều 6 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 20.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép quy định tại điểm b khoản 7