Nghị định 40/2009/NĐ-CP của Chính Phủ
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y. Nguồn: www.vietlaw.gov.vn
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 40/2009/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 04 NĂM 2009
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THÚ Y
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4
năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y là những hành vi của cá nhân, tổ
chức cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực thú y mà không
phải là tội phạm và theo quy định của Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y bao gồm:
a) Vi phạm quy định về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật;
b) Vi phạm quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ
động vật; sơ chế sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y;
c) Vi phạm quy định về quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất
dùng trong thú y;
d) Vi phạm quy định về hành nghề thú y;
đ) Vi phạm các quy định khác trong lĩnh vực thú y.
4. Những hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực thú y mà không trực tiếp
quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định khác của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này.
2
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước
quốc tế đó.
3. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y thì bị xử
phạt theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y được thực hiện theo
quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Nghị định số
128/2008/NĐ-CP ngày 16 thang 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 (sau đây gọi chung là Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính).
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y do người có thẩm quyền
thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30, 31 Nghị định này.
Điều 4. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này được thực hiện theo quy
định tại các Điều 8, 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y là một năm, kể từ ngày
vi phạm hành chính được thực hiện.
2. Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y liên quan đến xuất
khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật, thuốc thú y; sản xuất, kinh doanh thuốc
thú y giả thì thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
3. Trong trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét
xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ
vụ án, nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn ba ngày, kể
từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự phải chuyển quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án kèm theo hồ sơ vụ vi
phạm và đề nghị xử phạt hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính. Thời hiệu xử phạt là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được
quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ việc vi phạm.
4. Trong thời hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này nếu cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm hành chính mới được quy định tại Nghị định này hoặc cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ
thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh
cản trở việc xử phạt.
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y sau một năm, kể
từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định
xử phạt mà không tái phạm thì coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
3
thú y.
Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục
hậu quả
1. Mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, cá nhân, tổ chức vi phạm
phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Phạt tiền được áp dụng theo khung tiền phạt quy định đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính như sau:
Đối với hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì
mức tiền phạt cụ thể là mức trung bình cộng của khung tiền phạt được quy định đối với
hành vi đó. Mức trung bình cộng của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi
tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa.
Đối với hành vi vi phạm hành chính có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể
giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Đối với hành vi vi phạm hành chính có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể
tăng lên, nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Mức quy định tiền phạt tối đa đối với một hành vi vi phạm trong lĩnh vực thú y là
40.000.000 đồng.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp
dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn chứng chỉ hành nghề thú
y;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục
hậu quả nhằm xử lý triệt để vi phạm, loại trừ nguyên nhân, điều kiện tái phạm, khắc
phục mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra như sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan
dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
c) Buộc tiêu hủy đối với:
Động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh hoặc chất gây hại cho
sức khỏe con người, cho động vật thuộc Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật của Việt Nam hoặc mang vi sinh vật lạ gây hại; động vật, sản phẩm động
vật không rõ nguồn gốc xuất xứ, xuất phát từ vùng công bố có dịch, xác động vật.
Động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; dụng cụ chứa đựng ,bao gói động vật, sản
phẩm động vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thuộc Danh mục đối tượng kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật của Việt Nam hoặc mang vi sinh vật lạ gây hại trong trường hợp
không thể trả về nước xuất khẩu do phải quá cảnh một nước thứ ba.
4
Thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất
dùng trong thú y (sau đây được gọi chung là thuốc thú y) có trong Danh mục thuốc thú y
cấm lưu hành tại Việt Nam, không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam; thuốc thú y nhập khẩu không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu
hành tại Việt Nam và không có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về thú y; thuốc thú y giả, không rõ nguồn gốc, hết hạn sử dụng, chất lượng kém ảnh
hưởng đến sức khoẻ động vật.
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hoá nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi phát hiện vi phạm ngay
tại cửa khẩu nhập, bao gồm:
Động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển bị nhiễm đối tượng kiểm
dịch thuộc Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật của Việt Nam
hoặc vi sinh vật lạ gây hại mà việc trả về không phải quá cảnh một nước thứ ba.
Động vật, sản phẩm động vật, các đối tượng khác thuộc diện phải kiểm dịch mà
không có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y quốc gia nước xuất khẩu hoặc có
nhưng không hợp lệ và không khắc phục được.
Thuốc thú y không có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam và không có
giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y; không có nhãn hoặc có
nhãn nhưng rách, mờ, không đúng quy định của pháp luật Việt Nam; không còn nguyên bao
bì xuất xứ.
đ) Buộc thu hồi thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất
lượng đã đăng ký, công bố trong giới hạn cho phép của loại thuốc đó; thuốc thú y đang
trong thời gian kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm;
e) Buộc thực hiện giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
g) Buộc xử lý xác động vật, chất độn, chất thải động vật;
h) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II Nghị định
này.
4. Hình thức xử phạt chính được áp dụng độc lập hoặc kèm theo hình thức xử phạt
bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả. Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
Điều 8. Trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc xử phạt vi phạm
hành chính
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ
phải lập biên bản, đình chỉ ngay hành vi vi phạm, tiến hành xử phạt vi phạm hành chính
theo đúng trình tự thủ tục quy định tại Chương VI của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính. Trường hợp vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền
xử phạt của mình thì phải kịp thời chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm tới người có thẩm
quyền xử phạt.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y phải xử
phạt đúng thẩm quyền. Trường hợp người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
vắng mặt thì ủy quyền cho cấp phó trực tiếp thực hiện việc xử phạt theo quy định tại
Điều 41 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
5
3. Nghiêm cấm hành vi bao che, cản trở việc xử phạt, giữ lại các vụ việc có dấu
hiệu tội phạm để xử phạt vi phạm hành chính hoặc chia tách vụ việc vi phạm để giữ lại
xử phạt cho phù hợp với thẩm quyền của cấp mình.
4. Các trường hợp đã ra quyết định xử phạt không đúng thẩm quyền, đối tượng vi
phạm, hành vi vi phạm; áp dụng không đúng hình thức, mức phạt và biện pháp khắc phục
hậu quả; xử phạt không đúng thời hiệu, thời hạn xử phạt thì tùy theo từng trường hợp cụ
thể phải sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định không đúng pháp luật.
5. Việc xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thú y theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.
CHƯƠNG II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
MỤC 1
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG BỆNH,
CHỮA BỆNH, CHỐNG DỊCH BỆNH CHO ĐỘNG VẬT
Điều 9. Vi phạm quy định về phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật trên cạn
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc tiêm phòng vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt
buộc khác cho động vật để phòng các bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải áp dụng các
biện pháp phòng bệnh bắt buộc do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;
b) Không chấp hành việc lấy mẫu bệnh phẩm để kiểm tra, phát hiện bệnh theo quy
định hoặc theo yêu cầu của cơ quan thú y có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không báo cho nhân viên thú y xã hoặc cơ quan thú y ở địa phương khi nghi ngờ
động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc khi thấy động vật bị mắc bệnh, chết
nhiều mà không rõ nguyên nhân;
b) Không chấp hành việc tiêm phòng bắt buộc vắc xin hoặc các biện pháp phòng
bệnh bắt buộc khác trong vùng ổ dịch cũ, vùng đã bị dịch uy hiếp;
c) Không chấp hành các quy định về xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động
vật;
d) Sử dụng thức ăn chăn nuôi, nước uống không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y để chăn
nuôi động vật;
đ) Sử dụng thuốc thú y để phòng, chữa bệnh cho động vật không theo đúng hướng
dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan thú y.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
6
a) Sử dụng thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam hoặc thuốc thú y hết hạn để phòng, chữa bệnh cho động vật;
b) Sử dụng nguyên liệu làm thuốc thú y để phòng, chữa bệnh cho động vật không
theo đúng quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không chấp hành các quy định về kiểm tra định kỳ, đột xuất bệnh động vật; vệ
sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi động vật tập trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh con
giống, cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật;
b) Không thực hiện cách ly động vật theo quy định trước khi đưa vào nuôi tại cơ sở
chăn nuôi động vật tập trung;
c) Sử dụng động vật mắc bệnh truyền nhiễm để làm giống;
d) Chăn nuôi động vật trong thời gian có quy định tạm ngừng chăn nuôi.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc thú
y thuộc Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng để phòng, trị bệnh cho động vật.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vứt động vật bị
mắc bệnh hoặc bị chết vì bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được xác định qua chẩn đoán lâm
sàng ra môi trường.
7. Phạt tiền gấp ba lần mức tiền phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này; phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại điểm d khoản 4, các khoản 5, 6 Điều này nếu
hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức chăn nuôi động vật tập trung.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu huỷ nguyên liệu làm thuốc thú y, thuốc thú y đối với vi phạm quy định
tại các khoản 3, 5 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy động vật đối với vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 4 Điều
này;
c) Buộc tiêu hủy xác động vật; khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan
dịch bệnh đối với vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về chống dịch bệnh cho động vật trên cạn
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc cách ly động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh dịch trong thời
gian có dịch;
b) Chăn thả động vật mắc bệnh dịch ở các bãi chăn chung;
c) Không thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng nuôi, môi
trường; xử lý xác, chất thải của động vật mắc bệnh dịch tại vùng có dịch;
7
d) Không chấp hành việc sử dụng vắc xin hoặc các biện pháp phòng, chống dịch bắt
buộc khác theo yêu cầu của cơ quan thú y có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Mang ra khỏi ổ dịch thức ăn chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi có khả năng mang mầm
bệnh, chất thải của động vật mắc bệnh dịch đã công bố;
b) Vận chuyển động vật mắc bệnh dịch phải giết mổ bắt buộc đến nơi giết mổ
không theo đúng hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm quyền;
c) Giết mổ, lưu thông, mua bán động vật, sản phẩm của động vật dễ nhiễm bệnh
dịch đã công bố trong vùng có dịch không theo hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm
quyền.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Đưa động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố từ vùng bị dịch
uy hiếp ra vùng đệm hoặc vùng an toàn mà không có Giấy chứng nhận kiểm dịch;
b) Vận chuyển qua vùng có dịch động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã được công bố tại
vùng đó mà không được phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dịch;
c) Cố ý dừng phương tiện vận chuyển động vật hoặc thả động vật xuống vùng đã
công bố có dịch trong khi chỉ được phép đi qua;
d) Trốn tránh việc khử trùng tiêu độc đối với phương tiện vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật, chất thải động vật, thức ăn chăn nuôi, các vật dụng khác liên quan đến
động vật sau khi qua vùng có dịch;
đ) Không đảm bảo một trong những điều kiện hoặc quy định trong vận chuyển động
vật đi giết mổ bắt buộc đối với phương tiện vận chuyển động vật, nơi giết mổ;
e) Không chấp hành hoặc không thực hiện đúng quy định của pháp luật thú y, hướng
dẫn của cơ quan thú y có thẩm quyền trong việc giết mổ, xử lý động vật, xác động vật
mắc bệnh, nghi mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục các
bệnh phải công bố dịch.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Lưu thông động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch trong vùng bị
dịch uy hiếp, vùng đệm;
b) Vận chuyển động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc
Danh mục các bệnh phải công bố dịch ra khỏi vùng có dịch đã được công bố hoặc ra khỏi
vùng đã bị buộc hạn chế lưu thông;
c) Chăn nuôi hoặc xuất bán động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khi cơ quan
thú y có thẩm quyền đã yêu cầu phải giết mổ bắt buộc hoặc tiêu hủy.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều này nếu
hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức chăn nuôi động vật tập trung, chuyên kinh doanh
động vật, sản phẩm động vật, chất thải của động vật.
8
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch đối với vi phạm quy định
tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật, thức ăn chăn nuôi, chất thải động
vật đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, các điểm a, b khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực hiện giết mổ bắt buộc động vật hoặc tiêu hủy động vật đối với vi
phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh đối
với động vật thủy sản
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không chấp hành việc lấy mẫu bệnh phẩm để kiểm tra, phát hiện bệnh theo quy
định hoặc theo yêu cầu của cơ quan thú y có thẩm quyền;
b) Không báo cho cơ quan thú y ở địa phương khi phát hiện động vật bị mắc bệnh
hoặc chết nhiều mà không rõ nguyên nhân;
c) Sử dụng thức ăn chăn nuôi không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật theo quy định;
b) Sử dụng nguồn nước không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y để nuôi thủy sản;
c) Sử dụng thuốc thú y để phòng, chữa bệnh cho động vật không theo đúng hướng
dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan thú y;
d) Không chấp hành quy định về xây dựng vùng nuôi thủy sản bền vững.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Sử dụng thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành
hoặc thuốc hết hạn sử dụng, thuốc cấm sử dụng để phòng, chữa bệnh cho động vật;
b) Không thực hiện nuôi cách ly thủy sản giống mới nhập về cơ sở theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Đổ, thải thức ăn chăn nuôi, nước rửa, xác các loài thủy sản mang mầm bệnh vào
các nguồn nước tự nhiên, nguồn nước nuôi thủy sản khác;
b) Xả nước hoặc các chất thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy
định từ nơi có dịch bệnh thủy sản sang các vùng nước nuôi trồng thủy sản khác.
9
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy thuốc thú y đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nước đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT,
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT, KIỂM SOÁT GIẾT MỔ,
KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y
Điều 12. Vi phạm quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên
cạn lưu thông trong nước
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung, phương tiện vận
chuyển trước và sau khi đã kiểm dịch, bốc xếp, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật;
b) Trốn tránh việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại các trạm kiểm dịch
đầu mối giao thông trên tuyến đường đi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật theo quy định phải kiểm
dịch mà không có Giấy chứng nhận kiểm dịch;
b) Đánh tráo hoặc làm thay đổi số lượng động vật, sản phẩm động vật đã được cấp
Giấy chứng nhận kiểm dịch bằng động vật, sản phẩm động vật chưa được kiểm dịch;
c) Vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật không đúng chủng loại, số
lượng được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch;
d) Tự ý tháo dỡ niêm phong phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
hoặc tự ý thay đổi mã số đánh dấu động vật trong quá trình vận chuyển.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại các khoản 1, 2 Điều này nếu
hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức chăn nuôi động vật tập trung, chuyên kinh doanh
động vật, sản phẩm động vật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc kiểm dịch hoặc kiểm dịch lại theo quy định đối với vi phạm
quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với vi phạm quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này trong trường hợp đang có dịch bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải
công bố dịch trên loài động vật đó và chủ hàng không chứng minh được nguồn gốc, xuất
xứ của động vật, sản phẩm động vật.
10
Điều 13. Vi phạm quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy
sản lưu thông trong nước
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không đăng ký kiểm dịch theo quy định khi xuất bán, sử dụng giống thủy sản bố,
mẹ được khai thác từ nguồn tự nhiên;
b) Vận chuyển giống thủy sản ra khỏi cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản mà
không có Giấy chứng nhận kiểm dịch;
c) Vận chuyển giống thủy sản vượt quá 10% về số lượng hoặc không đúng kích cỡ
ghi trong giấy chứng nhận kiểm dịch.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
kiểm dịch đối với động vật thủy sản thương phẩm, sản phẩm động vật thủy sản trước
khi đưa ra khỏi huyện trong trường hợp đang xẩy ra dịch bệnh thủy sản ở huyện đó.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy động vật thủy sản đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật mang
theo người;
b) Không thông báo thời gian qua cửa khẩu khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản
phẩm động vật theo quy định của pháp luật về thú y của Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không có hồ sơ
kiểm dịch hợp lệ khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển
cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định khi
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật;
b) Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không đúng cửa khẩu hoặc không đúng
chủng loại ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch;
c) Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
d) Không tái xuất động vật, sản phẩm động vật đã quá thời hạn phải tái xuất;
11
đ) Đưa động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu để theo dõi cách ly kiểm dịch không
đúng địa điểm đã được chấp thuận hoặc đưa về nơi cách ly không đủ số lượng động vật,
sản phẩm động vật theo hồ sơ kiểm dịch;
e) Không chấp hành các quy định về thú y đối với động vật, sản phẩm động vật đang
trong thời gian theo dõi cách ly kiểm dịch;
g) Tự ý bốc dỡ hàng hoá hoặc tháo dỡ các phương tiện vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh
khi chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động vật;
h) Vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu,
quá cảnh không đúng lộ trình hoặc tự ý dừng lại tại các điểm không được cơ quan kiểm
dịch động vật quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Để động vật tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh tiếp xúc với động vật
nuôi trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y theo hướng dẫn của cơ quan
kiểm dịch động vật đối với động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam không đủ tiêu chuẩn vệ
sinh thú y;
c) Không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y theo yêu cầu của cơ quan kiểm
dịch động vật đối với xác động vật, chất thải động vật, chất độn, thức ăn thừa của người
và động vật, bao bì đóng gói sản phẩm động vật và các chất thải khác trong quá trình vận
chuyển.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan thú y có thẩm quyền để theo dõi cách ly kiểm dịch
sau khi động vật, sản phẩm động vật được đưa đến địa điểm cách ly kiểm dịch;
b) Không chấp hành hoặc chấp hành nhưng chưa đủ thời hạn theo dõi cách ly kiểm
dịch đã đưa ra sử dụng, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không chấp
hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y theo quyết định của cơ quan thú y có thẩm quyền
đối với động vật, sản phẩm động vật bị nhiễm mầm bệnh thuộc Danh mục các bệnh nguy
hiểm hoặc Danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc nhiễm vi sinh vật lạ gây hại.
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc Danh
mục các bệnh phải công bố dịch theo quy định của pháp luật thú y của Việt Nam;
b) Vứt bỏ xác động vật, chất thải, thức ăn thừa, rác, vật dụng khác có liên quan đến
lô hàng nhập khẩu có chứa mầm bệnh nguy hiểm, các yếu tố độc hại khác tại nơi kiểm
dịch cửa khẩu trước khi được cơ quan kiểm dịch động vật xử lý vệ sinh thú y.
12
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào lãnh
thổ Việt Nam bệnh phẩm, đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật mà không
thực hiện việc kiểm dịch theo quy định và không có văn bản đồng ý của Cục Thú y.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh không có thời hạn đối với vi phạm quy
định tại khoản 8 Điều này.
10. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật đối với vi phạm quy định tại các
điểm b, d khoản 3 Điều này;
b) Buộc tái xuất hoặc buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật, xác động vật,
chất thải động vật trong trường hợp không tái xuất được đối với vi phạm quy định tại các
khoản 7, 8 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế sản phẩm
động vật trên cạn
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây của cá nhân, tổ chức giết mổ động vật, sơ chế sản phẩm động vật để kinh
doanh:
a) Không thực hiện việc giết mổ động vật để kinh doanh tại cơ sở giết mổ tập trung
đối với nơi có cơ sở giết mổ tập trung;
b) Không bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y hoặc sử dụng nước không đạt tiêu chuẩn
vệ sinh thú y trong giết mổ;
c) Không đăng ký để cơ quan thú y có thẩm quyền thực hiện kiểm soát giết mổ đối
với những nơi chưa có cơ sở giết mổ tập trung.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cơ sở giết mổ động vật tập trung, cơ sở sơ
chế sản phẩm động vật theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
quy định về vệ sinh, khử trùng tiêu độc cơ sở hàng ngày, định kỳ hoặc không vệ sinh sạch
sẽ cho động vật trước khi giết mổ;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
việc tách riêng động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh để giết
mổ sau hoặc không chấp hành yêu cầu của cán bộ kiểm soát giết mổ về việc để riêng,
đánh dấu đối với sản phẩm không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi cố tình đưa nước
hoặc chất khác vào động vật trước, sau khi giết mổ nhằm gian lận trong kinh doanh;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
việc xử lý đối với động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký để
cơ quan thú y có thẩm quyền thực hiện kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế sản phẩm
động vật hoặc giết mổ động vật, sơ chế sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, xuất
xứ.
13
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu sản phẩm động vật đối với vi phạm giết mổ động vật, sơ chế sản phẩm
động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định vệ sinh thú y trong kinh doanh động vật, sản phẩm
động vật
1. Phạt tiền đối với hành vi kinh doanh sản phẩm động vật chưa được cơ quan thú y
có thẩm quyền kiểm tra vệ sinh thú y (đóng dấu, lăn dấu kiểm soát giết mổ, cấp tem vệ
sinh thú y) theo mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng khi sản phẩm
động vật có giá trị đến 500.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi sản phẩm động vật có giá trị trên
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi sản phẩm động vật có giá trị trên
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 600.000 đồng khi sản phẩm động vật có giá trị trên
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng khi sản phẩm động vật có giá trị
trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng khi sản phẩm động vật có giá trị
trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi sản phẩm động vật có giá trị
trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng khi sản phẩm động vật có giá trị
trên 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi sản phẩm động vật có giá
trị trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi sản phẩm động vật có giá
trị trên 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi
kinh doanh sản phẩm động vật không đạt quy chuẩn vệ sinh thú y.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
đúng quy định về điều kiện vệ sinh thú y đối với nơi kinh doanh động vật, sản phẩm động
vật; phương tiện bầy bán, bảo quản, chứa đựng, bao gói sản phẩm động vật của các
quầy, sạp kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Hành vi không thực hiện đúng quy định về điều kiện vệ sinh thú y, bảo quản đối
với cửa hàng chuyên kinh doanh động vật, sản phẩm động vật;
14
b) Kinh doanh sản phẩm động vật trên cạn bị ôi thiu, biến đổi về mầu sắc, mùi vị;
c) Kinh doanh động vật thủy sản, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống bị đưa thêm
chất làm giảm chất lượng, hương vị tự nhiên của sản phẩm động vật kể cả khi không ảnh
hưởng đến an toàn vệ sinh thực phẩm.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh động
vật thủy sản, sản phẩm động vật tươi sống bị nhiễm khuẩn hoặc có chất tồn dư quá giới
hạn cho phép.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh sản
phẩm động vật có sử dụng phụ gia ngoài Danh mục được phép sử dụng hoặc sử dụng quá
giới hạn cho phép.
7. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh doanh sản phẩm động vật ở dạng tươi sống được bảo quản bằng hoá chất
không được phép sử dụng;
b) Kinh doanh sản phẩm động vật ở dạng tươi sống bị tiêm, chích, đưa thêm chất
khác làm ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh thực phẩm.
8. Kinh doanh động vật trên cạn bị mắc bệnh, chết vì bệnh hoặc sản phẩm của động
vật đó khi chưa được cơ quan thú y có thẩm quyền kiểm tra và xác nhận được phép tiêu
thụ theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng khi động vật, sản phẩm động vật có
giá trị dưới 500.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng khi động vật, sản phẩm động vật có
giá trị từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi động vật, sản phẩm động vật
có giá trị trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi động vật, sản phẩm động vật
có giá trị trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi động vật, sản phẩm động vật
có giá trị trên 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi động vật, sản phẩm động vật
có giá trị trên 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi động vật, sản phẩm động
vật có giá trị trên 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi sản phẩm động vật có giá
trị trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi sản phẩm động vật có giá
trị trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi sản phẩm động vật có giá
trị trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
15
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh động vật mắc bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch;
b) Kinh doanh sản phẩm của động vật bị giết mổ bắt buộc ở dạng tươi sống;
c) Kinh doanh động vật hoặc sản phẩm của động vật bị mắc bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm theo quy định phải tiêu hủy.
10. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 9 Điều này nếu hành vi
vi phạm là của tổ chức, cá nhân chuyên kinh doanh động vật, sản phẩm động vật hoặc của
người cố tình vi phạm để kiếm lời.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với vi phạm quy định tại điểm b
khoản 4, các khoản 5, 6, 7, 8, 9 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về vệ sinh thú y
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi
không đảm bảo các quy định về điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi động vật của hộ
gia đình, cá nhân.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y đối với phương tiện vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước.
b) Không bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y địa điểm tập trung để kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật; nơi tập trung, bốc xếp, thu gom, mua bán động vật, sản phẩm
động vật.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không đủ điều kiện hoặc quy chuẩn vệ sinh thú y quy định đối với cơ sở chăn
nuôi động vật tập trung; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống; cơ sở giết mổ động vật, sơ
chế, bao gói, kinh doanh sản phẩm động vật; vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; cơ
sở kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y; cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán
bệnh động vật; cơ sở phẫu thuật bệnh động vật;
b) Không bảo đảm vệ sinh thú y đối với nơi tập trung, bốc xếp động vật, sản phẩm
động vật ở các sân bay, sân ga, bến cảng; khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật;
c) Không đủ điều kiện vệ sinh thú y quy định đối với phương tiện khi vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật để xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm
điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
16
Tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở trong trường hợp cần thiết để khắc phục cho đến
khi đủ điều kiện vệ sinh thú y theo quy định đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 3,
khoản 4 Điều này.
Mục 3
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUỐC THÚ Y,
CHẾ PHẨM SINH HỌC, VI SINH VẬT DÙNG TRONG THÚ Y
Điều 18. Vi phạm quy định về sản xuất, gia công, san chia (sau đây gọi chung là
sản xuất) thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không có hồ sơ lô sản xuất theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định về kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm thuốc trong quá trình sản xuất, lưu mẫu.
2. Phạt tiền đối với hành vi sản xuất thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú
y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc sản xuất một lô thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn
chất lượng đã đăng ký, công bố trong giới hạn cho phép theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thuốc thú y có giá trị đến
5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thuốc thú y có giá trị trên
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với thuốc thú y có giá trị trên
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với thuốc thú y có giá trị trên
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thuốc thú y có giá trị
trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thuốc thú y có giá trị
trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thuốc thú y có giá trị
trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 2 Điều này đối với hành vi
sản xuất thuốc thú y bằng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thuốc
thú y tại địa điểm chưa được cơ quan thú y có thẩm quyền thẩm định và cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh
doanh, sử dụng vi sinh vật cấm sử dụng tại Việt Nam.
17
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y 06 tháng đối với vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều này; tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y 12 tháng đối
với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện sản xuất đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thuốc thú y đối với hành vi sản xuất thuốc thú y không đủ tiêu chuẩn
đã đăng ký, công bố; thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành
tại Việt Nam nhưng có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y do cơ quan thú y có thẩm
quyền cấp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi sản xuất thuốc thú y không có trong
Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam và không có giấy chứng nhận lưu
hành thuốc thú y do cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 2; vi phạm quy định tại
các khoản 3, 4 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy vi sinh vật đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về kinh doanh thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc
thú y
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh doanh thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y không có cửa hàng;
b) Kinh doanh thuốc thú y chung với thức ăn chăn nuôi mà không có khu vực hoặc tủ,
quầy bầy bán riêng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh doanh thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y không bảo đảm điều kiện
bảo quản theo quy định hoặc không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
thú y do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Kinh doanh thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y chung với thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc dùng cho người, lương thực, thực phẩm.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản 2 Điều này nếu
hành vi vi phạm là của tổ chức, cá nhân chuyên nhập khẩu, phân phối thuốc thú y, nguyên
liệu làm thuốc thú y.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh doanh một loại thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép
lưu hành tại Việt Nam hoặc đang trong thời gian kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo
nghiệm;
18
b) Kinh doanh một loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công
bố trong giới hạn cho phép.
5 Phạt tiền theo mức tiền phạt quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này đối với
hành vi kinh doanh thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề thú y 06 tháng đối với vi phạm quy định
tại khoản 5 Điều này.
7. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với vi phạm quy định tại
các khoản 4, 5 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc
thú y
1. Phạt tiền theo mức tiền phạt quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y không có trong Danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, nguyên liệu làm thuốc thú y hạn chế sử
dụng mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thú y không đúng chủng loại đã được cơ quan
có thẩm quyền duyệt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký
kiểm tra chất lượng hoặc trốn tránh việc kiểm tra chất lượng thuốc thú y, nguyên liệu làm
thuốc thú y do cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
3. Phạt tiền theo mức phạt tiền quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này đối với
hành vi nhập khẩu một lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất
lượng trong giới hạn cho phép hoặc nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y
không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
4. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với vi phạm quy định
tại các khoản 1, 3 Điều này nếu phát hiện hành vi vi phạm tại cửa khẩu;
b) Buộc thu hồi thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất
lượng đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này; thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất
xứ quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp không tái xuất được.
Điều 21. Vi phạm quy định về thông tin, quảng cáo thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
19
a) Quảng cáo thuốc thú y sai sự thật, sai chất lượng đã đăng ký;
b) Quảng cáo có nội dung so sánh làm giảm uy tín, chất lượng thuốc thú y của cá
nhân, tổ chức khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo
thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa
chất dùng trong thú y cấm sử dụng tại Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 06 tháng đến 12 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện đã thông tin về nội dung sai sự
thật đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng một loại sản phẩm thuốc thú y
được sản xuất trong nước, nhập khẩu;
b) Không công bố lại tiêu chuẩn chất lượng của một loại sản phẩm thuốc thú y
được sản xuất trong nước, nhập khẩu khi có thay đổi về chất lượng hoặc nhãn so với nội
dung đã công bố.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công bố tiêu chuẩn chất lượng trong thời hạn quy định đối với vi phạm quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc công bố lại tiêu chuẩn chất lượng đối với vi phạm quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về công bố chất lượng thuốc thú y phù hợp quy
chuẩn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập
khẩu một loại thuốc thú y thuộc Danh mục phải công bố chất lượng phù hợp quy chuẩn
nhưng không công bố.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập
khẩu một loại thuốc thú y thuộc Danh mục phải công bố chất lượng phù hợp quy chuẩn
nhưng chưa công bố chất lượng phù hợp quy chuẩn mà đã đóng dấu phù hợp quy chuẩn
hoặc dán tem phù hợp quy chuẩn hoặc thông tin, quảng cáo là đã công bố chất lượng phù
hợp quy chuẩn.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công bố chất lượng phù hợp quy chuẩn trong thời hạn quy định đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
20
b) Buộc tiêu huỷ bao bì, tem vi phạm; buộc cải chính thông tin sai sự thật trên
phương tiện đã thông tin nội dung sai sự thật; buộc công bố chất lượng thuốc thú y phù
hợp quy chuẩn theo quy định đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 4
HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
TRONG LĨNH VỰC THÚ Y
Điều 24. Vi phạm quy định về hành nghề thú y
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây về hành nghề tiêm phòng, chẩn đoán lâm sàng, kê đơn,
chăm sóc sức khỏe động vật, dịch vụ tư vấn về thú y (sau đây gọi chung là hành nghề dịch
vụ thú y):
a) Hành nghề không đúng ngành nghề, phạm vi chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành
nghề;
b) Sử dụng chứng chỉ hành nghề đã hết hạn;
c) Không chấp hành chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có dịch bệnh theo yêu
cầu của cơ quan thú y có thẩm quyền;
d) Không tham gia các hoạt động phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật theo
yêu cầu của chính quyền địa phương, cơ quan thú y khi xẩy ra dịch bệnh động vật;
đ) Hành nghề không đủ dụng cụ, không bảo đảm vệ sinh thú y.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn Chứng
chỉ để hành nghề dịch vụ thú y.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây về hành nghề dịch vụ thú y:
a) Sử dụng thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam để hành nghề;
b) Sử dụng nguyên liệu làm thuốc thú y để phòng, chữa bệnh cho động vật không
theo quy định khi hành nghề;
c) Hành nghề khi không có Chứng chỉ hành nghề.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây về hành nghề dịch vụ thú y:
a) Chữa bệnh cho động vật mắc bệnh thuộc Danh mục các bệnh cấm chữa hoặc mắc
bệnh truyền nhiễm theo quy định phải tiêu hủy, giết mổ bắt buộc;
b) Chữa bệnh cho động vật trong vùng có dịch hoặc ở nơi có động vật mắc bệnh
truyền nhiễm không theo hướng dẫn của cơ quan thú y để phòng bệnh lây lan.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây về hành nghề dịch vụ thú y:
a) Sử dụng thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y cấm sử dụng để hành nghề;