logo

Luật Hải quan Việt Nam

Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; về tổ chức và hoạt động của Hải quan.
HỆ THỐNG VĂN BẢN LUẬT PHÁP VIỆT NAM TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU LUẬT HẢI QUAN VIỆT NAM CHƢƠNG 1: NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG Điều 1: Chính sách về hải quan Điều 2: Phạm vi điều chỉnh Điều 3: Đối tƣợng áp dụng Điều 4: Giải thích từ ngữ Điều 5: Áp dụng điều ƣớc quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế về hải quan. Điều 6: Địa bàn hoạt đọng hải quan Điều 7: Xây dựng lực lƣợng hải quan Điều 8: Hiện đại hoá quản lý hải quan Điều 9: Phối hợp thực hiện pháp luật hải quan. Ðiều 10. Giám sát thi hành pháp luật hải quan CHƢƠNG 2: NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA HẢI QUAN Điều 11: Nhiệm vụ của hải quan Điều 12: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hải quan Điều 13: Hệ thống tổ chức hải quan Điều 14: Công chức hải quan CHƢƠNG 3: THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN MỤC 1: QUI ĐỊNH CHUNG Ðiều 15. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan Ðiều 16. Thủ tục hải quan Ðiều 17. Ðịa điểm làm thủ tục hải quan Ðiều 18. Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan Ðiều 19. Thời hạn công chức hải quan làm thủ tục hải quan Ðiều 20. Khai hải quan Ðiều 21. Ðại lý làm thủ tục hải quan Ðiều 22. Hồ sơ hải quan Ðiều 23. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời khai hải quan Ðiều 24. Trách nhiệm kiểm tra hàng hóa, phƣơng tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan Ðiều 25. Thông quan hàng hóa, phƣơng tiện vận tải Ðiều 26. Giám sát hải quan Ðiều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan Ðiều 28. Kiểm tra, đăng ký hồ sơ hải quan Ðiều 29. Căn cứ và thẩm quyền quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan Ðiều 30. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan Ðiều 31. Kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trƣờng hợp vắng mặt ngƣời khai hải quan Ðiều 32. Kiểm tra sau thông quan Ðiều 33. Hàng hóa tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu Ðiều 34. Quà biếu, tặng Ðiều 35. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp Ðiều 36. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cƣ dân biên giới Ðiều 37. Hàng hóa đƣợc xuất khẩu, nhập khẩu theo đƣờng bƣu chính Ðiều 38. Hàng hóa trên phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Ðiều 39. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phƣơng thức thƣơng mại điện tử Ðiều 40. Hàng hóa quá cảnh Ðiều 41. Hàng hóa chuyển cửa khẩu Ðiều 42. Tuyến đƣờng, thời gian quá cảnh, chuyển cửa khẩu Ðiều 43. Tài sản di chuyển Ðiều 44. Hành lý của ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh Ðiều 45. Xử lý hàng hóa bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan mà chƣa có ngƣời đến nhận MỤC 3: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ÐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠI KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ Ðiều 46. Hàng hóa tại kho ngoại quan, kho bảo thuế Ðiều 47. Quyền và nghĩa vụ của chủ kho ngoại quan, chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan Ðiều 48. Thời hạn gửi hàng hóa tại kho ngoại quan Ðiều 49. Thẩm quyền thành lập, chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế MỤC 4: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ÐỐI VỚI PHƢƠNG TIỆN VẬN TẢI Ðiều 50. Ðịa điểm làm thủ tục hải quan đối với phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh Ðiều 51. Tuyến đƣờng, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu Ðiều 52. Khai báo và kiểm tra đối với phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Ðiều 53. Chuyển tải, chuyển cửa khẩu, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hóa trên phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh Ðiều 54. Vận chuyển quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Ðiều 55. Phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vì mục đích quốc phòng, an ninh Ðiều 56. Trách nhiệm phối hợp của ngƣời đứng đầu cảng vụ sân bay, cảng biển, ga đƣờng sắt liên vận quốc tế với cơ quan hải quan MỤC 5: TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ÐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ Ðiều 57. Nguyên tắc tạm dừng làm thủ tục hải quan Ðiều 58. Ðiều kiện đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan Ðiều 59. Quy định cụ thể việc tạm dừng làm thủ tục hải quan MỤC 6: CHẾ ÐỘ ƢU ÐÃI, MIỄN TRỪ. Điều 60: Chế độ ƣu đãi, miễn trừ Ðiều 61. Miễn khai, miễn kiểm tra hải quan Ðiều 62. Việc xử lý các trƣờng hợp phát hiện có vi phạm chế độ ƣu đãi, miễn trừ CHƢƠNG 4: TRÁCH NHIỆM CỦA HẢI QUAN TRONG VIỆC PHÕNG,CHỐNG BUÔN LẬU, VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI Ðiều 63. Nhiệm vụ của Hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới Ðiều 64. Phạm vi trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới Ðiều 65. Thẩm quyền của cơ quan hải quan trong việc áp dụng các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới Ðiều 66. Thẩm quyền của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới Ðiều 67. Trang bị phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới CHƢƠNG 5: TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC ÐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ðiều 68. Trách nhiệm của ngƣời khai hải quan trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các khoản thu khác Ðiều 69. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc tổ chức thu thuế và các khoản thu khác Ðiều 70. Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế Ðiều 71. Xác định trị giá tính thuế Ðiều 72. Phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và xác định thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu CHƢƠNG 6: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN Ðiều 73. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hải quan Ðiều 74. Cơ quan quản lý nhà nƣớc về hải quan Ðiều 75. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện Ðiều 76. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo Ðiều 77. Thời hạn, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo CHƢƠNG 7: KHEN THƢỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Ðiều 78. Khen thƣởng Ðiều 79. Xử lý vi phạm CHƢƠNG 8: ÐIỀU KHOẢN THI HÀNH Ðiều 80. Hiệu lực thi hành Ðiều 81. Áp dụng pháp luật trong trƣờng hợp hàng hóa, phƣơng tiện vận tải đã đăng ký hồ sơ hải quan, nhƣng chƣa làm xong thủ tục hải quan trƣớc ngày Luật này có hiệu lực Ðiều 82. Hƣớng dẫn thi hành Ðể góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lƣu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Căn cứ vào Hiến pháp nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật này quy định về hải quan. CHƢƠNG I: NHỮNG QUY ÐỊNH CHUNG Ðiều 1. Chính sách về hải quan Nhà nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Ðiều 2. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hàng hóa đƣợc xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài; về tổ chức và hoạt động của Hải quan. Ðiều 3. Ðối tƣợng áp dụng Luật này áp dụng đối với: 1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phƣơng tiện vận tải; 2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan; 3. Cơ quan khác của Nhà nƣớc trong việc phối hợp quản lý nhà nƣớc về hải quan. Ðiều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dƣới đây đƣợc hiểu nhƣ sau: 1. Hàng hóa bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam của ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hóa phẩm, bƣu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lƣu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. 2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số và tên gọi theo quy định của pháp luật đƣợc xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lƣu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. 3. Hành lý của ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo ngƣời, hành lý gửi trƣớc hoặc gửi sau chuyến đi. 4. Phƣơng tiện vận tải bao gồm phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không, đƣờng biển, đƣờng sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. 5. Vật dụng trên phƣơng tiện vận tải bao gồm tài sản sử dụng trên phƣơng tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của phƣơng tiện vận tải, lƣơng thực, thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt của ngƣời làm việc và hành khách trên phƣơng tiện vận tải. 6. Thủ tục hải quan là các công việc mà ngƣời khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phƣơng tiện vận tải. 7. Ngƣời khai hải quan bao gồm chủ hàng hóa, chủ phƣơng tiện vận tải hoặc ngƣời đƣợc chủ hàng hóa, chủ phƣơng tiện vận tải ủy quyền. 8. Kiểm tra hải quan là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phƣơng tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện. 9. Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, phƣơng tiện vận tải đang thuộc đối tƣợng quản lý hải quan. 10. Kiểm soát hải quan là các biện pháp tuần tra, điều tra hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan. 11. Thông quan là việc cơ quan hải quan quyết định hàng hóa đƣợc xuất khẩu, nhập khẩu, phƣơng tiện vận tải đƣợc xuất cảnh, nhập cảnh. 12. Kho bảo thuế là kho của chủ hàng dùng để chứa hàng hóa nhập khẩu đã đƣợc thông quan nhƣng chƣa nộp thuế. 13. Kho ngoại quan là kho lƣu giữ hàng hóa sau đây: a) Hàng hóa đã làm thủ tục hải quan đƣợc gửi để chờ xuất khẩu; b) Hàng hóa từ nƣớc ngoài đƣa vào gửi để chờ xuất ra nƣớc ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật. 14. Quá cảnh là việc chuyển hàng hóa, phƣơng tiện vận tải từ một nƣớc qua cửa khẩu vào lãnh thổ Việt Nam đến một nƣớc khác hoặc trở về nƣớc đó. 15. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức đƣợc mang theo khi thôi cƣ trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nƣớc ngoài. 16. Chuyển tải là việc chuyển hàng hóa từ phƣơng tiện vận tải nhập cảnh sang phƣơng tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phƣơng tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phƣơng tiện vận tải khác để xuất khẩu. 17. Chuyển cửa khẩu là việc chuyển hàng hóa, phƣơng tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ cửa khẩu này tới cửa khẩu khác; từ một cửa khẩu tới một địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu hoặc ngƣợc lại; từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu này đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu khác. Ðiều 5. Áp dụng điều ƣớc quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế về hải quan 1. Trong trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ƣớc quốc tế đó. 2. Ðối với những trƣờng hợp mà Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam, điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia chƣa có quy định thì có thể áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế về hải quan, nếu việc áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Ðiều 6. Ðịa bàn hoạt động hải quan Ðịa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đƣờng bộ, ga đƣờng sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ƣu đãi hải quan, bƣu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật. Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phƣơng tiện vận tải. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi địa bàn hoạt động hải quan. Ðiều 7. Xây dựng lực lƣợng Hải quan Hải quan Việt Nam đƣợc xây dựng thành một lực lƣợng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn sâu, đƣợc trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả. Ðiều 8. Hiện đại hóa quản lý hải quan 1. Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ phát triển công nghệ và phƣơng tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phƣơng pháp quản lý hải quan hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tham gia xây dựng, nối mạng, khai thác hệ thống thông tin máy tính của hải quan. 2. Chính phủ quy định cụ thể về hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trao đổi số liệu điện tử, giá trị pháp lý các chứng từ điện tử, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan nhà nƣớc hữu quan, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh trong việc xây dựng, phát triển, khai thác hệ thống thông tin máy tính hải quan. Ðiều 9. Phối hợp thực hiện pháp luật hải quan 1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân. 2. Cơ quan nhà nƣớc, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan hải quan hoàn thành nhiệm vụ. Ðiều 10. Giám sát thi hành pháp luật hải quan 1. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật hải quan. 2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật hải quan; giám sát việc thi hành pháp luật hải quan theo quy định của pháp luật. 3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan, công chức hải quan phải tuân theo pháp luật, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân. CHƢƠNG II: NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA HẢI QUAN Ðiều 11. Nhiệm vụ của Hải quan Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phƣơng tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trƣơng, biện pháp quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Ðiều 12. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan 1. Hải quan Việt Nam đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất. 2. Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp dƣới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên. Ðiều 13. Hệ thống tổ chức Hải quan 1. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có: a) Tổng cục Hải quan là cơ quan thuộc Chính phủ; b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; c) Chi cục Hải quan cửa khẩu, Ðội kiểm soát hải quan và đơn vị tƣơng đƣơng. 2. Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Hải quan các cấp; chế độ phục vụ, chức danh, tiêu chuẩn, lƣơng, phụ cấp thâm niên, chế độ đãi ngộ khác đối với công chức hải quan; hải quan hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan. Ðiều 14. Công chức hải quan 1. Công chức hải quan là ngƣời đƣợc tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 2. Công chức hải quan phải có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch sự, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động và phân công công tác. CHƢƠNG III: THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ÐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN Mục 1: QUY ÐỊNH CHUNG Ðiều 15. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải đƣợc làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đƣờng, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật. 2. Hàng hóa, phƣơng tiện vận tải đƣợc thông quan sau khi đã làm thủ tục hải quan. 3. Thủ tục hải quan phải đƣợc thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật. 4. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Ðiều 16. Thủ tục hải quan 1. Khi làm thủ tục hải quan, ngƣời khai hải quan phải: a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; b) Ðƣa hàng hóa, phƣơng tiện vận tải đến địa điểm đƣợc quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phƣơng tiện vận tải; c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. 2. Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải: a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phƣơng tiện vận tải; c) Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; d) Quyết định việc thông quan hàng hóa, phƣơng tiện vận tải. Ðiều 17. Ðịa điểm làm thủ tục hải quan Ðịa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Hải quan cửa khẩu, trụ sở Hải quan ngoài cửa khẩu. Trong trƣờng hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thể đƣợc thực hiện tại địa điểm khác do Tổng cục Hải quan quy định. Ðiều 18. Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan Ngƣời khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa, phƣơng tiện vận tải trong thời hạn sau đây: 1. Hàng hóa nhập khẩu đƣợc thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu; 2. Hàng hóa xuất khẩu đƣợc thực hiện chậm nhất là 08 giờ trƣớc khi phƣơng tiện vận tải xuất cảnh; 3. Hành lý mang theo của ngƣời nhập cảnh, xuất cảnh đƣợc thực hiện ngay khi phƣơng tiện vận tải đến cửa khẩu nhập và trƣớc khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành khách lên phƣơng tiện vận tải xuất cảnh. Hành lý gửi trƣớc hoặc gửi sau chuyến đi của ngƣời nhập cảnh đƣợc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Ðiều này; 4. Hàng hóa, phƣơng tiện vận tải quá cảnh đƣợc thực hiện ngay khi hàng hóa, phƣơng tiện vận tải tới cửa khẩu nhập đầu tiên và trƣớc khi hàng hóa, phƣơng tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cuối cùng; 5. Phƣơng tiện vận tải đƣờng biển xuất cảnh, nhập cảnh đƣợc thực hiện chậm nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo phƣơng tiện vận tải đã đến vị trí đón trả hoa tiêu và 01 giờ trƣớc khi phƣơng tiện vận tải xuất cảnh; 6. Phƣơng tiện vận tải đƣờng hàng không xuất cảnh, nhập cảnh đƣợc thực hiện ngay khi phƣơng tiện vận tải đến cửa khẩu và trƣớc khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh; 7. Phƣơng tiện vận tải đƣờng sắt, đƣờng bộ và đƣờng sông xuất cảnh, nhập cảnh đƣợc thực hiện ngay sau khi phƣơng tiện vận tải đến cửa khẩu nhập đầu tiên và trƣớc khi phƣơng tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cuối cùng để xuất cảnh. Ðiều 19. Thời hạn công chức hải quan làm thủ tục hải quan 1. Công chức hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau khi ngƣời khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật; trong trƣờng hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông báo lý do cho ngƣời khai hải quan biết. 2. Sau khi ngƣời khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về việc làm thủ tục hải quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Ðiều 16 của Luật này, thời hạn công chức hải quan hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phƣơng tiện vận tải đƣợc quy định nhƣ sau: a) Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất; b) Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa. Trong trƣờng hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa mà lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lƣợng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể đƣợc gia hạn nhƣng không quá 08 giờ làm việc; c) Việc kiểm tra phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách; d) Việc thông quan hàng hóa, phƣơng tiện vận tải đƣợc thực hiện theo quy định tại Ðiều 25 của Luật này. Ðiều 20. Khai hải quan 1. Khai hải quan đƣợc thực hiện thống nhất theo mẫu tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan quy định. 2. Ngƣời khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng theo nội dung trên tờ khai hải quan. 3. Ngƣời khai hải quan đƣợc sử dụng hình thức khai điện tử. Ðiều 21. Ðại lý làm thủ tục hải quan 1. Ngƣời đại lý làm thủ tục hải quan là ngƣời khai hải quan theo ủy quyền của ngƣời có quyền và nghĩa vụ trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Ngƣời đại lý làm thủ tục hải quan phải hiểu biết pháp luật hải quan, nghiệp vụ khai hải quan và phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật trong phạm vi đƣợc ủy quyền. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan. Ðiều 22. Hồ sơ hải quan 1. Hồ sơ hải quan gồm có: a) Tờ khai hải quan; b) Hóa đơn thƣơng mại; c) Hợp đồng mua bán hàng hóa; d) Giấy phép của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép; đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà ngƣời khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan. 2. Hồ sơ hải quan đƣợc nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở Hải quan. Trong trƣờng hợp có lý do chính đáng, đƣợc Chi cục trƣởng Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục trƣởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đồng ý, ngƣời khai hải quan đƣợc gia hạn thời gian phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; bổ sung, sửa chữa, thay thế tờ khai hải quan đã đăng ký đến trƣớc thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa, phƣơng tiện vận tải. Ðiều 23. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời khai hải quan 1. Ngƣời khai hải quan có quyền: a) Ðƣợc cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hƣớng dẫn làm thủ tục hải quan; b) Xem trƣớc hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dƣới sự giám sát của công chức hải quan trƣớc khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan đƣợc chính xác; c) Ðề nghị cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan, trong trƣờng hợp hàng hóa chƣa đƣợc thông quan; d) Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan; đ) Yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại phát sinh do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật. 2. Ngƣời khai hải quan có nghĩa vụ: a) Khai hải quan và thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Ðiều 16, các điều 18, 20 và 68 của Luật này; b) Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; c) Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa, phƣơng tiện vận tải theo quy định của Luật này; d) Lƣu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 28, 32 và 68 của Luật này; đ) Bố trí ngƣời phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phƣơng tiện vận tải; e) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Ðiều 24. Trách nhiệm kiểm tra hàng hóa, phƣơng tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan 1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh. 2. Trƣờng hợp theo quy định của pháp luật phải kiểm tra chuyên ngành về chất lƣợng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật đối với hàng hóa, phƣơng tiện vận tải thì cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành thực hiện. 3. Chi cục trƣởng Hải quan cửa khẩu chủ trì phối hợp các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu để bảo đảm thông quan nhanh chóng hàng hóa, phƣơng tiện vận tải. Chính phủ quy định cụ thể về trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tại cửa khẩu. Ðiều 25. Thông quan hàng hóa, phƣơng tiện vận tải 1. Hàng hóa, phƣơng tiện vận tải đƣợc thông quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan. 2. Hàng hóa, phƣơng tiện vận tải chƣa làm xong thủ tục hải quan có thể đƣợc thông quan nếu thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây: a) Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhƣng đƣợc cơ quan hải quan đồng ý cho chậm nộp có thời hạn; b) Chƣa nộp, nộp chƣa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà đƣợc tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác đƣợc phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trƣờng hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc hƣởng ân hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. 3. Trƣờng hợp chủ hàng hóa, phƣơng tiện vận tải bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng hình thức phạt tiền thì hàng hóa, phƣơng tiện vận tải có thể đƣợc thông quan nếu đã nộp phạt hoặc đƣợc tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác đƣợc phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. 4. Ðối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trƣng cầu giám định thì cơ quan hải quan căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan. Trong trƣờng hợp chờ kết quả giám định mà chủ hàng có yêu cầu đƣa hàng hóa về bảo quản thì cơ quan hải quan chỉ chấp nhận trong trƣờng hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan quy định. 5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp đƣợc thông quan theo quy định tại Ðiều 35 của Luật này. Ðiều 26. Giám sát hải quan 1. Giám sát hải quan đối với hàng hóa, phƣơng tiện vận tải đƣợc thực hiện bằng các phƣơng thức sau đây: a) Niêm phong hải quan hoặc bằng phƣơng tiện kỹ thuật khác; b) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện. 2. Thời gian giám sát hải quan: a) Từ khi hàng hóa nhập khẩu, phƣơng tiện vận tải nhập cảnh tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi đƣợc thông quan; b) Từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu đến khi thực xuất khẩu; c) Từ khi hàng hóa, phƣơng tiện vận tải quá cảnh tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. 3. Chủ hàng hóa, ngƣời chỉ huy hoặc ngƣời điều khiển phƣơng tiện vận tải, ngƣời đại lý làm thủ tục hải quan có nghĩa vụ bảo đảm nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan; trong trƣờng hợp bất khả kháng mà không giữ đƣợc nguyên trạng hàng hóa hoặc niêm phong hải quan thì sau khi áp dụng biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất có thể xảy ra, phải báo ngay với cơ quan hải quan hoặc ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn nơi gần nhất để xác nhận. Ðiều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp vụ hải quan và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. 2. Hƣớng dẫn ngƣời khai hải quan khi có yêu cầu. 3. Thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan; trong trƣờng hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì yêu cầu chủ hàng hóa, ngƣời chỉ huy phƣơng tiện vận tải hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền thực hiện các yêu cầu để kiểm tra, khám xét hàng hóa, phƣơng tiện vận tải theo quy định của pháp luật. 4. Lấy mẫu hàng hóa với sự có mặt của ngƣời khai hải quan để cơ quan hải quan phân tích hoặc trƣng cầu giám định phục vụ kiểm tra hàng hóa; sử dụng kết quả phân tích, kết quả giám định để xác định đúng mã số và chất lƣợng hàng hóa. 5. Yêu cầu ngƣời khai hải quan cung cấp thông tin, chứng từ liên quan đến hàng hóa, phƣơng tiện vận tải để xác định đúng mã số, trị giá của hàng hóa phục vụ việc thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 6. Giám sát việc mở, đóng, chuyển tải, xếp dỡ hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục hải quan và địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 7. Yêu cầu ngƣời chỉ huy, ngƣời điều khiển phƣơng tiện vận tải đi đúng tuyến đƣờng, dừng đúng nơi quy định. 8. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. MỤC 2: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ Ðiều 28. Kiểm tra, đăng ký hồ sơ hải quan Khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, công chức hải quan kiểm tra việc khai theo nội dung yêu cầu trên tờ khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của nội dung khai hải quan và chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; đăng ký hồ sơ hải quan theo đúng quy định của pháp luật; trong trƣờng hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông báo lý do cho ngƣời khai hải quan biết. Ðiều 29. Căn cứ và thẩm quyền quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan 1. Căn cứ để quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình chấp hành pháp luật của chủ hàng; chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Nhà nƣớc; tính chất, chủng loại, nguồn gốc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hồ sơ hải quan và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Chi cục trƣởng Hải quan cửa khẩu, Chi cục trƣởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và việc thay đổi hình thức kiểm tra đƣợc quy định tại Ðiều 30 của Luật này. Ðiều 30. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan 1. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan đối với các trƣờng hợp mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thƣờng xuyên, hàng nông sản, hải sản xuất khẩu, hàng xuất khẩu, nhập khẩu của khu chế xuất, hàng gửi kho ngoại quan, hàng đƣa vào khu vực ƣu đãi hải quan và hàng hóa khác theo danh mục do Chính phủ quy định. Ðối với hàng hóa đã quyết định miễn kiểm tra mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì áp dụng hình thức kiểm tra quy định tại điểm c khoản này; b) Kiểm tra xác suất thực tế hàng hóa không quá 10% đối với mỗi lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu là nguyên liệu, vật tƣ nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng đóng gói đồng nhất, hàng xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc các trƣờng hợp đƣợc miễn kiểm tra quy định tại điểm a khoản này. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật hải quan thì áp dụng hình thức kiểm tra quy định tại điểm c khoản này; c) Kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan; lô hàng mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan. 2. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan kiểm tra trực tiếp hoặc kiểm tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác, với sự có mặt của ngƣời khai hải quan hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ, sau khi đăng ký hồ sơ hải quan và hàng hóa đã đƣợc đƣa đến địa điểm kiểm tra. Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa đặc biệt khác đƣợc ƣu tiên kiểm tra trƣớc. Ðiều 31. Kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trƣờng hợp vắng mặt ngƣời khai hải quan 1. Việc kiểm tra vắng mặt ngƣời khai hải quan do Chi cục trƣởng Hải quan cửa khẩu, Chi cục trƣởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu quyết định và thông báo cho chủ hàng hóa trong các trƣờng hợp sau đây: a) Ðể bảo vệ an ninh; b) Ðể bảo vệ vệ sinh, môi trƣờng; c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng; d) Quá thời hạn quy định mà ngƣời khai hải quan không đến làm thủ tục hải quan; đ) Theo đề nghị của ngƣời khai hải quan. 2. Việc kiểm tra vắng mặt ngƣời khai hải quan đƣợc tiến hành với sự chứng kiến của đại diện tổ chức vận tải hoặc đại diện ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn nơi gần nhất. Ðiều 32. Kiểm tra sau thông quan 1. Trong trƣờng hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan, cơ quan hải quan đƣợc áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan. 2. Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc thông quan, Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đƣợc quyền ra quyết định kiểm tra sau thông quan. Trong trƣờng hợp cần thiết, Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan ra quyết định kiểm tra sau thông quan. 3. Căn cứ quyết định kiểm tra sau thông quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan tại doanh nghiệp để đối chiếu với tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trƣờng hợp cần thiết và còn điều kiện thì kiểm tra thực tế hàng hóa. 4. Trong quá trình kiểm tra, theo yêu cầu của cơ quan hải quan, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan tạo điều kiện, cung cấp chứng từ kế toán, các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra của cơ quan hải quan. Chính phủ quy định cụ thể về kiểm tra sau thông quan. Ðiều 33. Hàng hóa tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu 1. Hàng hóa tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan bao gồm: a) Hàng hóa tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; b) Máy móc, thiết bị dụng cụ nghề nghiệp để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định; c) Linh kiện, phụ tùng để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nƣớc ngoài; d) Hàng hóa khác theo quy định của pháp luật. 2. Hàng hóa tạm xuất khẩu phải tái nhập khẩu, hàng hóa tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định và phải đƣợc làm thủ tục hải quan. 3. Hàng hóa tạm xuất khẩu mà không tái nhập khẩu, hàng hóa tạm nhập khẩu mà không tái xuất khẩu nếu đƣợc bán, tặng, trao đổi thì phải làm thủ tục hải quan nhƣ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; nếu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện. Ðiều 34. Quà biếu, tặng 1. Hàng hóa là quà biếu, tặng phải đƣợc làm thủ tục hải quan; nếu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện. 2. Nghiêm cấm việc biếu, tặng hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu. 3. Ðịnh mức hàng hóa là quà biếu, tặng đƣợc miễn thuế do Chính phủ quy định.
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net