MS Access - Định nghĩa các Forms riêng
Khi các biểu mẫu Wizard không đáp ứng được các nhu cầu của bạn, bạn có thể sử dụng cửa sổ Design để tạo một biểu mẫu riêng hay chỉnh sửa biểu mẫu có sẵn.
MS Access - Định nghĩa các Forms riêng
Khi các biểu mẫu Wizard không đáp ứng được các nhu cầu của bạn, bạn
có thể sử dụng cửa sổ Design để tạo một biểu mẫu riêng hay chỉnh sửa
biểu mẫu có sẵn. Trong khi cửa sổ thiết kế biểu mẫu cung cấp cho bạn các điều
khiển linh động hơn là làm việc với Wizards, nhưng sử dụng cửa sổ thiết kế
Form thì phức tạp hơn so với sử dụng bằng Wizards.
Chú ý: Phần này sử dụng cơ sở dữ liệu MyFriend.mdb mà bạn
đã sử dụng trong các chương trước.
Để tạo một Form riêng, kích chuột vào nút Forms trong cửa sổ Database. Sau
đó, kích đúp chuột vào tùy chọn Create Form in Design View. Access hiển thị
cửa sổ Design như hình 1.
Hình 1: Cửa sổ thiết kế Form
Có một số mục bạn nên chú ý trong cửa sổ này. Đầu tiên, trên thanh công cụ đã
có một số công cụ mới. Bạn sẽ tìm hiểu mục đích của mỗi công cụ này ngay sau
chương này. Thứ hai, đó là hộp công cụ thiết kế. Bạn sẽ sử dụng hộp công cụ
(được miêu tả một cách ngắn gọn) cùng với việc tạo form.
Phần chính của cửa sổ thiết kế là lưới thiết kế. Lưới thiết kế này sẽ trở thành
form bạn định thiết kế. Ý tưởng để thiết kế Form là đặt các đối tượng lên lưới
thiết kế. Các đối tượng có thể là các trường, các nhãn (label), các nút (button),
các điều khiển (control), và các mục khác nữa, … Bạn sẽ tìm hiểu cách đặt các
đối tượng lên lưới thiết kế ngay sau chương này. Những đối tượng này có thuộc
tính sẽ xác định cách chúng xuất hiện và thực hiện như thế nào.
Chỉnh sửa các Form đã có sẵn
Bạn có thể chỉnh sửa các Form đã có sẵn bằng cách sử dụng cùng một phương
pháp để tạo một form mới. Lựa chọn tên Forms trong cửa sổ Database, sau đó
kích chuột vào nút Design. Nhiều người thường sử dụng Forms Wizard để tạo
Form cơ bản và sau đó sử dụng cửa sổ thiết kế để thay đổi Form cho phù hợp.
Chú ý rằng lưới thiết kế Form không lớn, nó có chiều cao 2 inches chiều rộng 5
inches. Nếu bạn muốn tăng kích thước của lưới (trường hợp này là tăng kích
thước của Form bạn đang tạo), di chuyển con trỏ chuột lên phía trên đường viền
ngoài của lưới. Tiếp đó, giữ chuột và kéo đường viền tới một vị trí mới. Khi bạn
nhả chuột, lưới thiết kế đã được mở rộng. Bạn có thể thấy minh họa như ở hình
2.
Hình 2: Kích thước lưới thiết kế
Chú ý: Bạn có thể phóng to hoặc thu nhỏ kích thước lưới thiết
kế Form bất kỳ lúc nào muốn. Bạn sẽ cần phóng to lưới khi
thêm các đối tượng mới, và trước khi thu nhỏ kích thước lưới
thiết kế, bạn phải gỡ bỏ các đối tượng đã xuất hiện trong lưới
thiết kế mà bạn muốn loại.
Gắn kèm nguồn dữ liệu
Nếu bạn không chỉnh sửa Form đã có, có khả năng Form bạn đang tạo chưa
được định nghĩa nguồn dữ liệu. Thao tác đầu tiên trong quá trình tạo Form mới
là xác định nguồn dữ liệu. Để xác định nguồn dữ liệu chúng ta thực hiện các
bước sau:
1. Kích chuột vào công cụ Properties trên thanh công cụ. Hay chọn Properties
từ thực đơn View. Access hiển thị hộp thoại Properties cho Form
2. Phải chắc chắn tab Data đã được chọn. Access hiển thị hộp thoại Properties
như hình 3.
Hình 3: Hộp thoại Properties cho Form
mới.
3. Xem xét thuộc tính Record Source. Nếu có một vài cái trong thuộc tính đó, thì
bạn đã có một nguồn dữ liệu được định nghĩa cho Form. Trong trường hợp này,
bạn có thể bỏ qua bước tiếp theo.
4. Chọn thuộc tính Record Source và sử dụng mũi tên trỏ xuống ở phía bên phải
thuộc tính để chọn bảng My Friends như nguồn dữ liệu. (Hãy nhớ, My Friends là
tên bảng được tạo trong cơ sở dữ liệu My Friends).
5. Đóng hộp thoại Properties bằng cách kích chuột vào nút Close ở góc phía
trên bên phải của hộp thoại.
Chú ý: Record Source là một thuộc tính của Form. Ngay sau
chương này bạn sẽ biết rõ hơn về cách thay đổi các thuộc tính
cho Form.
Công cụ thiết kế Form
Khi lưới thiết kế Form xuất hiện thì hộp công cụ thiết kế cũng xuất hiện. (Trong
hình 1, hộp công cụ được đặt phía bên phải màn hình). Hộp công cụ này chứa
các đối tượng mà bạn có thể đặt lên Form. Những đối tượng này thường được
gọi là các điều khiển. Bạn có thể ẩn hoặc hiện hộp công cụ này bằng cách kích
chuột vào công cụ Toolbox trên thanh công cụ hoặc chọn Toolbox từ thực đơn
View. Hộp công cụ chứa 20 công cụ được miêu tả chi tiết trong bảng sau:
Hình
Công cụ minh Mô tả
họa
Được sử dụng để chọn các đối tượng đã
Select Objects
có trên Form
Khi chọn công cụ này, Access sử dụng
Control Wizards Wizards để trợ giúp bạn tạo các điều
khiển trên Form
Label Đặt văn bản trên Form
Được sử dụng để người dùng nhập
Text Box hoặc hiển thị giá trị hiện tại, như nội
dung của một trường
Nhóm các nút, các tùy chọn và các hộp
chọn với nhau. Bất kỳ những đối tượng
Option Group bên trong một tùy chọn nhóm là được
chọn lọc (chỉ có thể được chọn một lần
trong nhóm).
Một nút mở hoặc tắt. Khi được chọn, nó
Toggle Button
sẽ xem xét giá trị True (đúng)
Công cụ này còn được gọi là nút radio.
Option Button Xuất hiện như một vòng tròn, khi được
chon, nó sẽ được lấp kín.
Xuất hiện như một hình vuông. Khi được
Check Box
chọn, nó có dấu tích trong đó.
Combo Box Một hộp danh sách với một textbox phía
trên của nó
Một hộp chứa một chuỗi các giá trị mà
List Box
người dùng có thể chọn.
Thực thi một macro hay một module cơ
Command Button
bản
Image Chèn ảnh vào trong Form.
Liên kết và hiển thị ảnh, đồ thị hay các
Unbound Object
đối tượng OLE khác. Đối tương không
Frame
được lưu trữ trong bảng hay truy vấn.
Cũng giống như một đối tượng khung,
Bound Object
không kể đối tượng được lưu trữ trong
Frame
một bảng hay truy vấn.
Page Break Chia một Form thành hai phần
Được sử dụng để thêm một tab vào
Tab Control Form, giống như các hộp thoại chứa các
tab
Thêm Form hay Report khác từ một
Form, Report đã có. Thường dùng để
Subform/Subreport
hiển thị thông tin liên quan trong các
bảng.
Line Vẽ một đường thẳng
Rectangle Thêm một hình chữ nhật hay hình vuông
Cho phép thêm các điều khiển ngoài các
More Controls
điều khiển ở hộp công cụ
Bảng 1: Các công cụ trong hộp công cụ (từ trên xuống dưới và từ trái
sang phải).
Chú ý: Bạn có thể sử dụng chuột để di chuyển hộp công cụ
hoặc thay đổi kích thước của nó. Bằng cách trỏ vào thanh tiêu
đề của hộp công cụ và sử dụng chuột để kéo nó tới một vị trí
mới hay, trỏ vào đường viền của hộp công cụ và sử dụng
chuột để kéo nó tới một kích thước mới.
Để đặt một điều khiển lên Form, kích chuột vào công cụ bạn muốn và sử dụng
chuột để chỉ ra nơi bạn muốn đặt điều khiển đó lên From. Ví dụ, nếu bạn muộn
đặt một Text box, đầu tiên kích chuột vào công cụ Text Box. Sau đó, sử dụng
con trỏ chuột cho biết nơi bạn muốn đặt như một góc của hộp. Khi kích và giữ
chuột, Access giữ góc của hộp. Khi bạn kéo, Text box sẽ lớn hơn. Khi text box
đã có một kích thước phù hợp, nhả chuột. Text box sẽ được đặt tại vị trí mà bạn
chọn trên Form. Bạn có thể đặt bất kỳ điều khiển khác với cách tương tự như
vậy.
Mỗi một lần đặt một đối tượng lên Form, bạn có thể di chuyển nó hoặc thay đổi
kích thước bằng cách sử dụng chuột. Với mọi đối tượng, khi được chọn nó sẽ
được bao quanh bởi điều khiển. Hình vuông nhỏ này bao quanh điều khiển. Bạn
có thể sử dụng chuột để kéo những điều khiển này tới một vị trí mới. Nếu đơn
giản chỉ trỏ tới cạnh của đối tượng và giữ chuột, bạn có thể kéo toàn bộ đối
tượng tới một vị trí mới trên Form. Khi nhả chuột, đối tượng sẽ ở tại vị trí đó.
Chú ý: Bạn có thể di chuyển một đối tượng bởi vì con trỏ
chuột thay đổi thành hình bàn tay. Các đối tượng khác, hinh
bàn tay xuất hiện khi bạn trỏ qua cạnh của đối tượng (không
phải nơi một điều khiển được đặt). Với các đối tượng khác,
hình bàn tay xuất hiện khi con trỏ chuột nằm ở giữa đối tượng.
Chỉ cần di chuyển chuột quanh đối tượng cho đến khi hình bàn
tay xuất hiện và sau đó, sử dụng chuột để kéo đối tượng tới
một vị trí mới.
Đặt các đối tượng lên Form
Giả sử bạn muốn tạo một Form do đó bạn có thể xem lại các bản ghi trong bảng
My Friends lại một lần. Tiếp đó, bạn muốn đặt các thuộc tính cho Form. Bắt đầu
với thao tác đầu tiên bằng cách sử dụng cửa sổ thiết kế Form. Đưa một đối
tượng lên form, sau đó đặt các đối tượng khác. Và lặp lại quá trình cho đến khi
hoàn thành.
Thao tác đầu tiên trong việc tạo Form là điều chỉnh kích thước của lưới thiết kế
Form cho phù hợp. Sau đó, có thể thay đổi màu nền cho Form. Để đổi màu nền
Form, chọn Form đó (chỉ cần kích chuột vào lưới form ), sau đó điều chỉnh màu
bằng cách sử dụng công cụ Fill/Back Color trên thanh công cụ (công cụ này
trông giống như một chổi vẽ). Kích chuột vào mũi tên xuống phía bên phải công
cụ, Access sẽ hiển thị một bảng màu. Bạn có thể chọn bất kỳ màu nào. Kích
chuột vào màu đó. Nếu bạn đặt một màu khác với màu hiện thời, chú ý rằng
Access sẽ thay toàn bộ lưới thiết kế với màu đó.
Đặt đối tượng Label
Tiếp theo, có thể bạn muốn có một vài đoạn chữ nhỏ như là tiêu đề trên Form.
Để gán một tiêu đề, bạn đặt đối tượng Label lên form bằng cách chọn từ hộp
công cụ. Đặt Label lên form và điều chỉnh theo kích thước phù hợp. Trường hợp
này được minh họa như hình 4.
Hình 4: Sau khi đặt đối tượng Label
Lúc này Access đợi bạn nhập nội dung mà muốn xuất hiện trên label. Hãy nhập
từ My Friends và sau đó ấn Enter. Nội dung đó sẽ xuất hiện ở phía bên trái hộp
Label và các điều khiển xuất hiện xung quanh. Bạn có thể thiết lập màu cho đối
tượng. Thiết lập màu nền (sử dụng công cụ Fill/BackColor) và màu đường viền
(công cụ Line/Border Color) hoặc chọn màu cùng với màu nền form hay màu
trong suốt (Transparent). Sau đó bạn có thể thiết lập màu chữ bằng cách sử
dụng công cụ Font/Fore Color.
Phải chú ý tới công cụ phía trên màn hình. Khi bạn đã chọn một đối tượng chứa
văn bản, các điều khiển nội dung đó được kích hoạt. Bạn có thể thiết lập các
thuộc tính như font, kích thước, … Bạn nên thay đổi các thuộc tính cho Label
này để nội dung trông như một tiêu đề Form. Hình 5 hiển thị minh họa cho thiết
lập các thuộc tính Lalel (cỡ chữ 14, Tahoma, đậm, đặt giữa hộp Label).
Hình 5: Kết thúc tiêu đề Form
Đặt các trường lên Form
Để bắt đầu, chọn Field List từ thực đơn View. Sau khi chọn, danh sách các
trường sẽ hiển thị như nguồn dữ liệu (bảng My Friends). Tiếp dó, sử dụng chuột
để chọn một trường và kéo nó lên Form. Ví dụ, kích chuột vào trường FirstName
và kéo lên form. Khi nhả chuột, Access đặt hai đối tượng lên Form: một Label và
một Text box. Đối tượng label chứa thuộc tính Caption cho trường, đối tượng
Text box chứa tên của trường đó. Hình minh họa sau:
Hình 6: Đặt một trường lên form
Bạn có thể sử dụng chuột để điều chỉnh vị trí của đối tượng Label và Text box
trên màn hình. (Nếu bạn di chuyển Label và Text box để chúng tách hẳn nhau)
Sử dụng màu và định dạng trên thanh công cụ để điều chỉnh các đối tượng sao
cho chúng dễ nhìn hơn trên Form. Khi hoàn thành, các đối tượng Label và
Textbox sẽ xuất hiện như minh họa hình 7.
Hình 7: Định dạng các điều khiển.
Nó sẽ thuận hơn nếu thay đổi nội dung trong đối tượng Label để chỉ còn Name
thay vì FirstName. Theo cách này, người dùng có thể nhập toàn bộ tên vào phía
bên phải đối tượng Label. Để làm điều này, chọn đối tượng Label, khi bạn di
chuyển con trỏ chuột lên trên nội dung trong Label, chú ý rằng con trỏ thay đổi
thành điểm chèn. Kích chuột và bạn có thể thay đổi nội dung trong đối tượng
Label một cách dễ dàng. Khi hoàn thành, ấn Enter, Access sẽ thực hiện sự thay
đổi đó.
Chú ý: Bất cứ lúc nào bạn thay đôi nội dung trong một Label,
bạn cũng có thể muốn thay đổi kích thước của đối tượng
Label. Thực hiện bất kỳ sự điều chỉnh bạn cho là cần thiết để
đối tượng hợp lý hơn.
Lúc này bạn muốn đặt thêm trường lên Form. Bạn thực hiện cũng với cách làm
như đặt trường đầu tiên. Chỉ cần kích chuột vào trường Middle Initial trong danh
sách trường và kéo lên lưới thiết kế. Vị trí con trỏ chuột sao cho nó chỉ ở một
chút bên phải Text Box đã sử dụng cho trường FirstName. Khi bạn nhả chuột,
Access đặt hai đối tượng lên form như hình sau:
Hình 8: Đặt trường thứ 2 lên Form
Chú ý rằng, đối tượng Label nằm chồng lên trường đã đặt trước đó. Do vậy mà
bạn không nhất thiết phải đặt tên vào nhãn (vì đối tượng nhãn trước đó là Name
đã phù hợp cho toàn bộ ròng), sử dụng chuột để chọn nó và nhấn phím DEL.
Hộp Label sẽ biến mất nhưng Text box thì vẫn còn. Lúc này bạn có thể đặt vị trí
Textbox và thay đổi các thuộc tính, kích thước của nó sao cho phù hợp với các
đối tượng khác.
Bạn có thể đặt trường LastName với cách như vậy. Kết quả được hiển thị như
hình 9
Hình 9: Hoàn thành dòng đầu tiên của Form
Những điều cơ bản nhất là đặt các trường lên Form. Bạn nên chỉnh trường đầu
tiên và đặt những trường còn lại và thay đổi các thuộc tính của chúng sao cho
đẹp mắt nhất. Sử dụng các thao tác như đã làm với 3 trường đầu tiên. (Không
cần đặt trường Christmas Card, nó sẽ được nói đến trong phần tiếp theo). Hình
10 hiển thị cửa sổ Design sau khi thiết lập các trường cho Form.
Hình 10: Form gần như hoàn thành
Đặt đối tượng Check Box
Trường cuối cùng bạn cần đặt là trường Christmas Card. Bạn có thể nhớ lại
Chương 2, “Học Access trong 1 giờ”, trường Yes/No cho biết bạn có gửi một thẻ
Christmas tới một cá nhân hay không. Có thể trình bày trường Yes/No với bất kỳ
các đối tượng sau:
• Toggle Button
• Option Button
• Check Box
Bất kỳ những điều khiển này có thể cho biết trạng thái Yes/No hay tình trạng
On/Off, sự khác nhau giữa chúng chỉ là hình thức.Tuy nhiên, tác dụng trên một
người dùng có thể khá khác nhau. Ví dụ, một Toggle button cho biết nếu một số
tình trạng on hay off, trong khi hai trạng thái khác chính xác hơn tương ứng với
Yes hoặc No. Thực tế, đối tượng bạn sử dụng phụ thuộc vào việc bạn chọn,
nhưng trường hợp này, nên chọn đối tượng Check Box.
Để đặt một hộp chọn cho trường Christmas Card, kích chuột vào công cụ Check
Box trong hộp công cụ. Sau đó, kéo trường Christmas từ danh sách trường lên
Form. Khi nhả chuột, Access đặt hai đối tượng lên Form: đối tượng Check Box
và một đối tượng Label. Minh họa như hình sau:
Hình 11: Đặt hộp chọn
Chú ý rằng, không giống như các trường khác bạn đã đặt trước đó, Access đặt
đối tượng Label ở phía bên phải đối tượng Check Box (thay vì phía bên trái).
Access đặt phía bên phải để tuân theo các hướng dẫn giao diện cho Windows.
Hãy định vị các đối tượng trên form và định dạng chúng sao cho thích hợp nhất.
Bạn cũng có thể muốn thay đổi nôi dung trong đối tượng Label để phù hợp với
mục đích của hộp Check Box, có thể thay đổi với nội dung như Send Christmas
card.
Tìm hiểu các thuộc tính
Ở phần này, bạn cũng đã khá quen thuộc với khái niệm về thuộc tính. Bạn biết
rằng Access sử dụng các thuộc tính để mô tả cách một đối tượng xuất hiện hoặc
cách Access xử lý nó như thế nào. Bạn cũng biết rằng các trường, các bảng và
truy vấn đều có những thuộc tính. Các đối tượng bạn đặt trên một Form cũng có
thể có các thuộc tính. Các thuộc tính chính xác phụ thuộc vào đối tượng bạn đã
chọn.
Thông thường, các thuộc tính miêu tả thuộc tính của một đối tượng. Ví dụ, độ
cao, rộng và vị trí là thuộc tính của một đối tượng. Kể cả màu sắc và phông chữ.
Khi làm việc qua các phần trước, bạn đã thiết lập các thuộc tính cho một vài đối
tượng mặc dù bạn có thể chưa có kiến thức về nó.
Thay đổi thuộc tính đối tượng
Bạn có thể xem và thay đổi các thuộc tính của một đối tượng bằng một trong hai
phương thức sau:
• Kích đúp chuột vào đối tượng
• Chọn đối tượng và kích chuột vào công cụ Properties trên thanh công cụ.
Khi đã thực hiện một trong hai cách trên, Access hiển thị hộp thoại Properties
cho đối tượng đó. Ví dụ, Hình 12 hiển thị hộp thoại Properties cho đối tượng
Label đầu tiên mà bạn đã đặt lên Form (đối tượng được sử dụng làm tiêu đề cho
Form).
Hình 12: Hộp thoại Properties cho đối tượng Label
Tất cả có 38 thuộc tính cho đối tượng này. Đối với các đối tượng khác, có thể có
nhiều thuộc tính hơn hoặc có thể có ít hơn. Số thuộc tính là bao nhiêu không
quan trọng, nhưng quan trọng là làm cách nào để biết thay đổi một thuộc tính.
Để thay đổi một thuộc tính, đầu tiên phải hiển thị hộp thoại Properties. Tiếp đó,
sử dụng chuột để chọn mục thuộc tính nào trong các tab ở hộp thoại đó. Sau đó,
chọn thuộc tính bạn muốn thay đổi. Bạn có thể nhập một giá trị mới hoặc sử
dụng mũi tên xổ xuống để chọn một giá trị thích hợp. Khi thay đổi một thuộc tính,
kết quả sẽ thay đổi ngay.
Chú ý: Khi thay đổi một số thuộc tính, sẽ dễ dàng khi không
sử dụng hộp thoại Properties. Ví dụ, để thay đổi màu sắc thì
sử dụng thanh công cụ sẽ nhanh hơn. Nếu có thể, sử dụng
một cách khác để thay đổi thuộc tính khi một trong các thuộc
tính sẵn có.
Vì có rất nhiều các thuộc tính khác nhau sẵn có, bạn phải mở đầu là tự hỏi
những thuộc tính phổ biến được sử dụng cho cái gì. Cách tốt nhất để tìm đáp án
là chọn một thuộc tính và xem thanh trạng thái của Access. Bạn sẽ tìm thấy
thông tin mà cung cấp nhanh nhất để trợ giúp những gì mà một thuộc tính thực
hiện. Nếu bạn cần thêm thông tin trợ giúp, bạn có thể sử dụng hệ thống trợ giúp
trực tuyến. Hệ thống trợ giúp miêu tả đầy đủ mục đích và cách sử dụng của một
số các thuộc tính.
Ví dụ về thay đổi thuộc tính. Chọn đối tượng Check Box mà bạn đã đặt lên Form
ở phần trước. Chú ý rằng các thuộc tính trong hộp thoại Properties thay đổi
tương ứng với đối tượng mới mà bạn chọn. Khi chọn tab Other trong hộp thoại,
nó sẽ xuất hiện như hình sau:
Hình 13: Hộp thoại Properties cho đối
tượng Check Box
Một thuộc tính giúp ích mà bạn có thể thay đổi là thuộc tính Status Bar Text. Đây
là thuộc tính chỉ ra những gì Access nên hiển thị trên thanh trạng thái khi điều
khiển Christmas Card được chọn. Tất cả bạn cần làm là chọn thuộc tính Status
Bar Text và bắt đầu nhập nội dung bạn muốn hiển thị. Ví dụ, nhập nội dung
Should this person receive a Christmas card? Khi hoàn thành với hộp thoại
Properties, đóng nó lại.
Chú ý: Rất nhiều thuộc tính cho các đối tượng trên Form cũng
giống các thuộc tính cho các trường trong Access. Bạn có thể
xem lại trong Chương 3 để biết thêm thông tin về các thuộc
tính.
Thay đổi thuộc tính Form
Form cũng có các thuộc tính. Bạn có thể thấy những thuộc tính này bằng cách
chọn Form. Để chọn Form, kích chuột vào các khối nhỏ màu xám phía bên trái
thanh ngang ở trên cùng cửa sổ Detail. Nếu hộp thoại Properties được mở, bạn
sẽ thấy các thuộc tính cho toàn bộ Form. Có 81 thuộc tính có thể được áp dụng
cho các Form, và Access thiết lập nhiều thuộc tính một cách tự động khi bạn
chỉnh sửa Form. Bạn đã thay đổi một thuộc tính cho Form ở ngay đầu chương
khi bạn thay đổi thuộc tính Record Source cho Form.
Nhiều thuộc tính rất hữu ích cho ngôn ngữ lập trình cấp cao. Tuy nhiên, bạn có
thể sử dụng trực tiếp một trong số đó. Ví dụ, bạn muốn thay đổi từ mà xuất hiện
trong thanh tiêu đề Form. Theo mặc định, thanh tiêu đề sẽ hiển thị từ “Form”,
trước nó là dấu hai chấm và tên Form. Tuy nhiên, vì bạn làm việc với bảng chứa
thông tin về những người bạn của bạn, nên bạn muốn thanh tiêu đề hiển thị tên.
Để thực hiện thay đổi này, chỉ cần chỉnh sửa thuộc tính Caption cho Form. Bất
cứ từ nào bạn đạt trong thuộc tính Caption sẽ xuất hiện trên thanh tiêu đề của
Form. Khi thay đổi thuộc tính Caption tôi thay thế bằng tên của mình, Access sẽ
thay đổi như hình 14 sau:
Hình 14: Form sau khi thay đôi thuộc tính Caption
Chú ý: Access không thay đổi thanh tiêu đề cho đến khi bạn
thực sự mở Form. Nếu bạn sử dụng cửa sổ thiết kế, Form sẽ
sử dụng thanh tiêu đề mặc định.
Lưu Form
Khi đã hoàn thành việc tạo và thay đổi Form, bạn cần lưu nó lại. Access tự động
cho bạn một tên mặc định khi bạn đóng cửa sổ thiết kế. Nếu bạn đã thực hiện
thay đổi form (hoặc nếu bạn đang thiết kế Form lần đầu). Access sẽ hỏi bạn có
muốn lưu sự thay đổi không. Tác dụng của việc kích chuột vào nút Yes phu
thuộc vào việc bạn có chỉnh sửa hay tạo Form không. Nếu bạn chỉnh sửa Form,
Access sẽ lưu sự thay đổi đó dưới tên From đã sử dụng trước đây. Nếu bạn
đang tạo Form, Access sẽ hỏi bạn để cung cấp một tên Form, như hình sau:
Hình 15: Bạn có thể xác định tên cho Form
Trong trường hợp này, Access đưa ra gợi ý một tên dựa vào phụ đề tôi đã đặt
cho Form (bạn hãy nhớ, tên này được đặt khi thiết lập sự thay đổi thuộc tính
Form). Tên này có thể được thay đổi theo nhiều cách khác nhau. Bạn nên sử
dụng tên để thể hiện cho ý nghĩa của Form. Trong trường hợp tôi đã thay đổi tên
Form thành Reviewing Friends. Khi ấn phím ENTER, Access lưu Form và trở lại
cửa sổ Database.