Nghị định điều chỉnh lương hưu và trợ cấp xã hội
Điều 1. Điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với các đối tượng sau đây:
1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức; quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương hưu hàng tháng theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định...
Toàn văn nghị định về điều chỉnh lương hưu và
trợ cấp bảo hiểm xã hội
Nguồn: vietbao.vn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Chính phủ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 118/2005/NĐ-
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2005
CP
NGHỊ ĐỊNH
Về việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
_______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 về dự toán ngân sách
nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số 19/2003/QH11ngày 26 tháng 11 năm 2003 về
nhiệm vụ 2004 của Quốc hội khoá XI;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với các đối
tượng sau đây:
1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức; quân nhân, công an nhân dân, người làm
công tác cơ yếu hưởng lương hưu hàng tháng theo thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định.
2. Công nhân, viên chức và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng vừa có thời gian
hưởng lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian
hưởng lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
3. Công nhân, viên chức đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, kể cả người
hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm
2000 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
5. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng theo Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.
Điều 2. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến ngày 30 tháng 9 năm 2006, mức lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2005 quy định tại Điều 1 Nghị định
này được điều chỉnh như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, công nhân, viên chức nghỉ hưu:
a) Tăng 10% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ
hưu dưới 390 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của
Hội đồng Bộ trưởng; có hệ số lương cũ dưới 3,06 theo Nghị định số 25/CP và Nghị định
số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ; có hệ số lương mới dưới 3,99 theo
Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
b) Tăng 8% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ
hưu từ 390 đồng/tháng trở lên theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985
của Hội đồng Bộ trưởng; có hệ số lương cũ từ 3,06 trở lên theo Nghị định số 25/CP và
Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ; có hệ số lương mới từ
3,99 trở lên theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm 2004
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
2. Đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương theo
bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an
nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên
môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân nghỉ hưu :
a) Tăng 10% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ
hưu dưới 425 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985
của Hội đồng Bộ trưởng; có hệ số lương cũ dưới 4,4 theo Nghị định số 25/CP ngày 23
tháng 5 năm 1993 của Chính phủ; có hệ số lương mới dưới 5,6 theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
b) Tăng 8% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ
hưu từ 425 đồng/tháng trở lên theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985
của Hội đồng Bộ trưởng; có hệ số lương cũ từ 4,4 trở lên theo Nghị định số 25/CP ngày
23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ; có hệ số lương mới từ 5,6 trở lên theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
3. Tăng 10% trên mức trợ cấp hiện hưởng đối với người đang hưởng trợ cấp mất sức lao
động hàng tháng; người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ
cấp hàng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.
Điều 3. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương
hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tuất một lần
và mức điều chỉnh lương hưu đối với người hưởng lương theo thang lương, bảng lương
do Nhà nước quy định nghỉ hưu, hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm
2005 đến ngày 30 tháng 9 năm 2006 như sau:
1. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu và
trợ cấp bảo hiểm xã hội được quy định như sau :
a) Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 : tính theo
mức tiền lương đã hưởng và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị quyết số
35/NQ-UBTVQHK9 ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết
định số 69-QĐ/TW ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị
định số 25/CP và Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ;
b) Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi : tính
theo mức tiền lương đã hưởng và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQHK11ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ.
2. Mức điều chỉnh lương hưu đối với người nghỉ hưu từ ngày 01tháng 10 năm 2005 đến
ngày 30 tháng 9 năm 2006 được thực hiện một lần tại tháng nghỉ hưu theo quy định sau:
Tháng nghỉ hưu từ 10/2005 đến 9/2006 Nghỉ hưu vào 3 tháng cuối của năm 2005 Nghỉ
hưu vào 9 tháng đầu của năm 2006
Nghỉ hưu vào 3 Nghỉ hưu vào 9 tháng đầu của năm 2006
tháng cuối của
năm 2005
T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9
9,5 9,0 8,5 Điều 4. Đối với
14 13,5 13 12,5 12 11,5 11 10,5 10
người nghỉ hưu
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, thì chỉ điều chỉnh phần lương
hưu hưởng theo tiền lương thuộc thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định. Các
mức điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 và khoản 2 Điều 3
Nghị định này.
Điều 5. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương
hưu và mức điều chỉnh lương hưu đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ
hưu trí căn cứ vào tháng nghỉ chờ và thời gian đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí được
quy định như sau :
1. Đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí trước ngày 01 tháng 10
năm 2004 và đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng
10 năm 2005 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2006 :
a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu
tính theo mức tiền lương quy định tại các văn bản nêu tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị
định này;
b) Mức điều chỉnh lương hưu được quy định bằng mức điều chỉnh lương hưu đối với
người nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
208/2004/NĐ-CP và mức điều chỉnh lương hưu đối với người nghỉ hưu trước ngày 01
tháng 10 năm 2005 theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
2. Đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 10 năm
2004 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2005 và đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí trong
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2006 :
a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
b) Mức điều chỉnh lương hưu được quy định bằng mức điều chỉnh lương hưu đối với
người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005 quy định
tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP và mức điều chỉnh lương hưu đối với
người nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 10 năm 2005 theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 2 Nghị định này.
3. Đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời và đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí trong thời
gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2006 :
a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
b) Mức điều chỉnh lương hưu được quy định bằng mức điều chỉnh lương hưu đối với
người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến ngày 30 tháng 9 năm 2006 quy định
tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
Điều 6. Kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng áp dụng đối
với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này được quy định như sau :
1. Đối với các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 1995
do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Đối với các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 01tháng 10 năm 1995 trở
đi kể cả đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-
CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
Điều 7. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này được hưởng mức lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng điều chỉnh theo quy định tại Nghị định này kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2005.
Điều 8.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội quy định
tại Nghị định này;
b) Trình Chính phủ tiếp tục điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng của các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này từ ngày 01 tháng 10 năm
2006 đến ngày 01 tháng 10 năm 2007.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm.
3. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm; tổ chức
hướng dẫn các cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương thực hiện việc điều chỉnh lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội và tổ chức chi trả đối với các đối tượng kịp thời, đúng quy định
tại Nghị định này.
Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.