NGHỊ ĐIN H SỐ 158/2005/NĐ-CP
NGH ĐINỊ H CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 158/2005/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2005 VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
NGHỊ ĐINH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 158/2005/NĐ- CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2005
VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
NGH Ị Đ Ị NH
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hộ tịch và đăng ký hộ tịch
1. Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết.
2. Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền:
a) Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác
định lại dân tộc;
b) Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ
hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn
trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.
3. Việc đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng
7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn
nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 2. Mục đích quản lý hộ tịch
Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các
cấp, nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ
các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng
các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia
đình.
Điều 3. Quyền và nghĩ vụ đăng ký hộ tịch
2
Cá nhân có quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đăng ký hộ tịch phải tự giác đăng
ký các sự kiện hộ tịch theo quy định của Nghị định này.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tạo điều kiện thuận tiện để mọi cá
nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Điều 4. Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch
1. Mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác theo
quy định của Nghị định này.
2. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền
quy định của Nghị định này.
3. Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới; trường hợp phát
hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
4. Cơ quan đăng ký hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác các quy định
về giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi đăng ký
hộ tịch, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch
1. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo
quy định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá
nhân đó.
2. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ
của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính,
dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy Khai
sinh của người đó.
3. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan đại điện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam) cấp có
giá trị như giấy tờ hộ tịch được cấp ở trong nước.
Điều 6. Sử dụng giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
cấp
1. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, khi sử
dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quỵ định khác.
Giấy tờ hộ tịch do cơ quan Ngoại giao, lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam
cấp cho công dân nước đó để sử dụng tại Việt Nam được miễn hợp pháp hóa lãnh
sự trên cơ sở nguyên tắc có đi, có lại.
2. Giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều này bằng tiếng nước ngoài phải
được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
3
3. Công dân Việt Nam có giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều này mà
về nước thường trú, thì phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại mục 4
Chương III của Nghị định này.
Điều 7. Người làm chứng
1. Trong trường hợp Nghị định này quy định việc làm chứng, thì người làm
chứng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và biết rõ sự việc làm chứng.
2. Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực
của sự việc mà mình làm chứng.
Điều 8. Xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch
Trong trường hợp Nghị định này quy định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo
nơi cư trú, thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch được xác định như sau:
1. Đối với công dân Việt Nam ở trong nước, thì việc đăng ký hộ tịch được
thực hiện tại nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu không có nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng
ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật và đăng ký hộ khẩu.
2. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì việc đăng ký hộ tịch
được thực hiện tại nơi người đó đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký
thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm
trú.
Điều 9. Các giấy tờ cá nhân xuất trình khi đăng ký hộ tịch
Khi đăng ký hộ tịch, nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là cán bộ Tư pháp hộ tịch) hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp của Phòng Tư
pháp) hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư
trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:
1. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để
xác định về cá nhân người đó.
2. Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc Giấy đăng ký tạm
trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ
tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam)
để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định
này.
Điều 10. Ủy quyền
Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký
việc nuôi con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu
cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng
ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc cơ quan đăng ký hộ
4
tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn
bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em
ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền.
Điều 11. Áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này, thì áp dụng quy
định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 12. Lệ phí đăng ký hộ tịch
Cơ quan đăng ký hộ tịch được thu lệ phí theo quy định của pháp luật, trong đó
đã bao gồm cả chi phí cho giấy tờ, biểu mẫu hộ tịch.
Mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch do Bộ Tài chính quy
định.
Chương II
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
Mục I
ĐĂNG KÝ KHAI SINH
Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu
không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư
trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
2. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người
cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện
việc đăng ký khai sinh.
3. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ
sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
Điều 14. Thời hạn đi khai sinh và trách nhiệm khai sinh
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai
sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những người
thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
Điều 15. Thủ tục đăng ký khai sinh
5
1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp giấy chứng sinh (theo mẫu quy định)
và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ
em có đăng ký kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra
ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người
làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh
phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của
cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký
và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai
sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được
người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh
để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
Điều 16. Khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
1. Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và báo
ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn, nơi trẻ bị bỏ
rơi để lập biên bản và tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; giới
tính; đặc điểm nhận dạng; tài sản và các đồ vật khác của trẻ (nếu có); họ, tên, địa
chỉ của người phát hiện. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản, một bản giao cho người hoặc tổ chức tạm thời
nuôi dưỡng trẻ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài
phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ. Đài phát
thanh hoặc Đài truyền hình có trách nhiệm thông báo miễn phí 3 lần trong 3 ngày
liên tiếp các thông tin về trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ, thì người hoặc tổ chức đang
tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh.
3. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, họ, tên của trẻ được ghi
theo đề nghị của người đi khai sinh; nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh và
nơi sinh, thì ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh; nơi sinh là địa phương nơi
lập biên bản; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân
tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được để trống. Trong cột
ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "trẻ bị bỏ rơi". Trong trường hợp có
người nhận trẻ làm con nuôi, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch căn cứ vào quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi để ghi tên cha, mẹ nuôi vào phần ghi về cha, mẹ
trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của con nuôi; trong cột ghi chú của Sổ
đăng ký khai sinh phải ghi rõ "cha, mẹ nuôi"; nội dung ghi chú này phải được giữ bí
mật, chỉ những người có thẩm quyền mới được tìm hiểu.
6
4. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không phải là trẻ sơ sinh, thì việc lập biên
bản và thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em cũng được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này. Khi đăng ký khai sinh, những nội dung liên quan đến
khai sinh được ghi theo lời khai của trẻ; nếu trẻ không nhớ được thì căn cứ vào thể
trạng của trẻ để xác định năm sinh, ngày sinh là ngày 01 tháng 01 của năm đó; họ,
tên của trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai sinh; quốc tịch của trẻ là quốc
tịch Việt Nam; những nội dung không xác định được thì để trống. Trong cột ghi
chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "trẻ bị bỏ rơi”.
Mục 2
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiên
việc đãng ký kết hôn.
2. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời
hạn công tác, học tập lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ
khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy
định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng
ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài
về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự
Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ
trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ
khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định
tại Chương V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 5 ngày.
3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý
kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận
kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn,
7
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính
Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ,
chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết
hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Mục 3
ĐĂNG KÝ KHAI TỬ
Điều 19. Thẩm quyền đăng ký khai tử.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện
việc đăng ký khai tử.
2. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người
chết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai
tử.
Điều 20. Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử
1. Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết:
2. Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết không
có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tổ chức,
nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử.
Điều 21. Thủ tục đăng ký khai tử
1. Người đi khai tử phải nộp giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử
theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ
đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho
người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được cấp
theo yêu cầu của người đi khai tử.
Điều 22. Giấy báo tử
1. Giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng,
năm chết; địa điểm chết và nguyên nhân chết.
2. Thẩm quyền cấp Giấy báo tử:
a) Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ sở y tế, thì Giám đốc bệnh
viện hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người cư trú ở một nơi, nhưng chết ở một nơi khác, ngoài cơ sở y
tế, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết cấp Giấy báo tử;
c) Đối với người chết là quân nhân tại ngũ, công chức quốc phòng, quân nhân
dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến
8
đấu, phục vụ chiến đấu và những người được tập trung làm nhiệm vụ quân sự do
các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý, thì thủ trưởng đơn vị đó cấp Giấy báo tử.
d) Đối với người chết trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giam hoặc tại
nơi tạm giữ, thì Thủ trưởng cơ quan nơi giam, giữ người đó cấp Giấy báo tử
đ) Đối với người chết tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục do ngành Công
an quản lý, thì Thủ trưởng các cơ quan đó cấp Giấy báo tử;
e) Đối với người chết do thi hành án tử hình, thì Chủ tịch Hội đồng thi hành
án tử hình cấp Giấy báo tử.
g) Trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, thì quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật thay cho Giấy báo tử;
h) Trường hợp người chết có nghi vấn, thì văn bản xác định nguyên nhân
chết của cơ quan công an hoặc của cơ quan y tế cấp huyện trở lên thay cho Giấy
báo tử;
i) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc
điều khiển phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có chữ
ký của ít nhất hai người cùng đi trên phương tiện giao thông đó. Biên bản xác nhận
việc chết thay cho Giấy báo tử;
k) Đối với người chết tại nhà ở nơi cư trú, thì văn bản xác nhận việc chết
của người làm chứng thay cho Giấy báo tử.
3. Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử quy định lại khoản 2 Điều
này, được cấp cho thân nhân người chết để đi khai tử. Trong trường hợp người
chết không có thân nhân, thì Giấy báo tử được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này, để Ủy
ban nhân dân cấp xã đăng ký khai tử.
Điều 23. Đăng ký khai sinh và khai tử cho trẻ chết sơ sinh
Trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên rồi mới chết cũng phải đăng ký
khai sinh và đăng ký khai tử. Nếu cha, mẹ không đi khai sinh và khai tử, thì cán bộ
tư pháp hộ tịch tự xác định nội dung để ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và Sổ đăng ký
khai tử. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và Sổ đăng ký khai tử phải ghi
rõ “Trẻ chết sơ sinh”.
Điều 24. Đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết
1. Việc đăng ký khai tử cho người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được thực
hiện khi quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
Người yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải thực hiện việc
đăng ký khai tử.
2. Trong trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, đã đăng ký khai
tử, nhưng sau đó còn sống trở về, được Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết,
thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai tử căn cứ vào quyết định của Toà
án đã có hiệu lực pháp luật, xoá tên người đó trong Sổ đăng ký khai tử và thu hồi
lại Giấy chứng tử đã cấp.
9
Mục 4
ĐĂNG KÝ VIỆC NUÔI CON NUÔI
Điều 25. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc nuôi
con nuôi; nếu trẻ em đó đã được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, thì Ủy ban nhân dân
cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi.
Điều 26. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi gồm có:
1. Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải do chính cha, mẹ đẻ và
người nhận con nuôi lập, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đẻ đã ly hôn. Trong
trường hợp một bên cha hoặc mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì chỉ cần chữ ký của người kia; nếu cả cha và
mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự,
thì người hoặc tổ chức giám hộ trẻ em thay cha, mẹ đẻ ký Giấy thỏa thuận. Đối
với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng mà không xác định được địa chỉ của
cha, mẹ đẻ, thì người đại diện của cơ sở nuôi dưỡng ký Giấy thoả thuận.
Nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì trong Giấy thoả
thuận phải có ý kiến của người đó về việc đồng ý làm con nuôi, trừ trường hợp
người đó bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Trong trường hợp người nhận con nuôi không cư trú tại xã, phường, thị trấn,
nơi đăng ký việc nuôi con nuôi nói tại khoản 2, Điều 25 của Nghị định này, thì
Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải có xác nhận của Ủy ban nhân
cấp xã, nơi người nhận con nuôi cư trú về việc người đó có đủ điều kiện nuôi con
nuôi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.
3. Biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi, nếu người được nhận làm con
nuôi là trẻ bị bỏ rơi.
Điều 27. Trình tự đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi cho Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Trước khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải kiểm
tra, xác minh kỹ các nội dung sau đây:
a) Tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi;
b) Tư cách của người nhận con nuôi;
c) Mục đích nhận con nuôi.
10
Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 5 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn được kéo
dài thêm không quá 5 ngày.
Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc cho và nhận con nuôi có đủ điều kiện
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký
việc nuôi con nuôi.
3. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, bên cho, bên nhận con nuôi phải có mặt;
nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì cũng phải có mặt. Cán
bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận
việc nuôi con nuôi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một
bản chính Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Bản sao Quyết định công
nhận việc nuôi con nuôi được cấp theo yêu cầu của các bên cho và nhận con nuôi.
Bên cho con nuôi có trách nhiệm giao cho cha, mẹ nuôi bản chính Giấy khai sinh
của con nuôi.
Điều 28. Bổ sung, sửa đổi Giấy khai sinh của con nuôi
1. Trong trường hợp con nuôi là trẻ bị bỏ rơi mà phần khai về cha, mẹ trong
Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống, thì Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi đã đăng ký khai sinh, căn cứ vào Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi ghi
bổ sung các thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai
sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, nếu cha mẹ nuôi có yêu cầu. Trong cột
ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.
2. Trong trường hợp giữa cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi có sự thỏa thuận về
việc thay đổi phần khai về cha, mẹ từ cha, mẹ đẻ sang cha, mẹ nuôi trong Giấy
khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã
đăng ký khai sinh cho con nuôi đăng ký khai sinh lại theo những nội dung thay đổi
đó. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”. Việc
đăng ký khai sinh lại phải được ghi rõ trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh
trước đây. Bản chính và bản sao Giấy khai sinh của con nuôi được cấp theo nội
dung mới. Giấy khai sinh cũ phải thu hồi.
Việc thay đổi phần kê khai về cha, mẹ nói tại khoản 2 Điều này phải được
sự đồng ý của con nuôi, nếu con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên.
Mục 5
ĐĂNG KÝ VIỆC GIÁM HỘ
Điều 29. Thẩm quyền đăng ký việc giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của
cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ thực hiện đăng ký việc giám hộ.
Điều 30. Thủ tục đăng ký việc giám bộ
1. Người được cử làm giám hộ phải nộp Giấy cử giám hộ. Giấy cử giám hộ
do người cử giám hộ lập; nếu có nhiều người cùng cử một người làm giám hộ, thì
tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ.
11
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
việc giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Ủy ban nhân dân cấp xã
đăng ký việc giám hộ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được
kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Khi đăng ký việc giám hộ, người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ
phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ và Quyết định
công nhận việc giám hộ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người
giám hộ và người cử giám hộ mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc
giám hộ. Bản sao Quyết định công nhận việc giám hộ được cấp theo yêu cầu của
người giám hộ và người cử giám hộ.
Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, thì người cử giám hộ
phải lập danh mục tài sản và ghi rõ tình trạng của tài sản đó, có chữ ký của người
cử giám hộ và người được cử làm giám hộ. Danh mục tài sản được lập thành 3
bản, một bản lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc giám hộ, một bản
giao cho người giám hộ, một bản giao cho người cử giám hộ.
Điều 31. Đăng ký chấm dứt, thay đổi việc giám hộ.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký việc giám hộ thực hiện đăng ký
chấm dứt việc giám hộ.
2. Người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy
định), Quyết định công nhận việc giám hộ đã cấp trước đây và xuất trình các giấy
tờ cần thiết để chứng minh đủ điều kiện chấm dứt việc giám hộ theo quy định của
Bộ Luật Dân sự.
Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, đã được lập thành
danh mục khi đăng ký giám hộ, thì người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp
danh mục tài sản đó và danh mục tài sản hiện tại của người được giám.
3. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, nếu xét
thấy yêu cầu chấm dứt việc giám hộ là phù hợp với quy định của pháp luật và
không có tranh chấp, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Quyết định công nhận
chấm dứt việc giám hộ, đồng thời ghi chú việc chấm dứt giám hộ vào sổ đã đăng
ký giám hộ trước đây. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người yêu
cầu chấm dứt giám hộ một bản chính Quyết định công nhận chấm dứt việc giám
hộ. Bản sao Quyết định công nhận chấm dứt việc giám hộ được cấp theo yêu cầu
của đương sự.
4. Trong trường hợp người giám hộ đề nghị được thay đổi giám hộ và có
người khác có đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký
chấm dứt việc giám hộ cũ và đăng ký việc giám hộ mới theo quy định tại Mục này.
Mục 6
ĐĂNG KÝ VIỆC NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 32. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
12
1. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu
bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận
cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.
2. Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành
niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục
nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu
việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp.
Điều 33. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là
cha, mẹ, con thực hiện việc đăng ký việc cha, mẹ, con.
Điều 34. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong
trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của
người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất
năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha,
mẹ, con (nếu có)
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân
cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không
quá 5 ngày.
3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ
trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi
vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha,
mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo
yêu cầu của các bên.
Điều 35. Bổ sung, cải chính Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của
người con:
1. Căn cứ vào Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con ghi bổ sung phần khai về cha,
mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con, nếu
phần khai về cha, mẹ trước đây để trống.
Trong trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 1 quyển tại Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
13
cấp huyện), thì Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
để ghi tiếpviệc bổ sung.
2. Trong trường hợp phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản
chính Giấy khai sinh của người con đã ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ
đẻ, thì đương sự phải làm thủ tục cải chính theo quy định tại Mục 7 Chương này.
Mục 7
THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC, XÁC ĐỊNH
LẠI GIỚI TÍNH, BỔ SUNG HỘ TỊCH, ĐIỀU CHỈNH HỘ TỊCH
Điều 36. Phạm vi thay đổi, cải chỉnh hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định
lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
Phạm vi thay đổi, cải chỉnh hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch theo quy định tại Mục này bao gồm:
1. Thaỵ đổi họ, tên, chữ đêm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai
sinh và bản chính giấy khai sinh, nhưng cá nhận có yêu cầu thay đổi khi có lý do
chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và
bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký.
3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân
tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người
đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp
của y học nhằm xác định rõ về giới tính.
5. Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và
bản chính Giấy khai sinh.
6. Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch
khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
Điều 37. Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác
định lại giới tính, bổ sung hộ tịch
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền
giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ
tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã
đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ
tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính,
bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
Điều 38. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác lại dân tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
14
1. Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản
chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân
tộc, xác định lại giới tính, bồ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ
cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ
sung hộ tịch.
Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y
tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác định lại
giới tính.
Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính,
bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự
được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại
dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của
người đó.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của
Phòng Tư pháp ghi vào sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và quyết định cho
phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp
cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác
định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu
của đương sự.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không
quá 5 ngày.
Nội dung và căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định
lại giới tính phải được ghi chú vào cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau
của bản chính Giấy khai sinh.
3. Việc bổ sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giầy tờ hợp lệ.
Nội dung bổ sung được ghi trực tiếp vào những cột, mục tương ứng trong Sổ đăng
ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào
phần ghi bổ sung. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính
Giấy khai sinh phải ghi rõ nội dung bổ sung; căn cứ ghi bổ sung; họ, tên, chữ ký
của người ghi bổ sung; ngày, tháng, năm bổ sung. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu
vào phần đã ghi bổ sung.
Trong trường hợp nội dung Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh
trước đây không có cột mục cần ghi bổ sung, thì nội dung bổ sung được ghi vào
mặt sau của bản chính Giấy khai sinh và cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện việc bổ sung.
4. Sau khi việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính, bổ sung hộ tịch đã được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, thì bản sao Giấy
khai sinh từ Sổ đăng ký khai sinh sẽ ghi theo nội dung đã thay đổi, cải chính hoặc
bổ sung.
15
5. Trong trường hợp nội dung bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ đã thay
đổi do việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con, căn cứ vào bản chính
Giấy khai sinh của cha, mẹ thực hiện việc điều chỉnh nội dung đó trong phần khai
về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con cho phù
hợp; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu tại Ủy han nhân dân cấp huyện, thì
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh.
Điều 39. Điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác
1. Khi cá nhân có yêu cầu điều chỉnh nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ
tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy
khai sinh, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch căn cứ vào bản chính
Giấy khai sinh để điều chỉnh những nội dung đó cho phù hợp với nội dung tương
ứng trong bản chính Giấy khai sinh.
Nếu việc điều chỉnh nội dung của sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác không
liên quan đến nội dung khai sinh, thì Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào những
giấy tờ có liên quan do đương sự xuất trình để điều chỉnh.
Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu lại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh.
2. Việc điều chỉnh hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp
lệ. Cột ghi chú của sổ đăng ký hộ tịch và mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch
phải ghi rõ nội dung điều chỉnh; căn cứ điều chỉnh; họ, tên, chữ ký của người ghi
điều chỉnh; ngày, tháng, năm điều chỉnh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào
phần đã điều chỉnh.
3. Sai khi việc điều chỉnh hộ tịch đã được ghi vào sổ hộ tịch, thì bản sao giấy
tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch sẽ ghi theo nội dung đã điều chỉnh.
Điều 40. Thông báo và ghi vào sổ hộ tịch các việc thay đổi, cải chính hộ
tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch.
1. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thay đổi, cải
chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu một quyển tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi thông báo
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về những nội dung thay đổi để ghi tiếp vào sổ hộ
tịch lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc thay đổi, cải
chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
đã đăng ký hộ tịch về những nội dung thay đổi để ghi tiếp vào sổ hộ tịch lưu tại
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mục 8
GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH CÁC THAY ĐỔI HỘ TỊCH KHÁC
16
Điều 41. Ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch khác
1. Các thay đổi hộ tịch khác bao gồm: xác định cha, mẹ, con (do Tòa án xác
định); thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi
con nuôi phải được ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại Mục này.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi ra Quyết định liên quan đến các thay
đổi hộ tịch khác nói tại khoản 1 Điều này, đồng thời gửi một bản sao quyết định
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nơi trước đây đã đăng ký sự kiện hộ tịch có
liên quan đến việc thay đổi để ghi vào sổ hộ tịch.
Điều 42. Cách ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch khác
1. Việc ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch khác được thực hiện như sau:
a) Việc xác định cha, mẹ, con được ghi vào sổ đăng ký khai sinh trước đây
của người con;
b) Việc thay đổi quốc tịch được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh trước đây;
c) Việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật được ghi vào Sổ đăng ký kết
hôn trước đây;
d) Việc chấm dứt nuôi con được ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi trước
đây.
2. Khi ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch khác phải ghi rõ các nội dung
thay đổi; số, ngày, tháng, năm Quyết định; cơ quan ra Quyết định và người ký
Quyết định.
3. Trong trường hợp sổ hộ tịch đã chuyển lưu một quyển tại Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thì sau khi thực hiện việc ghi sổ các thay đổi hộ tịch khác, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm gửi thông báo những nội dung thay đổi cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện để ghi tiếp vào sổ hộ tịch lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong trường hợp sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác.
Mục 9
ĐĂNG KÝ QUÁ HẠN, ĐĂNG KÝ LẠI
Điều 43. Đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
Việc sinh, tử chưa đăng ký trong thời hạn quy định tại Điều 14 và Điều 20
của Nghị định này, thì phải đăng ký theo thủ tục đăng ký quá hạn.
Điều 44. Thẩm quyền đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy định
tại Điều 13 của Nghị định này thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn.
Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình, thì
có thể đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh
17
theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
người đó cư trú.
2. Ủy han nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định
tại Điều 19 của Nghị định này thực hiện việc đăng ký khai tử quá hạn.
Điều 45. Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
1. Người đi đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy
định tại khoản 1, Điều 15 (nếu là khai sinh) hoặc khoản 1 Điều 21 (nếu là khai tử)
của Nghị định này.
2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký
theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng tử. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy khai sinh
hoặc Giấy chứng tử. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh hoặc Sổ đăng ký
khai tử phải ghi rõ "Đăng ký quá hạn".
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày.
4. Khi đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như:
Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý
lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ, giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ
đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch, quê quán, thì đăng ký đúng theo nội
dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch;
quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng
ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay
đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện lại.
Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi
theo thời điểm đăng ký khai sinh quá hạn. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ
trong trường hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch
nước ngoài, thì quốc tịch của cha, mẹ vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; quốc tịch
hiện tại của cha, mẹ được ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản
chính Giấy khai sinh.
Điều 46. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
Việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi đã được đăng ký, nhưng sổ hộ tịch
và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì
được đăng ký lại.
Điều 47. Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc sinh,
tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký lại.
Điều 48. Thủ lục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
1. Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
18
Trong trường hợp đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã, không phải nơi
đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương
sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp
hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh, Giấy
chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định công nhận việc nuôi con
nuôi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản
chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự
kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ. Trong cột ghi chú của
sổ hộ tịch và dưới tiêu đề của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ “Đăng ký lại".
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không
quá 5 ngày.
3. Khi đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi, nếu người đi
đăng ký lại xuất trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai
sinh, khai tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi được ghi theo nội dung của bản sao giấy
tờ hộ tịch đó.
Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người không có bản sao Giấy khai sinh
đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy
chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà
trong các hồ sơ giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng,
năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường
hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các
hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy
tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về
quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.
Phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi
theo thời điểm đăng ký lại việc sinh. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ
trong trường hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch
nước ngoài, thì quốc tịch của cha, mẹ vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; Quốc tịch
hiện tại của cha, mẹ được ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản
chính Giấy khai sinh.
4. Khi đăng ký lại việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi, các bên đương sự phải
có mặt. Quan hệ hôn nhân, quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi được công nhận
kể từ ngày đã đăng ký kết hôn hoặc đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây.
Chương III
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Mục 1
ĐĂNG KÝ KHAI SINH
Điều 49. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
19
1. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là
người nước ngoài, được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cư trú của người cha hoặc
người mẹ, nếu họ có yêu cầu.
2. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là
người nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài,
được thực hiện tại Sở Từ pháp, nơi cư trú của người mẹ.
3. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là
người nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam,
được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha là công
dân Việt Nam.
Điều 50. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy
chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này và xuất trình Giấy
chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn).
Trong trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì phải có
giấy thỏa thuận của cha và mẹ về việc chọn quốc tịch. Giấy thỏa thuận về việc
chọn quốc tịch phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước
mà người nước ngoài là công dân về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với
pháp luật của nước đó.
2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào Sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp
một bản chính Giấy khai sinh cho người đi khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được
cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được
người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh
để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Sở Tư pháp
kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
4. Tên của trẻ em là tên Việt Nam hoặc tên nước ngoài theo sự lựa chọn của
cha mẹ.
Mục 2
ĐĂNG KÝ KHAI TỬ
Điều 51. Thẩm quyền đăng ký khai tử
1. Việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam được thực hiện tại Sở Tư pháp tỉnh (thành
phố), nơi cư trú cuối cùng của người đó, nếu thân nhân của họ có yêu cầu.
2. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người
chết, thì Sở Tư pháp tỉnh (thành phố), nơi người đó chết, thực hiện việc đăng ký
khai tử.
Điều 52. Thủ tục đăng ký khai tử
20
1. Người đi đăng ký khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy
báo tử theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào Sổ
đăng ký khai tử và bản chính Giấy chứng tử, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp một
bản chính Giấy chứng tử cho người đi đăng ký khai tử. Bản sao Giấy chứng tử
được cấp theo yêu cầu của người đi đăng ký khai tử.
3. Sau khi đăng ký khai tử, Sở Tư pháp gửi cho Cục lãnh sự, Bộ Ngoại giao
bản sao Giấy chứng tử để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà
người chết là công dân hoặc thường trú.