Nghị định Số 04 /2006/QĐ-UBND
QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấ y phép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
_______
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________ _______________________________________
Số TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 01 năm 2006
04 /2006/QĐ-UBND
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
_______
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 91/CP, ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ ban
hành điều lệ Quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP, ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính
phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính
phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 08/2005/TT-BXD, ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP,
ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BXD, ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng thành phố tại Tờ trình số 9122/TT-
XD-CPXD ngày 28 tháng 12 năm 2005;
2
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về
cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh và 23 biểu mẫu”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 217/2004/QĐ-UB-ĐT, ngày
17 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quyết định, quy định trái với Quyết định
này đều được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc Sở Xây dựng thành phố, Giám đốc Sở Quy hoạch -
Kiến trúc thành phố, Trưởng ban quản lý: Khu đô thị Thủ Thiêm, Khu Nam Sài
Gòn, Khu đô thị Tây Bắc; các Khu Chế xuất - Công nghiệp thành phố, Khu Công
nghệ cao thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận–huyện, phường-xã-thị trấn, các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Nơi nhận:
KT. CHỦ TỊCH
- Như điều 3;
PHÓ CHỦ TỊCH
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng; để
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp; báo
- Thường trực Thành ủy; cáo
- Thường trực HĐND/TP;
- Ủy ban nhân dân thành phố;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
Nguyễn Văn Đua
- UBMTTQ và các Đoàn thể thành phố;
- Viện KSND.TP, Tòa án nhân dân TP;
- Các Báo, Đài thành phố;
- VPHĐ-UB: CPVP, Các Tổ NCTH;
- Lưu (ĐT-Tu) TV.
3
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY ĐỊNH
Về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng
theo giấy phép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
(Kèm theo Quyết định số 04 /2006/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)
___________
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến công tác cấp giấy
phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phải thực hiện theo quy định này và các quy
định pháp luật khác liên quan.
Điều 3. Mục đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) và các cá nhân,
tổ chức tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng chấp hành đúng quy định pháp luật,
đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua giấy phép xây dựng;
2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên
quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn
hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà
bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình;
3. Làm căn cứ để giám sát thi công, kiểm tra và xử lý các vi phạm về trật tự
xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, đăng ký sở hữu, sử dụng
công trình.
Điều 4. Hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng
Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Xây dựng sai mục đích sử dụng đất;
2. Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng, xây dựng công
trình lấn chiếm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng
lượng, khu di tích lịch sử-văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy
4
định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ
những công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này;
3. Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không
có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây
dựng hoặc xây dựng công trình không đúng giấy phép xây dựng được cấp;
4. Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề
xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng
lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc;
5. Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
được cơ quan cấp có thẩm quyền được ban hành và công bố;
6. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản và vệ sinh
môi trường trong xây dựng;
7. Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi
khác đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố;
8. Đưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây dựng; dàn xếp trong đấu thầu
nhằm vụ lợi, mua bán thầu, thông đồng trong đấu thầu, bỏ giá thầu dưới giá thành
xây dựng công trình trong đấu thầu;
9. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung
túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng;
10. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật;
11. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
MỤC 1
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép
xây dựng; trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước được xác định bằng văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xác định bằng lệnh của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính, bao gồm
công trình tạm của chủ đầu tư và công trình tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ
tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê duyệt.
d) Công trình đã có thiết kế cơ sở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại Điều 9 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
thẩm định.
5
đ) Công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước chỉ yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình đã có thiết kế bản vẽ thi công
được Sở quy định tại khoản 5 Điều 9 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP thẩm
định.
e) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm
thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.
g) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư
nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện xác định) thì được phép xây dựng tối đa hai tầng (trệt, 01 lầu) với tổng
diện tích sàn xây dựng không quá 200m2.
2. Đối với các công trình quy định tại điểm c, e và g khoản 1 của
Điều này; trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải đăng ký tại
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi tọa lạc công trình để được kiểm tra, theo
dõi thi công (theo Mẫu 23 phụ lục kèm theo Quy định này).
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn các quy định về cấp giấy phép xây
dựng phải phù hợp tình hình thực tế ở địa phương. Ủy ban nhân dân huyện quy
định cụ thể các điểm dân cư tập trung, điểm dân cư dọc các tuyến đường thuộc
địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng.
4. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm:
a) Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những khu vực đã
có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc tỷ lệ 1/500 được duyệt và công
bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
để thực hiện theo quy hoạch.
b) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xác định cụ thể
thời gian thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng. Quy mô công trình được phép xây
dựng tạm là dạng bán kiên cố tối đa 2 tầng (trệt, gác gỗ hay bằng vật liệu lắp
ghép do chủ đầu tư tự quyết định, tường gạch, mái tôn) và phải đảm bảo an toàn,
vệ sinh, môi trường.
c) Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian có hiệu lực
của giấy phép (nếu đã xác định chính xác thời điểm thực hiện quy hoạch xây
dựng). Trường hợp chưa xác định được thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng
thì thời gian có hiệu lực của giấy phép cho đến khi có quyết định thu hồi đất của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu Nhà nước giải phóng mặt
bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự phá dỡ và được
bồi thường hay hỗ trợ vật kiến trúc theo quy định của pháp luật, nếu không tự phá
dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc
cưỡng chế.
5. Nhà trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và đã có
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền: không
được xây dựng mới, sửa chữa làm thay đổi quy mô, kết cấu công trình và diện tích
sử dụng; chỉ được sửa chữa nhỏ (như chống dột, thay nền, vách ngăn).
6
Trước khi sửa chữa, chủ đầu tư phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân phường-
xã, thị trấn nơi tọa lạc công trình để được kiểm tra, theo dõi việc sửa chữa (theo
Mẫu 23 phụ lục kèm theo Quy định này).
6. Công trình quảng cáo phải phù hợp các quy định về việc lắp đặt và xây
dựng bảng quảng cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và công bố;
2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế
đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang
bảo vệ các công trình giao thông, hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch, thủy lợi, đê
điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử-văn hóa và khu vực bảo vệ
các công trình khác theo quy định của pháp luật;
3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa,
di tích lịch sử-văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để
các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;
4. Công trình sửa chữa, cải tạo không làm ảnh hưởng đến các công trình lân
cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát
nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa
hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không
làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuy nen
ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng
mặt đường phải tuân thủ theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế
đô thị;
7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng
hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm;
8. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp phép xây dựng phải tuân theo
quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quy định này.
Điều 7. Các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất
1. Khi lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải có một trong
các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp (do Tổng Cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc do Tổng Cục địa
chính hoặc do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành), kể cả giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm
thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước
bạ;
7
b) Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để xây dựng công trình, kèm theo giấy tờ xác
định chủ đầu tư đã thực hiện các yêu cầu nêu tại quyết định giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất nêu trên. Trừ trường hợp quyết định giao đất
cho cá nhân, hộ gia đình để xây dựng nhà ở riêng lẻ;
c) Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở và các công trình khác, trong quá
trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất,
thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;
đ) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh
chấp gồm: Bằng khoán điền thổ hoặc trích lục, trích sao bản đồ điền thổ, bản đồ
phân chiết thửa; chứng thư đoạn mãi đã được thị thực, đăng tịch, sang tên tại Văn
phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ;
e) Giấy tờ về thừa kế nhà, đất phù hợp với quy định của pháp luật về thừa
kế;
g) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật
hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đã có hiệu lực pháp luật;
h) Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyết định sử
dụng đất được Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn kiểm tra là đất đó không có
tranh chấp và được Ủy ban nhân dân quận-huyện xác nhận kết quả thẩm tra của
Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn;
i) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số
47/BXD-XDCBĐT, ngày 05 tháng 8 năm 1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT, ngày
29 tháng 4 năm 1992 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện ý kiến của Thường
trực Hội đồng Bộ trưởng về việc hóa giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày 05 tháng 7 năm 1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó;
k) Giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở theo quy định pháp luật.
2. Trường hợp không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ nằm trong khu dân cư hiện hữu, ổn định sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (thời điểm thực hiện chính sách về đất đai của
Nhà nước), phù hợp với quy hoạch xây dựng là đất ở: chủ đầu tư phải có giấy
cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về ranh giới thửa đất đang sử dụng
không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi công trình xây
dựng xác nhận (theo Mẫu 2 phụ lục kèm theo Quy định này).
8
b) Đối với công trình tôn giáo: phải được Ủy ban nhân dân phường-xã, thị
trấn thẩm tra về đất không có tranh chấp, khiếu nại và được Ủy ban nhân dân
quận-huyện xác nhận kết quả thẩm tra đó.
3. Công trình dự kiến xây dựng phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng loại công trình xây dựng không
phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Điều 8. Yêu cầu về bản vẽ thiết kế để xét cấp giấy phép xây dựng
1. Bản vẽ thiết kế để xét cấp giấy phép xây dựng phải đảm bảo các điều
kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này, trong đó xác định rõ vị trí xây dựng, lộ
giới, ranh giới thửa đất, cấp công trình, tuổi thọ công trình, phải do tổ chức có
đăng ký hoạt động và có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công
trình hoặc cá nhân có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề và có đăng ký
hoạt động thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều 56 của Luật Xây dựng.
2. Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ:
a) Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250m2, từ 3 tầng
trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa thì việc
thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây
dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.
b) Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định tại điểm a khoản này
thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy
hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân
cận.
Điều 9. Nội dung giấy phép xây dựng
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
1. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình;
2. Loại, cấp công trình;
3. Cốt xây dựng công trình;
4. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
5. Bảo vệ môi trường và an toàn công trình;
6. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị ngoài các
nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này còn phải có nội dung về
diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công
trình, màu sắc công trình;
7. Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình;
8. Hiệu lực của giấy phép.
MỤC 2
HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
9
Điều 10. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo Mẫu 3 phụ lục kèm theo
Quy định này);
b) Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà,
quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy định này hoặc giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình:
- Đối với công trình nhà ở riêng lẻ; công trình công nghiệp, dân dụng, công
cộng; công trình tôn giáo; công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế,
bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500; kèm theo họa
đồ vị trí công trình có thể hiện số lô, ranh thửa đất và ranh lộ giới.
+ Mặt bằng các tầng, mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.
+ Mặt bằng móng, sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp
nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.
- Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng và công trình quảng cáo,
bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí công trình.
+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500.
+ Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/50 ÷ 1/100.
+ Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.
2. Trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình mà theo quy định phải có giấy
phép xây dựng hoặc phá dỡ công trình cũ để xây dựng công trình mới, thì ngoài
những tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ xin giấy phép xây dựng
còn phải có ảnh chụp mặt đứng chính hiện trạng công trình cũ, các bản vẽ hiện
trạng thể hiện được mặt bằng, mặt cắt các tầng, mặt đứng và phương án phá dỡ
công trình cũ (nếu có) do đơn vị tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân lập.
Trong trường hợp xây dựng nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng
xác định công trình đủ điều kiện nâng tầng, hoặc biện pháp gia cố của tổ chức tư
vấn có tư cách pháp nhân.
3. Đối với nhà ở nông thôn:
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu 3b phụ lục kèm theo
Quy định này;
b) Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà,
quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy định này hoặc giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc giấy xác nhận về
10
nhà, đất không có tranh chấp, khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định
này;
c) Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất phải thể hiện rõ các kích
thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng
cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, cấp thoát nước với
các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có);
Sơ đồ mặt bằng do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập và được thể hiện
theo Mẫu 22 phụ lục kèm theo Quy định này.
4. Tùy theo tính chất công trình, chủ đầu tư phải bổ sung thêm thành phần
hồ sơ quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Điều 11. Ngoài thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 10 của
Quy định này, đối với các loại công trình sau chủ đầu tư phải có thêm giấy tờ:
1. Đối với công trình ngoại giao và tổ chức quốc tế; công trình di tích lịch
sử-văn hóa; công trình miếu, đình; công trình có nguy cơ cháy, nổ; công trình có
ảnh hưởng vệ sinh môi trường: văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành
liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Đối với công trình tôn giáo: văn bản chấp thuận của Ban Tôn giáo thành
phố;
3. Đối với nhà thuê: hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật và văn
bản chấp thuận việc xây dựng của chủ sở hữu nhà;
4. Đối với trường hợp thuê đất của người sử dụng đất đã được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất: hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
5. Đối với trường hợp thuê lại đất của người sử dụng đất đã được
Nhà nước cho thuê: hợp đồng thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai
và phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất;
6. Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng tạm: giấy cam kết tự phá
dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng và bản vẽ hiện trạng
công trình cũ (nếu có công trình hiện hữu);
7. Đối với việc xây dựng các công trình quảng cáo: Hợp đồng thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai và xác nhận của Ủy ban nhân dân quận, huyện
tại hợp đồng về vị trí xây dựng phù hợp quy hoạch các điểm quảng cáo đã được
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
8. Đối với các công trình đặc thù khác phải có văn bản chấp thuận của Ủy
ban nhân dân thành phố.
MỤC 3
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 12. Giám đốc Sở Xây dựng
Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây
dựng cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định quản lý chất
lượng công trình xây dựng (Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 12 năm
2004); công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hóa; công trình tượng đài,
11
quảng cáo, tranh hoành tráng trên địa bàn thành phố; những công trình trên tuyến,
trục đường phố chính đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố quy định. Trừ các công
trình quy định không phải xin giấy phép xây dựng tại khoản 1 Điều 5; các công
trình quy định tại Điều 14 của Quy định này.
1. Đối với các công trình có quy mô được xác định thuộc cấp đặc biệt, Sở
Xây dựng chủ trì cùng với Sở Quy hoạch – Kiến trúc để tổng hợp ý kiến trình Ủy
ban nhân dân thành phố chấp thuận trước khi cấp giấy phép
xây dựng.
2. Đối với các công trình: Tôn giáo, miếu, đình, di tích lịch sử–văn hóa,
tượng đài, tranh hoành tráng; Sở Xây dựng trên cơ sở ý kiến của Ban Tôn giáo
thành phố bằng văn bản các công trình Tôn giáo; Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc có ý kiến bằng văn bản các công trình Miếu, thờ; Sở Văn hóa và Thông
tin, Sở Quy hoạch – Kiến trúc, các cơ quan hoặc các Hội chuyên ngành liên quan
(nếu cần) để tổng hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận trước
khi cấp giấy phép xây dựng.
Điều 13. Ủy ban nhân dân quận-huyện
Ủy ban nhân dân quận-huyện thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng đối
với tất cả các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do
quận-huyện quản lý; trừ các công trình quy định không phải xin giấy phép xây
dựng tại khoản 1 Điều 5; các công trình quy định tại Điều 12,
Điều 14 và Điều 15 của Quy định này.
Điều 14. Thủ trưởng Ban quản lý đầu tư và xây dựng các Khu đô thị
mới, Khu Công nghiệp, chế xuất thành phố, Khu Công nghệ cao thành phố
đã có quy chế hoạt động được cấp có thẩm quyền ban hành
Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Thủ trưởng Ban quản lý đầu tư
và xây dựng các Khu đô thị mới, Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ
cao đã có quy chế hoạt động được cấp có thẩm quyền ban hành thực hiện việc
cấp giấy phép xây dựng tất cả các công trình xây dựng mới, công trình xây dựng
tạm, công trình sửa chữa, cải tạo mà theo quy định phải xin cấp giấy phép xây
dựng phạm giới được quản
trong vi ranh giao lý,
trừ các công trình quy định không phải xin giấy phép xây dựng tại khoản 1 Điều 5
của Quy định này.
Điều 15. Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm
dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính
do xã quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện.
MỤC 4
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 16. Lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
12
1. Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) khi có nhu cầu xin
phép xây dựng có thể liên hệ Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn, cơ quan cấp
giấy phép xây dựng hoặc cá nhân, tổ chức tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân
hành nghề tư vấn thiết kế xây dựng hợp pháp để được hướng dẫn lập hồ sơ xin
cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Trong trường hợp người lập hồ sơ không phải là chủ đầu tư thì phải được
sự ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật.
2. Người lập hồ sơ xin giấy phép xây dựng phải lập thành 02 bộ hồ sơ quy
định tại Điều 10 và Điều 11 của Quy định này. Tùy theo loại công trình xây dựng,
hồ sơ được nộp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại
Điều 12, 13, 14 và 15 của Quy định này.
Điều 17. Tiếp nhận và phân loại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cử cán bộ có đủ năng
lực để tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra nội dung và quy
cách hồ sơ, sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi.
2. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số
vào biên nhận, có chữ ký của bên nộp hồ sơ, bên nhận hồ sơ và có ngày hẹn nhận
kết quả. Biên nhận hồ sơ làm thành 2 bản, một bản giao cho chủ đầu tư và một
bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng (theo Mẫu 14 phụ lục kèm theo Quy
định này).
3. Đối với hồ sơ chưa đúng quy định, người tiếp nhận hồ sơ phải hướng
dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản (theo Mẫu 15 phụ lục kèm theo Quy định này).
Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng.
Điều 18. Thẩm tra hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ Điều 6, 7, 8, 10 và 11 của Quy
định này để xét cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp không cấp giấy phép
xây dựng hoặc có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng, cơ quan
cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản hướng dẫn (theo Mẫu 16 phụ lục kèm
theo Quy định này) đầy đủ, một lần cho chủ đầu tư. Thời hạn trả lời trước thời
hạn cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 20 của Quy định này.
2. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ đầy đủ theo văn bản hướng dẫn nêu
trên, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng
không quá thời hạn quy định tại Điều 20 của Quy định này.
Điều 19. Xin ý kiến các tổ chức có liên quan
1. Đối với công trình xây dựng liên quan đến phạm vi quản lý của các cơ
quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, cơ quan cấp giấy phép xây dựng có văn bản
xác minh ý kiến của các cơ quan nêu trên về các quy định chuyên ngành liên quan
trước khi cấp giấy phép xây dựng.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý
kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ
quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn nêu trên nếu không có văn bản trả lời
13
thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả
xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
Điều 20. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng
1. Đối với nhà ở riêng lẻ không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với các công trình còn lại không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Ủy ban nhân dân thành phố khuyến khích các cơ quan cấp giấy phép xây
dựng rút ngắn thời hạn cấp giấy phép xây dựng tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 21. Cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí
1. Giấy phép xây dựng (áp dụng theo Mẫu 17 ban hành kèm theo Quyết định
này) được lập thành 02 bản chính, 01 bản cấp cho chủ đầu tư, 01 bản lưu tại cơ
quan cấp giấy phép xây dựng.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng gởi bản sao giấy phép xây dựng cho
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi công trình xây dựng biết để kiểm tra,
theo dõi việc xây dựng công trình.
3. Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng và đọc kỹ tại nơi nhận có gì sai sót
thì đề nghị chỉnh sửa ngay.
4. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy
phép xây dựng thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
CHƯƠNG III
GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, THAY ĐỔI THIẾT KẾ
Điều 22. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng mà công
trình vẫn chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư mang bản chính giấy phép
xây dựng và đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng (theo Mẫu 6 phụ lục kèm theo
Quy định này) liên hệ cơ quan cấp giấy phép xây dựng để gia hạn.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng gia hạn trên bản chính giấy phép xây
dựng và thu lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng theo quy định.
3. Chủ đầu tư có thể gia hạn giấy phép xây dựng nhiều lần, mỗi lần là 12
tháng. Ngoại trừ khi quy hoạch hoặc quy định khác về xây dựng có thay đổi không
phù hợp với nội dung giấy phép xây dựng; đất bị Nhà nước thu hồi theo quy định
tại Điều 38 của Luật Đất đai hoặc đất đã hết thời hạn sử dụng mà chưa gia hạn
quyền sử dụng đất.
4. Thời gian giải quyết gia hạn giấy phép xây dựng không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 23. Điều chỉnh giấy phép xây dựng, bản vẽ thiết kế được duyệt
kèm theo giấy phép xây dựng
1. Điều chỉnh giấy phép xây dựng:
14
a) Khi giấy phép xây dựng đã cấp có sai sót, chủ đầu tư liên hệ cơ quan
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để đề nghị chỉnh sửa lại cho đúng.
b) Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa giấy phép xây dựng (01 bộ):
- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng (theo Mẫu 8 phụ lục kèm
theo Quy định này);
- Giấy tờ pháp lý liên quan (nếu có);
- Bản sao giấy phép xây dựng đã cấp.
c) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải quyết cấp giấy xác nhận điều
chỉnh nội dung theo Mẫu 19 phụ lục kèm theo Quy định này. Thời hạn điều chỉnh
giấy phép xây dựng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thay đổi thiết kế đã được duyệt kèm theo giấy phép xây dựng:
a) Khi chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh, thay đổi thiết kế được duyệt kèm
theo giấy phép xây dựng phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây
dựng.
b) Hồ sơ xin thay đổi thiết kế:
- Đơn xin thay đổi thiết kế (theo Mẫu 7 phụ lục kèm theo Quy định này);
- Bản chính giấy phép xây dựng kèm bản vẽ được duyệt;
- Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh theo điểm c khoản 1 hoặc điểm c khoản 3
Điều 10 của Quy định này tùy theo loại công trình (02 bộ).
c) Thời gian cấp giấy phép xây dựng thay thế giấy phép xây dựng đã cấp
theo quy định tại Điều 20 của Quy định này.
CHƯƠNG IV
QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
MỤC 1
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 24. Điều kiện để khởi công xây dựng công trình
Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ
xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa
thuận;
2. Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có
giấy phép xây dựng;
3. Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt,
trừ trường hợp chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế quy định tại điểm b khoản 2
Điều 8 của Quy định này;
4. Có hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp chủ đầu tư được tự tổ chức xây
dựng quy định tại khoản 2 Điều 25 của Quy định này;
15
5. Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ
đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;
6. Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi
công xây dựng;
7. Đối với khu đô thị mới, tùy theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong
toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công
xây dựng công trình.
Điều 25. Điều kiện thi công xây dựng công trình
1. Nhà thầu khi hoạt động thi công xây dựng phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Có đăng ký hoạt động thi công xây dựng công trình;
b) Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với
loại, cấp công trình;
c) Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng
công trình phù hợp;
d) Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng
công trình.
2. Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng
sàn nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng thì phải có năng lực hành nghề thi công xây
dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.
Điều 26. Yêu cầu đối với công trường xây dựng
Tất cả các công trình xây dựng phải có biện pháp an toàn lao động và bảo
vệ môi trường theo quy định Nhà nước và treo biển báo tại công trường thi công.
Nội dung biển báo bao gồm:
1. Tên chủ đầu tư xây dựng công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công,
ngày hoàn thành;
2. Tên đơn vị thi công, tên người chỉ huy trưởng công trình;
3. Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm thiết kế;
4. Tên tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình;
5. Chủ đầu tư xây dựng công trình, chỉ huy trưởng công trường, chủ nhiệm
thiết kế, tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình ngoài việc ghi
rõ tên, chức danh còn phải ghi địa chỉ liên lạc, số điện thoại.
MỤC 2
HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH, LƯU TRỮ HỒ SƠ
16
VÀ CẤP SAO LỤC BẢN CHÍNH
Điều 27. Hoàn thành công trình
1. Đối với công trình đã cấp giấy phép xây dựng theo Quyết định số
217/2004/QĐ-UB, ngày 17 tháng 9 năm 2004 và Quyết định ban hành
Quy định này: chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và nhà thầu tư vấn thiết kế phải tổ
chức nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng (theo
Mẫu 12 phụ lục kèm theo Quy định này) trước khi đưa công trình vào khai thác sử
dụng và đăng ký quyền sở hữu.
2. Trong thời hạn 12 tháng sau khi xây dựng hoàn thành công trình, chủ đầu
tư phải lập thủ tục để đăng ký quyền sở hữu công trình.
3. Đối với công trình chưa có giấy về quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 2 Điều 7 của Quy định này đã được cấp giấy phép xây dựng: chủ đầu tư
phải hoàn tất thủ tục về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai trước khi đăng ký quyền sở hữu công trình.
4. Đối với công trình đã cấp giấy phép khởi công xây dựng theo
Quyết định số 204/QĐ-UB, ngày 24 tháng 6 năm 1991, Giấy phép xây dựng theo
Quyết định số 1328/QĐ-UB-QLĐT,ngày 06/9/1993,Quyết định số 3217/QĐ-UB-
QLĐT, ngày 26/6/1997 và Quyết định số 58/2000/QĐ-UB-ĐT, ngày 25 tháng 10
năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố mà chưa được cơ quan có thẩm quyền
cấp biên bản kiểm tra công trình hoàn thành: chủ đầu tư phải liên hệ đơn vị tư
vấn thiết kế có tư cách pháp nhân hoặc nhà thầu xây dựng để xác lập bản vẽ cùng
biên bản nghiệm thu theo hiện trạng công trình (theo Mẫu 13 phụ lục kèm theo
Quy định này) để làm cơ sở trong việc lập thủ tục đăng ký quyền sở hữu công
trình.
Điều 28. Nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng
1. Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải thực hiện theo các quy định
sau đây:
a) Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình;
b) Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng
mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che
khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến
hành các công việc tiếp theo;
c) Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ
hồ sơ theo quy định;
d) Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu
cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
2. Việc bàn giao công trình xây dựng phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Bảo đảm các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung và trình tự bàn giao công
trình đã xây dựng xong đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
17
b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào
sử dụng.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện thi công
xây dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để
phục vụ việc nghiệm thu công trình và bàn giao công trình.
4. Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, tiếp
nhận công trình xây dựng. Người tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình phải
chịu trách nhiệm cá nhân về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình thi công
xây dựng công trình và bàn giao công trình xây dựng.
Điều 29. Lưu trữ hồ sơ
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy
phép xây dựng do mình cấp để đưa vào lưu trữ quốc gia và khai thác các thông tin
liên quan. Công tác tổ chức lưu trữ theo quy định của pháp luật. Thời gian lưu trữ
hồ sơ theo tuổi thọ công trình.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ biên bản kiểm tra định vị móng, công
trình ngầm, xác định cốt xây dựng quy định tại điểm r khoản 2 Điều 32 và biên
bản nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành quy định tại khoản 1 Điều 27 hoặc
biên bản nghiệm thu theo hiện trạng công trình quy định tại khoản 4, Điều 27 của
Quy định này để trình cơ quan quản lý Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu công
trình hoặc khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với các công trình cao tầng từ 09 tầng trở lên (công trình cấp II trở
lên); chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng công trình
có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ lý lịch của công trình như: hồ sơ thiết kế xây dựng,
hồ sơ thi công xây dựng công trình theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 30. Sao lục bản chính
1. Khi chủ công trình có nhu cầu cấp bản sao lục giấy phép xây dựng hoặc
bản vẽ thiết kế được duyệt kèm theo giấy phép, chủ công trình gởi đơn (theo
Mẫu 5 phụ lục kèm theo Quy định này) đến cơ quan cấp giấy phép xây dựng để
được cấp bản sao lục theo quy định.
2. Thời gian cấp bản sao lục không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn.
CHƯƠNG V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
TRONG VIỆC THỰC HIỆN THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép xây dựng
1. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực
hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
18
b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy
phép xây dựng;
c) Được khởi công xây dựng công trình nếu sau thời gian quy định tại Điều
20 của Quy định này mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không có ý kiến trả lời
bằng văn bản khi đã đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều 24 của Quy định này;
d) Được tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan
đến việc xin cấp giấy phép xây dựng.
2. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
b) Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép
xây dựng;
c) Thông báo ngày khởi công xây dựng công trình bằng văn bản cho Ủy ban
nhân dân phường-xã-thị trấn nơi xây dựng công trình trong thời hạn không quá 7
ngày trước khi khởi công xây dựng công trình (theo Mẫu 10 phụ lục kèm theo Quy
định này) kể cả các công trình quy định tại điểm c, d, đ, e, g, h, k khoản 1 Điều 5
Quy định này;
d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng;
đ) Chịu trách nhiệm về nội dung cam kết khi xảy ra tranh chấp khiếu nại.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với việc đầu tư xây
dựng công trình
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Được thực hiện thiết kế, thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực
hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình;
b) Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện hợp đồng thiết kế, hợp đồng
thi công xây dựng công trình (tham khảo Mẫu 21 phụ lục kèm theo Quy định này);
c) Yêu cầu tư vấn thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
d) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung thiết kế;
đ) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng công
trình, hợp đồng thi công trình theo quy định của pháp luật;
e) Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà
thầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình,
an toàn và vệ sinh môi trường;
g) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công
việc trong quá trình thi công xây dựng công trình;
h) Không thanh toán giá trị khối lượng không đảm bảo chất lượng hoặc
khối lượng phát sinh không hợp lý;
i) Được tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan
đến việc đầu tư xây dựng;
19
k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lựa chọn tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng có đủ điều kiện
năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực thi công xây dựng công
trình phù hợp để thiết kế, thi công xây dựng công trình;
b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu cho tư vấn thiết kế;
d) Thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt thiết kế theo quy định pháp luật;
đ) Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;
e) Lưu trữ hồ sơ thiết kế, hồ sơ công trình;
g) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài
liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định; bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nghiệm
thu không đảm bảo chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi
phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
h) Tham gia với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc chủ trì phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải phóng mặt bằng xây dựng để giao
cho nhà thầu thi công xây dựng công trình;
i) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình;
k) Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
l) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
m) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định
chất lượng công trình khi cần thiết;
n) Xem xét và giải quyết các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu
trong quá trình thi công xây dựng công trình;
o) Tôn trọng quyền tác giả thiết kế công trình;
p) Mua bảo hiểm công trình;
q) Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; chịu trách nhiệm về việc
bảo đảm công trình thi công đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
r) Tổ chức định vị móng, công trình ngầm, xác định cốt xây dựng theo đúng
thiết kế quy hoạch – kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thông báo cho
cơ quan cấp giấy phép xây dựng bằng văn bản (có đề xuất ngày, giờ kiểm tra) cho
cơ quan cấp giấy phép xây dựng trước 07 (bảy) ngày để có kế hoạch cử cán bộ
đến kiểm tra tại hiện trường và xác nhận tại biên bản (theo Mẫu 11 phụ lục kèm
theo Quy định này), Nếu quá 02 (hai) ngày làm việc mà cơ quan cấp giấy phép xây
dựng không cử người đến kiểm tra, xác minh tại hiện trường, thì chủ đầu tư
được tiếp tục triển khai thi công công trình.
20
Trong trường hợp chưa xác định mốc giao đất, cốt xây dựng để định vị
công trình, chủ đầu tư phải thuê cá nhân hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân đo đạc
để xác định;
s) Trường hợp công trình có nguy cơ sụp đổ, chủ công trình phải có phương
án chống đỡ để ngăn ngừa tháo dỡ được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc biện
pháp tự phòng ngừa ngăn chặn tai nạn hoặc nhờ khu phố, Ủy ban nhân dân
phường-xã, thị trấn giúp đỡ để đảm bảo an toàn cho tính mạng người trong gia
đình và người xung quanh mà không phải chờ ý kiến của cơ quan cấp giấy phép
xây dựng.
t) Thực hiện theo treo biển báo tại công trường quy định tại Điều 26 của
Quy định này.
u) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Đối với chủ đầu tư dự án khu dân cư xây dựng mới, ngoài các nghĩa vụ
trên phải có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý xây dựng công trình phải đảm bảo theo quy hoạch – kiến trúc và
giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Phải thực hiện đầu tư xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở tái định cư (nếu có) theo quy hoạch và dự án đầu tư
xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức quản lý và nghiệm thu chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội. Báo cho Ủy ban nhân dân quận-huyện, các cơ quan chuyên ngành
liên quan để kiểm tra và xác nhận bằng văn bản việc nghiệm thu nối kết hệ thống
hạ tầng kỹ thuật của dự án với hạ tầng chung của khu vực;
d) Tổ chức bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho
Ủy ban nhân dân quận-huyện, các sở quản lý chuyên ngành theo phân cấp đính kèm
hồ sơ nghiệm thu chất lượng công trình và có biên bản bàn giao;
đ) Đối với các dự án xây dựng khu nhà ở được duyệt trước Chỉ thị 08/2002/
CT-UB, ngày 22 tháng 4 năm 2002, chủ đầu tư dự án khu nhà ở phải căn cứ theo
nội dung dự án được duyệt để xác nhận nhà ở cho các cá nhân, hộ gia đình xây
dựng trong dự án, làm cơ sở lập thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở theo quy định
(theo Mẫu 9 phụ lục kèm theo Quy định này);
e) Bảo hành chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp
luật, khắc phục những sai sót trong công tác thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về:
- Hậu quả gây ra do thực hiện không đúng dự án đầu tư xây dựng công
trình, giấy phép xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Thiệt hại do việc xây dựng công trình của mình gây ra liên quan đến
người và các công trình xung quanh. Chủ đầu tư phải khắc phục hậu quả và bồi
thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức tư vấn thiết kế