logo

Lý luận giá trị


---------Winterflowers---- - - I, LÝ LUẬN GIÁ TRỊ định giá trị, mà trái lại giá trị phân giải ra thành các nguồn thu nhập. Ông phân bịêt rạch ròi 2 quá trinh. Hình thành giá trị: trong SX, do lao I.1. ADAM SMITH (phương pháp nghiên cứu hai mặt) động quyết định. Phân phối giá trị: sau SX, do giá trị phân phối thành Ricaro va Marx thu nhập. I.2. Công lao và hạn chế chủ yếu của trường phái cổ điển Anh trong lý - Để xác định cơ cấu giá trị, Ricardo đã tính đén không chỉ những chi luận giá trị lao động phí về lao động hiện tại mà cả những chi phí về lao động quá khứ Marx kế thừa và phát triển như thế nào? được kết tinh trong máy móc, trong thiết bị nhà xưởng. Nhưng lại chưa *A.Smith: được Marx đánh giá là nhà KT của thời kì công tính đến phần lao động quá khứ kết tinh trong nguyên vật liệu. Giá trị= trường thủ công. Thế giới quan: duy vật, máy móc, tự phát. Chỉ đi sâu C1 + v + m. về mặt định lượng, coi nhẹ định tính, thiếu quan điểm luận chứng. - Tuy vậy, ông lại chưa giải thích được giá trị của máy móc, trang thiết Phương pháp luận: hết sức đặc biệt, mang tính 2 mặt vừa khoa học, bị, nhà xưởng được chuyển hóa vào hàng hóa ntn? Bởi ông chưa biết vừa tầm thường. 2 mặt này luôn cuộn chặt nhau trong tất cả các đến tính 2 mặt của lao động SX ra hàng hóa. nghiên cứu của Smith. Do cùng 1 lúc ông đã đặt ra 2 nhiệm vụ cùng - Ricardo cũng bác bỏ quan điểm sai lầm của Smith khi cho rằng lao lúc: đi sâu vào bản chất & giải thích tất cả các hiện tượng vấn đề. động trong nông nghiệp có năng suất cao hơn. Tuy nhiên, ông cũng *Lí thuyết giá trị của A.Smith. có những kế thừa & phát triển. -Smith đã phân biệt được giá trị sử dung & giá trị trao đổi. Khẳng định - Ông cũng phân biệt được giá trị sử dụng với giá trị trao đổi, cũng được giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi. Nhưng lại chưa khẳng định giá trị sử dụng không quyết định được giá trị trao đổi. phân biệt được giá trị (nội dung) và giá trị trao đổi (biểu hiện). Giá trị Nhưng cũng chưa phân biệt được giá trị, giá trị trao đổi. Ông định trao đổi (giá trị) được Smith đưa ra 2 định nghĩa. nghĩa về giá trị như sau: Giá cả hàng hóa là do lao động tương đối +Khoa học: Giá trị HH là do lao động hao phí để SX ra HH quyết định. cần thiết (lao động XH cần thiết) để SX ra hàng hóa quyết định chứ Lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị. không phải là do khoản tiền thưởng lớn (tiền công) hay nhỏ để trả cho +Tầm thường: Giá trị HH được đo bằng số lượng lao động mà người lao động đó quyết định. ta có thể mua được nhờ hàng hóa đó. Ý đồ là muốn dùng tiền công - Ricardo còn phân biệt được lao động cá biệt & lao động XH. Ông làm thước đo của giá trị. khẳng định rằng lao động quyết định giá trị là lao động XH chứ không -Quan niệm về cơ cấu giá trị: Tiền công, lợi nhuận, địa tô là nguồn phải lao động cá biệt. Để xác định lượng giá trị hàng hóa, Ricardo đã gốc đầu tiên của mọi thu nhập. Do đó cũng là 3 nguồn gốc đầu tiên đưa ra danh từ "thời gian lao động XH cần thiết". Đáng tiếc ông lại cho của mọi giá trị. Vế 1 là đúng, nhưng vế 2 lại sai. Vì đó 3 yếu tố đó là rằng thời gian lao động XH cần thiết được qui định bởi điều kiện SX kết quả của sự phân phối giá trị. Nguồn gốc của giá trị là lao động xấu nhất. Và trong việc xác định lượng giá trị hàng hóam Ricardo, chứ không phải 3 yếu tố đó. Quan niệm của Smith về cơ cấu giá trị cũng còn ít nhiều ảnh hưởng bởi lí thuyết về sự khan hiếm. Ông nói: vừa sai về chất, lại vừa không đầy đủ về lượng. Ông quan niệm bình thường giá trị hàng hóa do thời gian lao động quyết định. Song nguồn gốc của giá trị là thu nhập (sai về chất). Theo quan niệm của trừ 1 vài hàng hóa quí & hiếm thì tính hữu ích cũng quyết định giá trị. Smith, Giá trị = Tiền công (V) + Lợi nhuận (P) + Địa tô (r) = V + m. - Ricardo còn phân biệt giá trị với của cải. Theo ông, giá trị của hàng Thiếu giá trị TLSX (c). Sở dĩ ông phạm phải sai lầm nói trên vì ông đã hóa nhiều hay ít không phụ thuộc vào khối lượng của cải nhiều hay ít lẫn lộn 2 quá trình: hình thành & phân phối giá trị. Hình thành giá trị mà phụ thuộc vào đk SX khó khăn hay thuận lợi. Ông còn chỉ ra được (trong SX), phân phối giá trị (diễn ra sau SX). mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa giá trị hàng hóa & năng suất lao động. -Bản thân ông cũng cảm nhận có sai lầm trong lập luận của mình, Bàn về mối quan hệ giữa giá cả tự nhiên & giá cả thị trường. Thực nên ông đã 'lén lút' tìm cách đưa giá trị TLSX vào trong giá trị của HH chất là mối quan hệ giữa giá trị & giá cả. Theo ông, giá cả tự nhiên dưới tên gọi tổng thu nhập. Tổng thu nhập theo ông bao gồm toàn bộ quyết định giá cả thị trường. Giá cả thị trường bị ảnh hưởng bởi nhiều SP hàng năm của ruộng đất và của lao động, nếu trừ đi những chi phí nhân tố cho nên giá cả thị trường không thể ổn định trong 1 thời gian về khôi phục TB cố đinh & TB lưu động thì cái còn lại là SP thuần túy. dài. Trong đó, nhân tố ảnh hưởng giá cả thị trường có cả quan hệ Tổng thu nhập (c+v+m) - Chi phí khôi phục TB cố định và TB lưu cung cầu, nhưng quan hệ cung cầu không thể quyết định đến giá cả động (c+v) = SP thuần túy (m). thị trường. Việc quyết định nằm trong tay các nhà SX (mà xét cho -Trong SX HH giản đơn, giá trị do lao động quyết định. Còn trong SX cùng đó là do chi phí SX điều tiết), HH TBCN, giá trị do thu nhập quyết định. Không nhất quán với - Ông cũng nghiên cứu ảnh hưởng của quan hệ cạnh tranh đối với giá nguyên lí giá trị của chính mình. cả trên thị trường. Cạnh tranh có cạnh tranh giữa những người bán, -Mqh giữa giá cả tự nhiên & giá cả thị trường. Thực chất là mối quan cạnh tranh giữa những người mua. Trong đk có hàng trăm kẻ cạnh hệ giữa giá trị & giá cả. Một HH được bán theo giá cả tự nhiên nếu tranh thì giá cả thị trường sẽ do sự cạnh tranh giữa những người bán như giá đó ngang với mức để trả tiền công, lợi nhuận & địa tô. Giá cả điều tiết & nó sẽ được xác lập ngang hay gần với giá cả tự nhiên. tự nhiên (giá trị) = V + p + r. Giá cả tự nhiên là trung tâm, giá cả thị *Tổng kết: Có thể nói rằng Ricardo là nhà lí luận giá trị lao động. Ông trường là giá bán thực tế của HH. Giá cả thị trường nhất trí với giá cả đã kết cấu lại toàn bộ khoa KTCT, đặt nó dựa trên 1 nguyên lí thống tự nhiên khi số lượng HH đem bán đủ để thỏa mãn lượng cầu thực tế. nhất là lao động quyết định giá trị. Tuy nhiên ông vẫn không thể phát -Smith còn có 1 linh cảm nhạy bén & thiên tài. Ông cảm thấy giá trị triển lí luận đó tới cùng. Cụ thể trong lí luận giá trị, ông vẫn còn vấp của HH trong CNTB có gì khác so với giá trị của HH trong SX giản phải 1 loạt những hạn chế: đơn. Nhưng chưa chỉ ra được khác ntn. Vì ông chưa biết đến phạm trù +Khi phân tích về giá trị, mới chỉ nặng về lượng mà coi nhẹ mặt chất. giá cả. Marx nói linh cảm của Smith còn nằm trong bóng tối, song vẫn +Chưa phân bịêt được giá trị với giá trị trao đổi. Dẫn đến phạm sai là 1 linh cảm quí giá. Vì nhờ nó mà ông ít nhiều có được quan điểm lầm nghiêm trọng trong lí luận về tiền tệ. lịch sử khi xem xét các phạm trù KT. +Chưa thấy được giá trị là 1 quan hệ SX hàng hóa. -Tóm lại, trong lí thuyết giá trị của Smith có 2 đóng góp: Phân biệt giá +Vẫn còn bị ảnh hưởng bởi lí thuyết khan hiếm khi xác định lượng giá trị sử dụng & giá trị trao đổi. Phát triển nguyên lí giá trị lao động, trị. khẳng định được lao động là thước đo thực tế của giá trị, mặc dù +Đã có đề cập đến lao động giản đơn & phức tạp, nhưng còn sơ lược. chưa hoàn toàn nhất quán với quan điểm này. +Chưa phân biệt được giữa giá trị với giá cả SX. *Ricardo: là người đã đưa khoa KTCT Tư sản cổ điển lên - Tất cả những hạn chế này của ông suy cho cùng đều bắt nguồn từ 1 đến đỉnh cao và chấm dứt luôn tại đó. Marx đánh giá ông là tiền bối nguyên nhân. Đó là ông chưa biết đến tính 2 mặt của lao động SX ra trực tiếp của Marx. Thế giới quan của Ricardo duy vật, máy móc & tự hàng hóa. Đây là hạn chế lớn nhất của Ricardo và khoa KTCT cổ điển phát. Với thế giới quan đó, ông cũng đã xác định đúng đắn đối tượng Anh. nghiên cứu KTCT là phải tìm ra được những qui luật điều khiển sự I.3. So sánh lý luận giá trị lao động với lý luận giá trị giới hạn và lý phân phối. Ông đã đưa ra qui luật phân phối trong CNTB lúc bấy giờ. luận giá trị ích lợi Phương pháp luận: sử dụng phương pháp trừu tượng hóa 1 cách thành thạo, nhưng vẫn không triệt để. Do bị ảnh hưởng bởi thế giới *) Trường phái giới hạn thành Viên (Áo). quan tư sản & ông tỏ ra phi lịch sử 1 cách nghiêm trọng. Ông quan -Lí thuyết ích lợi giới hạn. Ích lợi là đặc trưng cụ thể của vật. Khi sự niệm những phạm trù KT của TB là vĩnh viễn, đồng nhất TB với hiện thỏa mãn nhu cầu tăng thì ích lợi có xu hướng giảm dần. Nếu xét trên vật, không bằng A.Smith. mức độ thỏa mãn thì vật sau có ích lợi nhỏ hơn vật trước. Vật cuối 1.Lí luận giá trị: cùng (vật phẩm giới hạn) sẽ có ích lợi giới hạn, quyết định ích lợi - Ricardo bắt đầu lí luận giá trị của mình bằng sự phê phán A.Smith. chung. Tân cổ điển cho rằng SP càng ít, ích lợi giới hạn càng lớn. Khi Ông gạt bỏ những mâu thuân trong cách giải thích nước đôi của SP tăng lên, tổng lợi ích cũng tăng, nhưng ích lợi giới hạn thì giảm đi. Smith. Trong định nghĩa của Smith về giá trị, gạt bỏ định nghĩa thứ 2, -Lí thuyết giá trị giới hạn. Giá trị giới hạn là giá trị của SP giới hạn khẳng định tính đúng đắn của định nghĩa thứ nhất. do ích lợi giới hạn qui định. Nó quyết định cho giá trị của tất cả SP. - Nói lao động quyết định giá trị là đúng không chỉ trong SX hàng hóa Số lượng SP và giá trị giới hạn vận động ngược chiều nhau. Khi SP giản đơn mà còn đúng cả trong SX hàng hóa TBCN. Cho nên tiền tăng lên, giá trị giới hạn giảm xuống, dẫn đến tổng giá trị giới hạn lương của công nhân cao hay thấo không ảnh hưởng tới giá trị mà chỉ giảm. Như vây, để có nhiều giá trị, thì phải tạo ra sự khan hiếm. ảnh hưởng đến thu nhập của nhà TB. Vì không phải thu nhập quyết ---------Winterflowers---- - - Trong một nền kinh tế cạnh tranh không hoàn toàn thì lý thuyết này II, TƯ TƯỞNG TỰ DO KINH TẾ vẫn là cơ sở của lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại. II.1. Được đề cập trong các học thuyết kinh tế như thế nào? Cho VD. Phương pháp lý luận của ông có tính rõ rệt khoa học và tầm thường: - CN tự do Kt là các lí thuyết KT học tư sản coi nền KT TBCN như là 1 - Khoa học: quan sát các mối liên hệ bên trong, các phạm trù kinh tế hệ thống hoạt động tự động, do các qui luật khách quan tự phát điều hoặc cơ cấu bị che lấp của hệ thống kinh tế tư sản. tiết. Tư tưởng cơ bản của nó là tự do KD, tự do tham gia vào thị - Tầm thường: lý luận của ông còn nhiều mâu thuẫn, ông đặt các mối trường. quan hệ trên như mối liên hệ bề ngoài của hiện tượng cạnh tranh. - Trong lịch sử, CN tự do KT giữ vai trò thống trị trong 1 khoảng thời Ý nghĩa: gian dài: cuối tk 17 đến đầu những năm 30 tk 20. Sau đại khủng - Tôn trọng quy luật kinh tế khách quan. hoảng KT 1929-1933, CN tự do KT mất đi địa vị thống trị & thay vào - Tôn trọng tư tưởng tự do kinh tế (tự do kinh doanh, tự do sản xuất, tự đó là sự thống trị của lí thuyết Keyness. Lí thuyết Keyness thống trị do cạnh tranh, thọ trường tự do...) trong những năm 40 đến 60 tk 20. Sang đến đầu những năm 70, - Nhà nước đôi khi cũng có chức năng kinh tế. những hạn chế của nó ngày càng bộ lộ 1 cáhc rõ ràng. Mà 1 trong những hạn chế đó là Keyness đã quá say sưa với vai trò của nhà nước mà bỏ qua vai trò của tự do KT, của cơ chế thị trường. Vì vậy, III, VAI TRÒ CỦA KINH TẾ NHÀ NƯỚC được đề cập những mục tiêu trong chính sách KT của Keyness đã không thực hiện được. Từ đó xuất hiện khuynh hướng phải khôi phục lại CN tự do KT đén ntn trong các học thuyết kinh tế? trên cơ sở là có kế thừa những đóng góp của lí thuyết Keyness. Vì (trường phái đầu tiên: trọng thương; nổi bật nhất: Keynes (lý do? trg vậy, CN tự do KT bây giờ mang màu sắc mới. XH luôn có quy luật tâm lý chung, từ đó vtrò NN dù ít hay nhiều được +CN tự do cũ: (Trọng nông, Cổ điển Anh (Smith), Tân cổ điển) phản coi trọng nhưng không còn ai phủ nhận vai trò của nhà nước) đối nhà nước. *Chương trình KT của Keyness. (Lí thuyết về sự can +Lí thuyết Keyness: đề cao vai trò của nhà nước. thiệp của nhà nước vào KT) +CN tự do mới: chấp nhận sự can thiệp của nhà nước ở 1 mức độ - Được rút ra từ lí thuyết chung về việc làm, bao gồm 4 nội dung cơ nhất định. bản sau: - CN tự do mới là 1 trong những trào lưu tư tưởng hiện đại được hình - Nhà nước phải có chương trình KT đầu tư trên qui mô lớn & thông thành trên cơ sở tổng hợp tất cả các quan điểm cũng như phương qua đó mà thực hiện sự can thiệp vào các quá trình KT. Ông cho rằng, pháp luận của trường phái trọng thương, tự do cũ, Keyness. Hình để đảm bảo sự cân bằng của nền KT thì không thể dựa vào cơ chế thành nên 1 hệ tư tưởng mới nhằm điều tiết sự vận động của nền KT thị trường tự phát mà phải bằng sự can thiệp của nhà nước. Thông TBCN. Mà tư tưởng cơ bản của nó là tự do KD, tự do tham gia vào thị qua những hỗ trợ của nhà nước như là những biện pháp để duy trì trường & có sự can thiệp của nhà nước ở 1 mức độ nhất định. Khẩu cầu đầu tư, thông qua những hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ từ ngân sách nhà hiệu chung đưa ra là “thị trường nhiều hơn & nhà nước ở mức độ ít nước, thông qua hệ thống các đơn đặt hàng của nhà nước, hệ thống hơn”. thu mua của nhà nước. Mục đích để tạo ra sự ổn định về môi trường *Phân biệt CN tự do cũ với CN tự do mới. KD, ổn định thị trường. Rồi từ đó ổn định về lợi nhuận cho các CTy. -Giống: Tự do KT đều đề cao tư tưởng tự do KD, tự do tham gia vào - Sử dụng hệ thống tài chính tín dụng & lưu thông tiền tệ. Ở trong lí thị trường. Nền KT vận động hoàn toàn chịu sự chi phối của các qui thuyết của Keyness, chúng cũng là những công cụ quan trọng. Mụ c luật khách quan, của cơ chế thị trường. Vì thế nền KT luôn ở trạng đích để kích thích lòng tin, tính lạc quan & tích cực đầu tư của các thái cân bằng động. doanh nhân. Để đạt được mục đích này, ông chủ trương tăng thêm -Khác: Tự do cũ (Tân cổ điển, KTCT TS cổ điển) - phản đối sự can khối lượng tiền đưa vào lưu thông, tăng giá cả hàng hóa (nếu các yếu thiệp của nhà nước vào KT. Tự do mới - có điểm khác biệt là chấp tố đầu vào chưa kịp điều chỉnh giá), sẽ làm tăng phần lời triển vọng, nhận sự can thiệp của nhà nước vào nền KT ở 1 mức độ nhất định. tăng hiệu quả giới hạn của TB, tăng giới hạn đầu tư TB. Khi khối Xét trong mối quan hệ giữa XH & nhà nước thì thị trưởng nhiều hơn, lượng tiền đưa vào lưu thông tăng lên, cũng sẽ dẫn tới lạm phát. Tuy nhà nước ở mức độ ít hơn. nhiên, lạm phát không phải lúc nào cũng có hại, nhà nước có thể chủ động tạo ra lạm phát, nếu kiểm soát được lạm phát sẽ làm giảm lãi II.2. Lý thuyết "bàn tay vô hình" của Adam Smith suất, tăng giới hạn đầu tư TB. -Xuất phát từ nhân tố con người KT, là những con người +Để trang trải những khoản chi tiêu của nhà nước, bù đặp những tham gia vào các hoạt động trao đổi HH. Các quan hệ trao đổi HH là khoản thâm hụt của ngân sách nhà nước & mở rộng đầu tư của nhà những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về mặt KT. Đó là những quan hệ nước. Keyness chủ trương in thêm tiền giấy. XH bình thường, chỉ có được ở trong CNTB mà thôi. +Để thực hiện sự điều tiết KT, Keyness chủ trương tăng thuế đối với -Quan hệ trao đổi là 1 thuộc tính bản chất của con người. Con người người lao động, đề làm giảm đi phần tiết kiệm của dân cư. Thực chất được phân biệt với con vật nhờ thuộc tính trao đổi này. Thuộc tính nhà nước đã giúp họ chuyển khoản tiết kiệm sang đầu tư. Nhưng vấn trao đổi được nảy sinh trên 2 cơ sở: là tình yêu của con người & tính đề là phải làm giảm sự phản ứng của dân chúng, ông chủ trương tăng ích kỉ của con người. A.Smith cho rằng lòng ích kỉ mạnh hơn, làm nảy việc làm. sinh quan hệ trao đổi. - Để nâng cao tổng cầu & việc làm, Keyness chủ trương mở rộng -Trong quá trình trao đổi, con người bị chi phối bởi lợi ích cá nhân. Mọi nhiều hình thứ đầu tư. Theo ông, đầu tư vào lĩnh vực nào cũng tốt, người chỉ biết có tư lợi & chạy theo tư lợi. Trong quá trình theo đuổi lợi miễn tạo ra việc làm & tăng thu nhập. Kể cả những hoạt động đầu tư ích cá nhân đó, con người lại bị dẫn dắt bởi 1 bàn tay vô hình. Bàn tay cho SX vũ khí, chạy đua vũ trang, quân sự hóa nền KT để tăng thu vô hình này đã đưa các nhân đi từ chỗ đáp ứng 1 lợi ích khác nằm nhập. Vì vậy, ông bị nhiều phê phán. ngoài những toan tính cá nhân. Đó là lợi ích XH. Vô tình làm lợi cho - Keyness chủ trương khuyến khích tiêu dùng cá nhân đối với mọi XH mà không biết. Đây là 1 quan điểm hết sức duy vật. Giải quyết lợi tầng lớp, kể cả người lao động, doanh nhân và nhà TB. Nhưng những ích cá nhân sẽ giải quyết được lợi ích XH. biện pháp đó của ông không đạt được mục đích vì tăng thuế, chính -Bàn tay vô hình chính là các qui luật KT khách quan, tập hợp tất cả sách 'ướp lạn tiền lương', tăng giá cả. các qui luật KT khách quan lại sẽ hình thành nên 1 trật tự tự nhiên. Đk * Những hạn chế của Keyness: Hạn chế lớn nhất là xem nhẹ, bỏ qua để duy trì trật tự tự nhiên này là SX & trao đổi HH. Nền KT diễn ra vai trò của cơ chế thị trường, của tự do KT. Quá say sưa với vai trò theo nguyên tắc tự do. Ông đề cao tác động tự phát của lợi ích cá điều chỉnh can thiệp của nhà nước. Thổi phồng vai trò của nhà nước. nhân, tác động khách quan của các qui luật KT & tác động tự phát của cơ chế thị trường. Quan điểm của Smith là phải tự do KT. -Vai trò của nhà nước. Đôi khi nhà nước cũng có thể thực hiện chức IV, THUYẾT TRỌNG CUNG (LAFFER) năng KT khi mà chức năng đó vượt quá khả năng của các đơn vị KD ? để ổn định kinh tế phải tác động đến thuế? So sánh trọng cung với riêng lẻ. Vd: xây dựng các công trình lớn, làm đường, thủy lợi.. Còn trọng cầu trong đk bình thường, nhiệm vụ của nhà nước là duy trì trật tự trị an, (đối lập với lí thuyết trọng cầu của Keyness) bảo vệ tổ quốc.. để tạo ra 1 sự ổn định, để các tư nhân hoạt động Vào những năm 1980, trường phái trọng cung xuất hiện ở Mỹ, với các KT. Vì thế có thể xếp A.Smith vào phái tự do KT. đại biểu là A. Laffer , J, Winniski, N. Ture, P.C. Roberto. Quan điểm kinh tế của ông phản ánh phù hợp với điều kiện - Lí thuyết trọng cũng xuất hiện khoảng đầu những năm 80 ở Mĩ. Sau kinh tế XH của CNTB vào thời kỳ đó. Vào thời kỳ đó, trong lĩnh vực 1 thời gian dài, tất cả các lí thuyết KT chỉ tập trung vào giải quyết lĩnh sản xuất công nghiệp thì tự do cạnh tranh là đặc trưng chủ yếu và vực lưu thông & tương quan cung cầu. Lĩnh vực SX dường như bị lãng phổ biến vì lúc đó quy mô các doanh nghiệp còn nhỏ, số lượng các quên. Cuối những năm 1970, tốc độ tăng trưởng KT ở Mĩ có xu hướng doanh nghiệp còn ít. Sự lựa chọn của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp chậm lại. Mà nguyên nhân là do những động lực KT, những động lực là có hiệu quả nhất và thích hợp nhất. SX bị yếu đi. Lí thuyết trọng cung xuất hiện với mong muốn là tìm Lý thuyết bàn tay vô hình là lý thuyết kinh tế vĩ mô trong điều kiện tự kiếm1 con đường, 1 giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng KT & tăng do cạnh tranh. NSLĐ. ---------Winterflowers---- - - * Nội dung lí thuyết trọng cung:. nền KT. Trọng cung lại đề cao hành vi tiết kiệm. - Trường phái trọng cung phê phán quan điểm của Keyness trong đề -Keyness chủ trương tăng thuế, tức là làm giảm đi phần tiết kiệm của nghị về chính sách thuế & chính sách điều khiển cầu. Theo họ, không dân cư. Trọng cung đưa ra đề nghị là giảm thuế. phải vấn đề ở chỗ điều chỉnh cầu mà phải tìm ra được các yếu tố kích thích KT. Bởi những yếu tố kích thích KT này sẽ làm tăng chi phí, mà chi phí quyết định cung, tăng chi phí sẽ làm tăng cung. Cung mới sẽ V, THUYẾT TRỌNG TIỀN tạo ra cầu mới. - Họ cũng phê phán quan điểm của Keyness khi coi trọng tiết kiệm I. So sánh trọng cung với trọng cầu? để chống như là nguyên nhân làm giảm cầu, dẫn tới làm thu hẹp qui mô SX, khủng hoảng kinh tế phả tăng tiền giảm việc làm, giảm thu nhập. Theo họ, những khoản tiết kiệm của M.Friedman. Lí thuyết về chu kì tiền tệ & thu nhập quốc ngày hôm nay lại chính là thu nhập trong tương lai, cho nên vẫn cần dân. phải khuyến khích tiết kiệm, khuyến khích lao động, khuyến khích đầu tư. Keyness chủ trương tăng thuế, tức là làm giảm đi phần tiết kiệm của dân cư. Điều này sẽ làm cho thu nhập trong tương lai sẽ giảm, 1. - MS (cung tiền) là nhân tố ảnh hưởng quyết định không có động lực KT. Vì vậy, phái trọng cung đưa ra đề nghị là giảm đến biến số của kinh tế vi mô. Dựa vào thuyết Keynes: thuế, mà công cụ để phân tích là đồ thị đường cong Laffer. Khi MS tăng ->lãi suất tư bản cho vay (L') giảm => Việc +Khi thuế suất bằng 0%, không có thu nhập từ thuế. Khi thuế suất làm tăng, thất nghịêp giảm, GNP tăng, giá cả hàng hoá tăng lên, thu nhập từ thuế sẽ tăng. Nhưng đến 1 chừng mực nhất định nào đó thì tốc độ tăng của thu nhập bị chậm lại, không tương xứng tăng, lạm phát tăng. Và ngược lại. với tốc độ tăng của thuế suất. Nếu sản lượng thực tế nhỏ hơn sản lượng tiềm +Khi vượt quá giới hạn thuế suất (Vd: 50%) thì tốc độ tăng của thu năng (sản lượng đạt được khi đã khai thác hầu hết các nhập giảm dần. Nguyên nhân là do các động lực KT giảm. Khi thuế nguồn tài nguyên của đất nước (VD: vốn, lao động, đất suất là 100%, thu nhập từ thuế bằng 0, ngang với việc không thu thuế. đai), nếu tăng MS thì sản lượng sẽ tăng lên rất nhanh, - Theo họ, 1 chính phủ khôn ngoan thì chỉ nên duy trì thuế suất tại 1 với quy mô lớn. Còn gia thì tăng chậm, vì lúc này nền kt điểm mà ở đó thu nhập cho phép đạt mức cao nhất (tức là đến 50% là còn dư thừa các nguồn tài nguyên, các DNg mở rộng cùng). Laffer cũng đưa ra những khả năng: Trong khoảng 0-50% sẽ đầu tư trong điều kiện chi phí thấp -> sản lượng tăng có lợi ích cho nền KT hơn. Muốn có thu nhập ở A, có thể đặt thuế suất là 30% hoặc 70%. Thì nên chọn ở mức 30% hơn, vẫn đảm bảo nhanh mà giá tăng chậm. thu nhập, các hoạt động KT vẫn hợp pháp. Nếu sản lượng thực tế lớn hơn sản lượng tiềm năng: Khi tăng MS thì sản lượng sẽ tăng rất chậm với Phái này cho rằng, để cho nền kt ổn định nhịp độ tăng quy mô nhỏ, còn giá cả thì tăng cao (Vì các DNg phải trưởng cần phải kích thích tăng cung. Từ quan điểm của J.B.Say cho rằng không cókhủng hoảng vì cung luôn đi liền với cầu và cung cầu mở rộng đầu tư trong điều kiện giá cả đắt đỏ). luôn cân đối với nhau, hay tự cung đẻ ra cầu, cung mới sẽ tạo ra cầu - MD = f(Yn) (Cầu tiền là hàm số của thu nhập mới,nền kt sẽ không có khủng hoảng. A. Laffer cho rằng, để kích hàng năm Yn) có tính ổn định cao. Vì nó phụ thuộc vào thích tăng cung nhà nước cần có chính sách kt, tạo điều kiện làm cho cơ quan phát hành tiền nên MS không ổn định. Nếu các doanh nhân tăng đầu tư, áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động tạo ra sản phẩm mới, kích thích sức cầu tăng lên ->tăng phát hành quá nhiều tiền ->lạm phát xảy ra. Phát hành được cung. thiếu -> khủng hoảng. Để kích thích tăng cung, ông đề nghị nên tiết kiệm (tkiệm => MS là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trong hiện tại thì tương lai mới có thu nhập) và cắt giảm thuế. Ông thực trạng nền kt, có ảnh hưởng đến lạm phát và thất đưa ra mối quan hệ giữa tổng thu nhập về thuế và thuế suất bằng công thức: nghiệp -> Cần chủ động điều chỉnh mức cung tiền MS. T = t.Y Trong thời kỳ suy thoái thì tăng MS. KHi nền kt quá nóng Trong đó: T là tổng thu nhập về thuế, khoản thu vào ngân sách nhà thì giảm MS để tăng L', giảm I. Bình thường, MS nên nước tăng khoảng 3-4%/năm. Khi MS tăng ổn định thì L', I ổn t là thuế suất tính theo phần trăm (%) Y là thu nhập (tiền lương, lợi nhuận, địa tô...) định, nền kt sẽ tăng trưởng ổn định. Trường phái trọng cung dùng lý thuyết đừờng cong Laffer làm công cụ phân tích kinh tế: - Mức cung tiền tệ là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các biên số của KT vĩ mô như giá cả, sản Hình: Đồ thị đường cong Laffer biểu diễn mối quan hệ giữa thuế suất và tổng thu nhập từ thuế. lượng, việc làm. Ông xuất phát từ công thức MS*V = P*Q của Fisher. MS là mức cung tiền tệ, V là tốc độ chu chuyển của tiền tệ, P*Q là sản lượng quốc gia. - Nếu thuế suất t = 0% thì T = 0. - Friedman cho rằng mức cung tiền tệ không ổn định vì - Nếu t>0 và tăng dần thì T tăng dần và đạt cực đại Tmax ở điểm t = 50%, lúc này quy mô sx được mở rộng, nguồn thu của ngân nó phụ thuộc vào các quyết định chủ quan của các cơ sách nhà nước là lớn nhất. quan tiền tệ. Vd hệ thống dự trữ liên bang Mĩ (FED). - Nếu t>50% ng ta sẽ không muốn đi làm, hoặc hoạt động Mức cung tiển tệ có tác động đến sản lượng thường xảy dưới dạng kt ngầm, nguồn thu của NSNN sẽ giảm dần. ra ở 2 trường hợp: - Nếu t = 100% thì T = 0. Bởi các DNg đóng cửa không hoạt động, ng lao động không đi làm nên không thu được thuế. +Sản lượng thực tế chưa đạt đến sản lượng tiềm năng: So sánh hai điểm M1 và M2 thì M1 tốt hơn vì thuế suất t1 tăng mức cung tiền tệ sẽ làm sản lượng tăng nhan, giá nhỏ hơn t2 mà vẫn thu được mức thuế như nhau. quy mô sx vẫn thu cả tăng chậm, không có nguy cơ dẫn đến lạm phát. được mức thuế như nhau. +Sản lượng thực tế đã vượt mức sản lượng tiềm năng: Vì vậy, ông cho rằng, cần phải cải cách thuế để tăng sản lượng quốc gia và tăng thu nhập về thuế -> ổn định nhịp độ tăng trưởng kt. việc tăng mức cung tiền tệ sẽ ít có tác động đến tăng Trong thự tế, lý thuyết trọng cung có ảnh hưởng đến chính sản lượng, mà giá cả lại tăng nhanh, có nguy cơ lạm sách kinh tế của chính quyền Reagan, Reagan đã đề nghị Quốc hội phát. Mỹ cắt gảim 25% đối với tất cả các khoản thuế thu nhập cá nhân. Tuy - Mức cầu về tiền tệ theo Friedman có tính ổn định cao. nhiên có nhiều tranh cãi, bởi vì có nhiều người cho rằng việc cắt gảim thuế sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách. Vì cầu tiền tệ có liên quan chặt chẽ đến sự vận động của các khoản chi tiêu mà trước tiên là thu nhập, mà thu * So sánh trọng cung với trọng cầu của Keyness. nhập tương đối ổn định.MD là cầu danh nghĩa về tiền -Keyness cho rằng để thúc đẩy tăng trưởng & duy trì sự ổn định của tệ, yn là thu nhập quốc dân danh nghĩa. MD = f (yn) là KT thì phải có những kích cầu. Trọng cung cho rằng phải có những yếu tố kích thích KT để làm tăng chi phí, dẫn tới tăng cung (kích hàm số của thu nhập quốc dân danh nghĩa. cung). - Mọi sự mất cân đối giữa mức cung về tiền tệ & mức -Keyness cho rằng tiết kiệm là 1 nhân tố có tác động trực tiếp đến cầu về tiền tệ chính là nguyên nhân dẫn đến khủng ---------Winterflowers---- - - hoảng hoặc lạm phát. MS > MD thì lạm phát. MS < MD tiền tệ không đáp ứng đủ mức cầu của tiền tệ, dẫn đến thì khủng hoảng. Từ đó ông đưa ra đề nghị thực tiễn về khủng hoảng. Keyness: nguyên nhân trực tiếp lầ do sự chu kì tiền tệ & thu nhập quốc dân. Theo đề nghị này thì giảm sút của cầu có hiệu quả. Sâu xa là thiếu sự can mức cung về tiền tệ nên được chủ động điều tiết thích thiệp của nhà nước. ứng với từng giai đoạn, chu kì KD. Cị thể: thời kì khủng -Friedman: lạm phát là vấn đề nan giải của nền KT thị hoảng nên tăng mức cung về tiền tệ, thời kì phồn thinh trường. Keyness: thất nghiệp mới là vấn đề nan giải của nên giảm mức cung về tiền tệ. Song dù tăng hay giảm nền KT thị trường. thì mức cung về tiền tệ cũng chỉ nên được điều chỉnh trong 1tỉ lệ nhất định 3-5% trong 1 năm. Điều chỉnh quá mạnh sẽ gây ra nhiều cú sốc dẫn tới khủng hoảng tài VI, QUAN ĐIỂM CỦA SAMUELSON VỀ KTTT (fái chính tiền tệ. chính hiện đại) = Thuyết nền kinh tế hỗn hợp của Samuelson. 2. Bàn về nguyên nhân của lạm phát: Do mức cung tiền MS gây ra. Sử dụng công thức của I. Xuất hiện vào những năm 60-70 của thế kỷ 20, cùng thời Fisher: M.V=P.Q với trường phái tự do KT, đại biểu là Samuellson, chiếm vị trí chính (M: mức cung tiền, V: tốc độ chu chuyển của tiền trong năm, Q: số thống vào những năm 70.Biểu hiện sự xích lại gần nhau của 2 phái : lượng hàng hoá giao dịch, P: Giá cả) Phái cổ điển mới và phái key. Phát triển rất mạnh ở Mỹ, Nhật và Tây => P=(M.V)/Q hay P=M.K với K = V/Q. Âu. Đại biểu P.A. Samuelson. Quan sát đại lượng K thấy rằng: K hầu như không biến đổi. - Đặc điểm: Nó chỉ tăng ít trong thời gian dài vì vậy có thể coi K là hằng số -> Khi + Vận dụng tổng hợp các quan điểm, phương pháp luận M tăng thì P tăng và khi M giảm thì P giảm => Lạm phát là do M (MS) của nhiều trường phái trong lịch sử từ đó hình thành nên hệ tư tưởng gây ra ->Căn bệnh nan giải cần phải chống. mới nhằm điều tiết nền kt. Còn thất nghiệp chỉ là một hiện tượng bình thường trong xã + Cho rằng: Tổ chức nền kt phải lựa chọn khả năng sản hội, chúng ta có thể chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp nào đó. Nhưng xuất, phải tuân theo quy luật khan hiếm, quy luật năng suất giảm dần lạm phát mà không ổn định thì giá cả không ổn định -> Thất nghiệp. và chi phí tương đối ngày càng tăng. + Lý thuyết trọng tâm: Thuyết nền kt hỗn hợp. - Friedman cũng rất quan tâm đến vấn đề ổn định giá * Lý thuyết về nền kt hỗn hợp là tư tưởng trọng tâm của kinh tế học trường phái chính. Mầm mống của quan điểm "kt hỗn cả & chống lạm phát. Theo ông, lạm phát là vấn đề nan hợp" có từ thế kỷ 19. Sau thời kỳ chiến tranh, nó đựơc các nhà kt học giải của nền KT thị trường. Cụ thể, trong nền KT luôn Mỹ như A. Hansen tiếp tục nghiên cứu, rồi được phát triển hoàn thiện tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến lạm phát. MS = (P*Q) / V. Mà nhất trong tác phẩm "Kinh tế học" của P.A. Samuelson. Ông chủ V: ổn định, Q: khó thay đổi nên MS tác động vào P. Do trương phân tích nền kt phải dựa vào cả "2 bàn tay" là cơ chế thị trg và Nhà nước. Ông cho rằng: "Điều hành 1 nền kt mà không có chính mức cung tiền tệ vốn không ổn định, nên P không ổn phủ hoặc thị trg cũng như định vỗ tay bằng 1 bàn tay". định, nguy cơ lạm phát cao. Vì vậy 1 trong những nội 1. Cơ chế thị trường: dung điều tiết KT của nhà nước phải đưa ra là chông Theo P.A.Samuelson, cơ chế thị trường là một hình thức lạm phát (điều này khác với Keyness). tổ chức kinh tế. Trong đó, cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định 3 vấn đề trung 3. Nền kt tt tự do cạnh tranh luôn ở trong trạng thái cân bằng động. tâm của tổ chức kinh tế là: sản xuất cái gì?(What?) sản xuất ntn? Nhất thiết phải dựa vào cơ chế thị trường. Nhà nước không nên can (How?) và sản xuất cho ai? (Whom?). Cơ chế thị trường không phải là thiệp trực tiếp vào kt. sự hỗn độn mà là một trật tự kinh tế. "Nó là 1 phương tiện giao tiếp để - Lí thuyết tiền tệ của Friedman vẫn thể hiện đặc trưng tập hợp tri thức và hành động của hàng triệu cá nhân khác mà máy tính lớn nhất ngày nay không thể giải nổi", đó là bài toán cân đối về phương pháp luận của CN tự do mới. Bởi ông cho cung-cầu, sản xuất-tiêu dùng... rằng nền KT TBCN luôn ở trong trạng thái cân bằng Cơ chế thị trường cho phép phân bổ và sử dụng một cách động. Sự can thiệp của nhà nước chỉ nên ở mức độ tối có hiệu quả đầu vào (các yếu tố sản xuất: lao động, tài nguyên, đất thiểu. Vì theo ông, bản chất của nhà nước là độc đoán đai) và đầu ra (các sản phẩm) 1 cách có hiệu quả thông qua hệ thống các quy luật kinh tế khách quan. & nham hiểm, chỉ nên can thiệp ở 1 mức độ nhất định. Thị trường là 1 quá trình mà thông qua đó người bán, người Mọi sự can thiệp thái quá sẽ không có lợi cho nền KT. mua cọ xát lẫn nhau để xác định giá cả và khối lượng sản phẩm cần *So sánh trọng tiền với trọng cầu của sản xuất. Keyness: (Khác nhau cơ bản) - Do đó, nói đến thị trường và cơ chế thị trường là phải nói GIỐNG: Đều là tư tưởng kt tư bản, xuất hiện gần đây, dựa trên thuyết tới hàng hóa, người bán, người mua và giá cả hàng hóa, cũng có Keynes. nghĩa là nói tới cung cầu hàng hóa. KHÁC: Nhờ sự hoạt động tự phát của hệ thống các quy luật kinh - Trường phái Keynes: Nguyên nhân do cầu kt (Cầu tiêu tế khách quan thông qua giá cả để điều tiết thị trường. Không ai nhìn dùng), coi trọng sức cầu, sử dụng mạnh chính sách tài khoá, lo lắng thấy quy luật mà chỉ nhận thức được nó từ sự vận động lên xuống thất nghiệp, coi thường lạm phát. Nhấn mạnh bàn tay nhà nước. của giá cả. VD: quy luật cung-cầu. Cung cầu thay đổi để xác định giá Phương pháp quy nạp. cả thị trường, đồng thời sự biến động của gía cả thị trừơng cũng làm - Trường phái Chicago: Mức cung tiền tệ, coi trọng chính cho trạng thái cân bằng cung cầu hàng hóa thường xuyên thay đổi. sách tiền tệ, coi thường thất nghiệp, lo lắng lạm phát. Nhất thiết dựa Giá lên cao sẽ thúc đẩy ng` sx làm ra n` hh đó hơn. Khi có n` hh, ng` vào cơ chế thị trường, nhà nước chỉ can thiệp khi cần thiết. Phương bán muốn nhanh để giải quyết hàng của mình nên hạ giá xuống. Khi pháp diễn dịch. giá hạ, số ng` mua hàng lại tăng lên. Do đó, ng` bán lại tăng giá lên. Như vậy, "giá cả là phương tiện tín hiệu của xã hội", chỉ cho ng` ta -Đặc điểm phương pháp luận. Friedman - tự do mới, biết sx cái gì và sx thế nào và cũng thông qua đó nó thực hiện phân Keyness - đề cao vai trò của nhà nước. phối cho ai. Tức là tất cả các quy luật đều tác động thông qua giá cả -Friedman cho rằng mức cung của tiền tệ là nhân tố để đưa đến cho ng` sx câu trả lời 3 vấn đề của tổ chức kt. trực tiếp ảnh hưởng tới các biến số của KT vĩ mô. - Theo Samuelson, nền kinh tế thị trường chịu sự điều khiển của hai ông vua: người tiêu dùng và kỹ thuật . Người tiêu Keyness cho rằng chính sách tài chính ảnh hưởng đến dùng thống trị thị trừơng vì họ là ng` bỏ tiền ra mua các hh mà các KT vĩ mô. DNg sx ra hay họ chính là ng` bù đắp chi phí và trả lãi cho DNg. Vì -Friedman: mức cầu của tiền tệ là nhân tố ngoại sinh vậy, ng` sx luôn tìm mọi cách để lôi kéo khách hàng về phía mình của nền KT, vì nó biến thiên theo thu nhập. Keyness: (giảm giá thành, nâng cao chất lượng sp, chất lượng phục vụ...). Đồng thời, họ bỏ phiếu bằng đô la cho hh. Tuy nhiên, lá phiếu của ng` mức cầu của tiền tệ là nhân tố nội sinh của nền KT, vì tiêu dùng không thể quyết định hoàn toàn vấn đề phải sản xuất hàng nó biến thiên theo lãi suất. gì. Vì, ngoài ng` tiêu dùng còn có 1 ông vua khác là kỹ thuật. Nền sx -Nguyên nhân khủng hoảng. Friedman: mức cung của không thể vượt giới hạn khả năng sx nên nhu cầu phải chịu theo cung ---------Winterflowers---- - - ứng của ng` kinh doanh. Ng sx định giá hh theo chi phí nên s ẵn sàng chuyển sang lĩnh vực khác n` lợi nhuận hơn. Như vậy, thị trường chịu - Thứ ba, bảo đảm sự công bằng xã hội. Dưới tác động của quy sự chi phối của cả chi phí kinh doanh, lẫn các quyết định cung-cầu luật giá trị dù trong điều kiện lý tưởng nhất của cơ chế tt thì sự phân của ng` tiêu dùng quy định. Ở đây, thị trừơng đóng vai trò môi giới hoá, bất bình đẳng nảy sinh từ kt tt là tất yếu. Vì vậy chính phủ, nhà trung gian hòa giải sở thích người tiêu dùng và hạn chế của kỹ thuật. nước phải can thiệp bằng cách thông qua những chính sách phân - Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận đóng vai trò là phối thu nhập. Công cụ chủ yếu là thuế lũy tiến (thuế thu nhập, thuế động lực chi phối họat động của ngừơi kinh doanh. LN đưa các thừa kế) để đánh vào người có thu nhập cao hơn người có thu nhập nhà DNg đến với khu vực sx hh mà ng tiêu dùng cần nhiều hơn, đồng thấp. Đồng thời có chính sách hỗ trợ thu nhập để giúp cho người già, thời đảm bảo việc sử dụng kỹ thuật sx hiệu quả nhất. Như vậy, hệ tàn tật, thất nghiệp..., trợ cấp tiêu dùng cho những nhóm dân cư có thống thị trg luôn phải dùng lãi và lỗ để quyết định 3 vấn đề: sx cái gì, thu nhập thấp. thế nào và cho ai? - Thứ tư, ổn định kinh tế vĩ mô làm cho nền kt chống được khủng - Đặc điểm cơ chế thị trường có hiệu quả trong môi hoảng, thất nghiệp, lạm phát, chống được chu kỳ kinh tế. Chính phủ trường tự do cạnh tranh do các quy luật kt khách quan chi phối. Khi phải ban hành những chính sách KT thích ứng với từng giai đoạn của nghiên cứu sự hoạt động của cơ chế thị trg, Samuelson cũng chỉ rõ: chu kì thông qua những quyền lực về tài chính, tiền tệ của nhà nước. bàn tay vô hình đôi khi cũng đưa nền kinh tế tới những sai lầm. Đó Cơ sở về lý thuyết để hình thành quyền lực về tài chính của nhà nước chính là những khuyết tật của nền kt thị trường: thất nghiệp, khủng là của lý thuyết Keyness. Còn cơ sở về lý thuyết để hình thành quyền hoảng, ô nhiễm môi trường, phân hoá giàu nghèo...Ông nói: "Đã có lực về tiền tệ của nhà nước là của lý thuyết tiền tệ của Friedman. Vì thời kỳ hoàng kim của cạnh tranh hoàn hảo hay chưa không ai biết vậy, chính sách về tiền tệ, tài chính có thể nới lỏng hoặc thắt chặt là được. Nhưng hiện nay thì không có" vì vẫn có độc quyền-> quyết định tùy từng giai đoạn KD. sai, lãng phí tài nguyên... CP thực hiện các chức năng trên đây thông qua các chính Vì vậy, để hạn chế và khắc phục những khuyết tật của cơ chế tt đồng sách tiền tệ, tài chính (các loại thuế;các khoản chi tiêu,lãi suất thanh thời tạo môi trường thuận lợi cho cơ chế tt hoạt động có hiệu quả thì toán, chuyển nhượng; khối lượng tiền tệ và những quy định hay kiểm cần có sự can thiệp của NN vào kt như thuế khoá, chi tiêu và luật lệ. soát) tác động tới chu kỳ kinh doanh, giải quyết thất nghiệp, chống trì trệ, suy thoái, lạm phát...VD: Thông qua thuế, Cp điều tiết tiêu dùng, 2.Vai trò của nhà nước trong KT thị trường. 4 Mục đầu tư của tư nhân; khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh tiêu KT vĩ mô: tăng trưởng, hiệu quả, ổn định & công doanh cuả doanh nhân. Khi thực hiện các chức năng kinh tế, chính phủ phải đưa ra bằng. Theo Samuelson, chính phủ trong nền kinh tế thị các phương án để lựa chọn dựa trên lý thuyết lựa chọn công cộng với trường có 4 chức năng cơ bản công cụ là đường giới hạn khả năng-gía trị sử dụng. Nhiều khi sự lựa - Thứ nhất, thiết lập khuôn khổ pháp luật. Chính phủ đề chọn của chính phủ là không đúng, nên "bàn tay hữu hình" cũng có ra các quy tắc trò chơi kt mà tất cả mọi ng kể cả chính phủ, cũng phải khuyết tật gây ra tính không hiệu quả của sự can thiệp của CP. tuân theo nhằm tạo ra môi trg cạnh tranh. Nó bao gồm các quy định Do vậy phải kết hợp cả cơ chế thị trường và vai trò Cp trong về tài sản, các quy tắc về hợp đồng và hoạt động kinh doanh, các điều hành nền kt hiện đại, hình thành nên một nền kt hỗn hợp. Trong điều luật để xác định môi trường kinh tế. Những qui tắc trò chơi KT đó có cả 2 bàn tay vô hình và hữu hình. Cơ chế tt xác định giá cả và thực chất là hệ thống pháp luật KT. sản lượng trong nhiều lĩnh vực, trong khi đó, CP điều tiết tt bằng các - Thứ 2, sữa chữa những thất bại của tt để tt họat động chương trình thuế, chi tiêu và luật lệ. Cả hai bên tt và CP đều có tính có hiệu quả. Trong chức năng này, nhà nước có 4 nhiệm vụ. Ở đây, chất tất yếu./. trước hết chính phủ phải can thiệp để hạn chế độc quyền, để đảm bảo cho cạnh tranh có hiệu quả.Hạn chế & ngăn ngừa những ảnh hưởng bên ngoài dẫn đến tính không hiệu quả của hoạt động KT thị trường. SX & KD hàng hóa công cộng. Đánh thuế: mọi cá nhân, DN phải đặt lên vai mình trách nhiệm, nghĩa vụ về thuế đối với chính phủ. Song ngược lại, họ lại được tiêu dùng những hàng hóa công cộng cho chính phủ cung cấp. So sánh các quan điểm kinh tế khác nhau về lý luận giá trị, lý luận phân phối và TMQT của A.Smith và Ricardo. Nhận xét? a) So sánh: * Khác A.SMITH RICARDO Về lí luận giá -Lao động là thước đo duy nhất chính xác giá trị HH, lao -Giá trị do hao phí lao động quyết định tiền lương cao hay trị động là thực thể của giá trị. thấp không quyết định GTHH. -Vật càng khan hiếm thì GT trao đổi càng cao. -Vật nào có GTSD càng cao thì có GT trao đổi càng thấp. -GTSD( ích lợi) không phải là thước đo của GT trao -Khẳng định GTSD tách rời GT trao đổi. đổi.GTSD ko quyết định GT trao đổi. -Thấy được lao động tạo ra giá trị trong đó có sự phối hợp -Nhầm lẫn giữa lao động sống( ĐN 1) với lao động quá khứ giữa lao động sống và lao động quá khứ. (ĐN 2). -GThh là do lao động của người sản xuất quyết định, phủ định định nghĩa 2 của AS -GTHH= lương lao động có thể mua hoặc trao đổi được bằng HH đó. -Giá trị HH=c1+v -GTHH= v+m ( c1 :lao động vật hóa: máy móc thiết bị…) -GCTN do lượng lao động hao phí quyết định, là biểu hiện -Giá cả tự nhiên là biểu hiện bằng tiền của giá trị của GT trao đổi b) Nhận xét Tiến bộ và hạn chế của Ricardo so với A.Smith *Tiến bộ : - R là nhà lí luận triệt để của thuyết giá trị lao động. R đã bổ sung thuyết giá trị lao động của A, nhận thấy 1 số khiếm khuyết trong thuyết “giá trị tự nhiên” của A. Theo A việc tăng giá của 1 yếu tố sẽ gia tăng giá hàng hóa do yếu tố ấy tạo ra. Đối với R sự thay đổi trong giá trị phải nhiều hơn sự thay đổi quá mức trên danh nghĩa. - R phát triển quan điểm của A về sự phân biệt giữa gtsd và gttd. - Phân biệt được giá cả tự nhiên và giá cả thị trường. - Nhận ra lao động tạo ra giá trị là lao động không kể đến hình thái của nó. - Công lao nữa của R là đã nêu ra vai trò độc quyền sở hữu ruộng đất trong việc chiếm hữu địa tô và sự tồn tại của địa tô phụ thuộc vào lợi nhuận. *Hạn chế ---------Winterflowers---- - - - Phân biệt được giá trị tương đối và giá trị thực tế của hh nhưng sai lầm khi cho rằng đối với hh thông thường thì giá trị của nó do LĐ quyết định còn đối với hh khan hiếm thì do gtsd của nó quyết định. - Chưa thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. - Giải thích lợi nhuận căn cứ vào NSLD cho do là quy luật vĩnh viễn của mọi nền sx.s -Chưa nhận ra tính 2 mặt của lao động sản xuất HH. -Ông coi giá trị HH là phạm trù vĩnh viễn. -Chỉ phân tích mặt lượng của giá trị, chưa phân tích mặt chất của giá trị, chưa phân tích hình thái của giá trị (giá trị cũ, giá trị mới…) -Gắn lí luận địa tô với qui luật độ màu mỡ đất đai ngày càng giảm. -Phủ nhận địa tô tuyệt đối và coi địa tô là vĩnh viễn. -Thấy địa tô chênh lệch 1, chưa đề cập địa tô chênh lệch 2.
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net