Nghi định 73
Quy định chi tiết việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 73/CP ----- o0o -----
Hà Nội , Ngày 25 tháng 10 năm 1993
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm và Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. - Căn cứ để phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là các yếu
tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu. Tiêu
chuẩn của từng yếu tố được xác định như sau :
1. Yếu tố chất đất là độ phì của đất thích hợp với từng loại cây trồng; đối với đất
có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản còn bao gồm độ muối và nguồn dinh dưỡng của
nước.
2. Yếu tố vị trí của đất là khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng đất,
khoảng cách so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm theo từng trường hợp cụ
thể.
3. Yếu tố địa hình của đất là độ bằng phẳng, độ dốc, độ trũng hoặc ngập úng của
mảnh đất.
4. Yếu tố điều kiện khí hậu, thời tiết là nhiệt độ trung bình hàng năm và các tháng
trong năm; lượng mưa trung bình hàng năm và các tháng trong năm; số tháng khô
hạn trong năm; tần suất xuất hiện lũ, bão, sương muối, gió khô nóng trong năm và
từng tháng; độ ẩm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng.
5. Yếu tố điều kiện tưới tiêu đối với đất trồng cây hàng năm là mức độ tưới tiêu
chủ động; đối với đất trồng cây lâu năm là mức độ gần, xa nguồn nước hoặc
không có nguồn nước và điều kiện thoát nước.
Tiêu chuẩn cụ thể của từng yếu tố để phân hạng đất tính thuế đối với các loại cây
trồng chính được ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 2.- Việc phân hạng đất tính thuế đối với các cây trồng chính được qui định
như sau:
1. Đối với đất trồng cây hàng năm thì phân hạng đất tính thuế theo đất trồng lúa;
dựa vào tiêu chuẩn của 5 yếu tố qui định tại Điều 1 của Nghị định này có tham
khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm
(1986-1990).
Đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nằm trong vùng đất trồng cây hàng
năm, thì thực hiện phân hạng đất tính thuế như đất trồng cây hàng năm.
Đối với đất có mặt nước mặn, lợ chuyên dùng vào nuôi trồng thuỷ sản phải căn cứ
vào chất đất, khí hậu thời tiết, vị trí, địa hình và điều kiện cấp thoát nước, có tham
khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của năm
(1986-1990) hoặc của các năm gần nhất.
2. Đối với đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi thì phân hạng đất theo đất trồng cây
hàng năm.
3. Đối với đất trồng cây lâu năm (trừ đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một
lần như gỗ, tre, nứa, song, mây...) thì dựa vào tiêu chuẩn của các yếu tố để phân
hạng đất tính thuế.
Riêng đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì không phân
hạng đất, khi có thu hoạch sẽ thực hiện việc thu thuế 4% giá trị sản lượng khai
thác.
Điều 3.- Căn cứ tiêu chuẩn hạng đất tính thuế, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Tổng cục Quản lý ruộng đất, xác định
tiêu chuẩn hạng đất đến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh làm cơ sở cho
việc phân hạng đất tính thuế của từng địa phương.
Điều 4.- Căn cứ vào tiêu chuẩn hạng đất, thực tế đất đai và kết quả sản xuất ở địa
phương. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng
dẫn việc phân hạng đất tính thuế ở địa phương.
Điều 5.- Theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiến hành phân hạng đất tính thuế.
Hội đồng tư vấn thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã phân hạng đất ở xã.
Trước khi báo cáo lên Uỷ ban nhân dân cấp trên về kết quả phân hạng đất tính
thuế, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải niêm yết công khai kết quả phân
hạng đất tính thuế của xã trong thời hạn 20 ngày để nhân dân tham gia ý kiến, kịp
thời có điều chỉnh cần thiết và hộ nộp thuế xác nhận hạng đất tính thuế của mình.
Điều 6.- Chi cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn phân hạng đất tính thuế, kiểm tra
xem xét và tổng hợp kết quả phân hạng đất của địa phương mình, báo cáo Cục
thuế để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 7.- Cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
kiểm tra và xét duyệt tổng hợp kết quả phân hạng đất tính thuế của địa phương,
báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Hạng đất tính thuế sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn là căn cứ tính
thuế, lập sổ thuế.
Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm.
Trong thời hạn ổn định hạng đất tính thuế, đối với vùng Nhà nước có đầu tư lớn
về giao thông, thuỷ lợi, cải tạo đất và các biện pháp khác đem lại hiệu quả kinh tế
cao hơn mức bình quân của thời kỳ 5 năm (1986-1990), thì Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương điều chỉnh hạng đất tính thuế trình Thủ tướng
Chính phủ phê chuẩn.
Điều 8.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 10 năm 1993.
Những quy định về phân hạng đất tính thuế trước đây đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Nghị định
này.
Điều 9.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành nghị định này./.
TIÊU CHUẨN TỪNG YẾU TỐ ĐỂ PHÂN HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ
CỦA CÁC CÂY TRỒNG CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 73-CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ).
1. Đối với đất trồng lúa
Số TT Tiêu chuẩn các yếu tố Điểm
I. Chất đất
Đất có độ phì cao
1³ 10
Đất có độ phì trung bình
2³ 7
Đất có độ phì thấp
3³ 5
Đất có độ phì quá thấp, phải cải tạo nhiều mới
4³ 2
sản xuất được
II. Vị trí
Cách nơi cư trú của hộ sử dụng đất dưới 3km
1³ 7
Cách nơi cư trú của hộ sử dụng đất từ 3km
2³ 5
đến dưới 5km
Cách nơi cư trú của hộ sử dụng đất từ 5km
3³ 3
đến 8km
Cách nơi cư trú của hộ sử dụng đất trên 8km
4³ 1
III. Địa hình
Địa hình bằng phẳng, vàn
1³ 8
Địa hình bằng phẳng, vàn cao
2³ 6
Địa hình vàn thấp
3³ 4
Địa hình cao, trũng
4³ 2
Điều kiện khí hậu, thời tiết
IV.
Thuận lợi với việc trồng lúa, không có hạn chế
1³ 0
gì
Tương đối thuận lợi với việc trồng lúa, có một
2³
điều kiện hạn chế 7
CHÍNH PHỦ
(Đã ký)
Phan Văn Khải