LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 23/2004/QH11 NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ GIAO THÔNG
ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về giao thông đường thuỷ nội địa.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động giao thông đường thủy nội địa; các điều kiện bảo
đảm an toàn giao thông đường thuỷ nội địa đối với kết cấu hạ tầng, phương tiện và
người tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông đường
thuỷ nội địa.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động của người, phương tiện
tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai
thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa và quản lý nhà nước về
giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ
thống báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
3. Âu tàu là công trình chuyên dùng dâng nước, hạ nước để đưa phương tiện qua nơi
có mực nước chênh lệch trên đường thuỷ nội địa.
4. Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác
trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo,
nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ
chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
5. Hành lang bảo vệ luồng là phần giới hạn của vùng nước hoặc dải đất dọc hai bên
luồng để lắp đặt báo hiệu, bảo vệ luồng và bảo đảm an toàn giao thông.
6. Thanh thải là việc loại bỏ các vật chướng ngại trên đường thuỷ nội địa.
7. Phương tiện thuỷ nội địa (sau đây gọi là phương tiện) là tàu, thuyền và các cấu trúc
nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội
địa.
8. Phương tiện thô sơ là phương tiện không có động cơ chỉ di chuyển bằng sức người
hoặc sức gió, sức nước.
9. Bè là phương tiện được kết ghép lại bằng tre, nứa, gỗ hoặc các vật nổi khác để
chuyển đi hoặc dùng làm phương tiện vận chuyển tạm thời trên đường thuỷ nội địa.
10. Hoán cải phương tiện là việc thay đổi tính năng, kết cấu, công dụng của phương
tiện.
11. Phương tiện đi đối hướng nhau là hai phương tiện đi ngược hướng nhau mà từ
phương tiện của mình nhìn thấy mũi phương tiện kia thẳng trước mũi phương tiện
của mình.
12. Đoàn lai là đoàn gồm nhiều phương tiện được ghép với nhau, di chuyển nhờ
phương tiện có động cơ chuyên lai kéo, lai đẩy hoặc lai áp mạn.
13. Đoàn lai hỗn hợp là đoàn lai được ghép thành đội hình có ít nhất hai trong ba
phương thức lai kéo, lai đẩy, lai áp mạn.
14. Trọng tải toàn phần của phương tiện là khối lượng tính bằng tấn của hàng hoá,
nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và
hành lý, thuyền viên và tư trang của họ.
15. Sức chở người của phương tiện là số lượng người tối đa được phép chở trên
phương tiện, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi.
16. Vạch dấu mớn nước an toàn là vạch đánh dấu trên phương tiện để giới hạn phần
thân phương tiện được phép chìm trong nước khi hoạt động.
17. Mạn được gió của thuyền là mạn có hướng gió thổi vào cánh buồm chính.
18. Thuyền viên là người làm việc theo chức danh quy định trên phương tiện không có
động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất
máy chính trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.
19. Thuyền trưởng là chức danh của người chỉ huy cao nhất trên phương tiện không có
động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất
máy chính trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.
20. Người lái phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện không có động
cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy
chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc bè.
21. Hoa tiêu đường thuỷ nội địa (sau đây gọi là hoa tiêu) là người tư vấn, giúp thuyền
trưởng điều khiển phương tiện hành trình an toàn.
22. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện để vận tải người, hàng
hóa trên đường thuỷ nội địa.
23. Người kinh doanh vận tải là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải hàng hoá,
hành khách với người thuê vận tải để thực hiện việc vận tải hàng hoá, hành khách mà
có thu cước phí vận tải.
24. Người thuê vận tải là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải hàng hoá, hành
khách với người kinh doanh vận tải.
25. Người nhận hàng là tổ chức, cá nhân có tên nhận hàng ghi trên giấy vận chuyển.
26. Hành lý là vật dùng, hàng hoá của hành khách mang theo trong cùng chuyến đi, bao
gồm hành lý xách tay và hành lý ký gửi.
27. Bao gửi là hàng hoá gửi theo bất kỳ phương tiện chở khách nào mà người gửi
không đi cùng trên phương tiện đó.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa
1. Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn
cho người, phương tiện, tài sản và bảo vệ môi trường; phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia.
2. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa là trách nhiệm của toàn xã
hội, của chính quyền các cấp, của tổ chức, cá nhân quản lý hoặc trực tiếp tham gia
giao thông; thực hiện đồng bộ các giải pháp về kỹ thuật, an toàn của phương tiện, kết
cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho người tham gia giao
thông đường thuỷ nội địa; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật.
3. Phát triển giao thông đường thuỷ nội địa phải theo quy hoạch, kế hoạch và đồng
bộ.
4. Quản lý hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa được thực hiện thống nhất trên
cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, đồng thời có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền các cấp.
Điều 5.
Chính sách phát triển giao thông đường thuỷ nội địa
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
trên các tuyến giao thông đường thuỷ nội địa trọng điểm, khu vực kinh tế trọng điểm,
vùng sâu, vùng xa có lợi thế về giao thông đường thuỷ nội địa so với các loại hình giao
thông khác.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, ứng
dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành và đầu tư
kinh doanh, khai thác vận tải đường thuỷ nội địa để phát triển giao thông đường thuỷ
nội địa bền vững.
Điều 6.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa
1. Tổ chức liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa cho nhân dân và cán
bộ, công chức, người lao động trong phạm vi quản lý của mình.
2. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về giao thông đường thuỷ nội địa thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc giáo
dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa trong các cơ sở giáo dục phù hợp với
đặc điểm của từng vùng lãnh thổ.
Điều 7.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi có tai nạn trên đường thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện và người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao
thông đường thuỷ nội địa hoặc phát hiện người, phương tiện bị nạn trên đường thuỷ
nội địa phải tìm mọi biện pháp để kịp thời cứu người, phương tiện, tài sản bị nạn;
bảo vệ dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn; báo cho cơ quan công an hoặc Uỷ
ban nhân dân nơi gần nhất và phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan điều tra có thẩm
quyền.
2. Cơ quan công an hoặc Uỷ ban nhân dân nơi nhận được tin báo phải cử ngay người
đến nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người, phương tiện bị nạn, được quyền huy
động người, phương tiện để cứu vớt, cứu chữa người bị nạn, bảo vệ tài sản, phương
tiện bị nạn, dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn; bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông thông suốt; trường hợp tai nạn, sự cố gây tác hại đến môi trường thì phải báo
ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan công an hoặc cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền khi nhận được
tin xảy ra tai nạn trên đường thuỷ nội địa phải kịp thời tiến hành điều tra và xử lý theo
quy định của pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người bị nạn có trách nhiệm
giúp đỡ người bị nạn; trường hợp tai nạn gây chết người, sau khi cơ quan điều tra có
thẩm quyền đồng ý cho chôn cất mà nạn nhân không rõ tung tích, không có thân nhân
hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì tiến hành chôn cất nạn nhân theo quy
định của pháp luật.
Điều 8.
Các hành vi bị cấm
1. Phá hoại công trình giao thông đường thuỷ nội địa; tạo vật chướng ngại gây cản trở
giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Mở cảng, bến thuỷ nội địa trái phép; đón, trả người hoặc xếp, dỡ hàng hoá không
đúng nơi quy định.
3. Xây dựng trái phép nhà, lều quán hoặc các công trình khác trên đường thuỷ nội địa
và phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Đổ đất, đá, cát, sỏi hoặc chất thải khác, khai thác trái phép khoáng sản trong phạm
vi luồng và hành lang bảo vệ luồng; đặt cố định ngư cụ, phương tiện khai thác, nuôi
trồng thuỷ sản trên luồng.
5. Đưa phương tiện không đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật
này tham gia giao thông đường thuỷ nội địa; sử dụng phương tiện không đúng công
dụng hoặc không đúng vùng hoạt động theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm.
6. Bố trí thuyền viên không đủ định biên theo quy định khi đưa phương tiện vào hoạt
động; thuyền viên, người lái phương tiện làm việc trên phương tiện không có bằng,
chứng chỉ chuyên môn hoặc bằng, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp.
7. Chở hàng hoá độc hại, dễ cháy, dễ nổ, động vật lớn chung với hành khách; chở quá
sức chở người của phương tiện hoặc quá vạch dấu mớn nước an toàn.
8. Làm việc trên phương tiện khi trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc 40 miligam/1lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật
cấm sử dụng.
9. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm; xâm phạm tính mạng, tài sản
khi phương tiện bị nạn; lợi dụng việc xảy ra tai nạn làm mất trật tự, cản trở việc xử
lý tai nạn.
10. Vi phạm báo hiệu hạn chế tạo sóng hoặc các báo hiệu cấm khác.
11. Tổ chức đua hoặc tham gia đua trái phép phương tiện trên đường thuỷ nội địa;
lạng lách gây nguy hiểm cho phương tiện khác.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà khi thực hiện nhiệm
vụ; thực hiện hoặc cho phép thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường
thuỷ nội địa.
13. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa.
CHƯƠNG II
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 9.
Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm đường thuỷ nội địa; cảng,
bến thuỷ nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ
nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia
thành các cấp kỹ thuật.
3. Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được phân cấp như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh) tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa địa phương;
c) Tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa chuyên dùng tổ chức quản lý, bảo trì
đường thuỷ nội địa chuyên dùng được giao.
4. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này phải bố trí lực lượng quản lý, bảo
trì đường thuỷ nội địa (sau đây gọi là đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa).
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc phân loại, phân cấp kỹ thuật, tiêu
chuẩn cấp kỹ thuật, công bố tuyến đường thuỷ nội địa và quy định việc tổ chức quản
lý đường thuỷ nội địa.
Điều 10.
Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
1. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa phải căn cứ
vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch lưu vực sông, các quy hoạch
khác có liên quan và nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Các ngành khi lập quy hoạch, dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông
đường thuỷ nội địa phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa, trừ các công trình phòng,
chống lụt, bão, bảo vệ đê.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường thuỷ nội địa trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các bộ và Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh có liên quan tổ chức xây dựng và phê duyệt quy hoạch vùng phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa của địa phương trên cơ sở quy
hoạch vùng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa.
5. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường thuỷ nội địa có trách nhiệm công bố quy hoạch và quyết định việc điều chỉnh
quy hoạch.
Điều 11.
Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
Việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
phải tuân theo quy hoạch, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện an toàn giao thông
cho mọi đối tượng tham gia giao thông và tuân theo quy định của pháp luật về đầu tư,
xây dựng, đê điều và phòng, chống lụt, bão.
Điều 12.
Báo hiệu đường thuỷ nội địa
1. Báo hiệu đường thuỷ nội địa bao gồm phao, biển báo, đèn hiệu và thiết bị phụ trợ
khác nhằm hướng dẫn giao thông cho phương tiện hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
2. Hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa bao gồm:
a) Báo hiệu dẫn luồng để chỉ giới hạn luồng hoặc hướng tàu chạy;
b) Báo hiệu chỉ vị trí nguy hiểm để chỉ nơi có vật chướng ngại hoặc vị trí nguy hiểm
khác trên luồng;
c) Báo hiệu thông báo chỉ dẫn để thông báo cấm, thông báo hạn chế hoặc chỉ dẫn các
tình huống có liên quan đến luồng.
3. Tuyến đường thủy nội địa đã được công bố, quản lý phải được lắp đặt và duy trì
hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa.
4. Chủ công trình, tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại trên đường thủy nội địa có
trách nhiệm lắp đặt kịp thời và duy trì báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định trong
suốt thời gian xây dựng công trình hoặc thời gian tồn tại vật chướng ngại đó.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về báo hiệu đường thuỷ nội địa.
Điều 13.
Cảng, bến thuỷ nội địa
1. Cảng thuỷ nội địa là hệ thống các công trình được xây dựng để phương tiện, tàu
biển neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Cảng thuỷ nội địa bao gồm cảng công cộng và cảng chuyên dùng.
Bến thuỷ nội địa là vị trí độc lập được gia cố để phương tiện neo đậu, xếp, dỡ hàng
hoá, đón, trả hành khách. Bến thuỷ nội địa bao gồm bến công cộng và bến chuyên
dùng.
Cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng là cảng, bến thuỷ nội địa của một hoặc một số tổ
chức kinh tế chỉ dùng để xếp, dỡ hàng hoá, vật tư phục vụ cho sản xuất hoặc phục
vụ đóng mới, sửa chữa phương tiện cho chính tổ chức đó.
2. Việc xây dựng cảng, bến thuỷ nội địa phải phù hợp với quy hoạch và bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật.
3. Tổ chức, cá nhân khi lập dự án xây dựng cảng, bến thuỷ nội địa phải có ý kiến
bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ
nội địa.
4. Cảng thuỷ nội địa được phân thành các cấp kỹ thuật. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật của cảng thuỷ nội địa, tiêu chuẩn
của bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn cảng, bến thuỷ nội địa
làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cảng cá, bến cá.
Điều 14.
Nội dung và phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ
nội địa
1. Bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt
động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình thuộc kết cấu hạ tầng, biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm công trình.
2. Phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao
gồm công trình và hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt đất có
liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều 15.
Bảo vệ luồng
1. Phạm vi bảo vệ luồng bao gồm luồng, hành lang bảo vệ luồng và phần trên không,
phần đất liên quan đến an toàn của luồng và an toàn giao thông vận tải đường thuỷ
nội địa.
2. Mọi vật chướng ngại trong phạm vi bảo vệ luồng phải được thanh thải hoặc xử lý
theo quy định tại Điều 16 và Điều 20 của Luật này.
3. Chủ đầu tư công trình hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình, khai thác khoáng
sản trong phạm vi bảo vệ luồng phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Khi lập dự án xây dựng công trình, khai thác khoáng sản phải có ý kiến bằng văn
bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa;
b) Khi xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình cầu đường bộ, cầu đường sắt hoặc
công trình khác qua luồng phải bảo đảm chiều cao, chiều rộng khoang thông thuyền,
độ sâu an toàn của đáy luồng theo tiêu chuẩn cấp kỹ thuật tuyến đường thuỷ nội địa
được xác định trong quy hoạch đã công bố;
c) Trước khi thi công công trình hoặc khai thác khoáng sản phải có phương án bảo
đảm giao thông thông suốt, an toàn được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
giao thông đường thuỷ nội địa chấp thuận bằng văn bản;
d) Khi hoàn thành công trình hoặc kết thúc việc khai thác khoáng sản phải thanh thải
vật chướng ngại do xây dựng công trình, khai thác khoáng sản gây ra và được đơn vị
quản lý đường thuỷ nội địa phụ trách khu vực xác nhận giao thông trên luồng được
bảo đảm như trước khi thi công công trình, khai thác khoáng sản; bàn giao hồ sơ công
trình liên quan đến phạm vi bảo vệ luồng cho đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa;
đ) Bồi thường thiệt hại phát sinh liên quan đến phạm vi bảo vệ luồng do thi công công
trình hoặc khai thác khoáng sản gây ra.
Điều 16.
Hành lang bảo vệ luồng
1. Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng, hoạt động thuỷ sản và các hoạt động khác
không được làm che khuất báo hiệu, ảnh hưởng đến tầm nhìn của người trực tiếp
điều khiển phương tiện và phải theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường thuỷ nội
địa.
Khi hành lang luồng thay đổi, đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa phải thông báo và yêu
cầu tổ chức, cá nhân có hoạt động thủy sản hoặc các hoạt động khác phải di chuyển,
thu hẹp hoặc thanh thải vật chướng ngại do họ gây ra trên luồng mới.
2. Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng không được xây dựng nhà, các công trình
khác, khai thác khoáng sản trái phép.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc họp chợ, làng chài, làng nghề và các
hoạt động khác trên hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm giao thông đường thuỷ nội địa
thông suốt, trật tự, an toàn và bảo vệ môi trường.
4. Chính phủ quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng.
Điều 17.
Bảo vệ kè, đập giao thông
1. Phạm vi bảo vệ kè giao thông được quy định như sau:
a) Đối với kè ốp bờ được tính từ đầu kè và từ cuối kè trở về hai phía thượng lưu và
hạ lưu, mỗi phía 50 mét; từ đỉnh kè trở vào phía bờ tối thiểu 10 mét; từ chân kè trở ra
phía luồng 20 mét;
b) Đối với kè mỏ hàn, bao gồm cụm kè, kè đơn được tính từ chân kè về hai phía
thượng lưu và hạ lưu, mỗi phía 50 mét; từ gốc kè trở vào phía bờ 50 mét; từ chân đầu
kè trở ra phía luồng 20 mét.
2. Phạm vi bảo vệ đập giao thông được tính từ hai đầu đập theo trục dọc về mỗi phía
50 mét, từ chân đập phía thượng lưu trở về phía thượng lưu và từ chân đập phía hạ
lưu trở về phía hạ lưu, mỗi phía 100 mét.
3. Trong phạm vi bảo vệ kè, đập giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Để vật liệu, phương tiện, thiết bị gây sạt lở kè, đập;
b) Neo, buộc phương tiện;
c) Sử dụng chất nổ, khai thác khoáng sản hoặc có hành vi khác gây ảnh hưởng đến kè,
đập.
Điều 18.
Bảo vệ các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Đối với cảng, bến thuỷ nội địa, âu tàu, công trình đưa phương tiện qua đập, thác,
phạm vi bảo vệ bao gồm vùng đất, vùng nước theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Đối với báo hiệu đường thuỷ nội địa, trụ neo, cọc neo, mốc thuỷ chí, mốc đo đạc,
phạm vi bảo vệ là 5 mét, kể từ điểm ngoài cùng trở ra mỗi phía của trụ neo, cọc neo,
mốc thuỷ chí, mốc đo đạc.
3. Trong phạm vi bảo vệ các công trình quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Neo, buộc phương tiện, súc vật vào phao, cột báo hiệu, mốc thuỷ chí, mốc đo đạc;
b) Làm hư hỏng, tự ý di chuyển hoặc làm giảm hiệu lực của báo hiệu;
c) Thải các chất độc hại ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của công trình.
Điều 19.
Trách nhiệm bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
1. Uỷ ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ công trình thuộc
kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường
thuỷ nội địa bị hư hỏng hoặc bị xâm hại phải kịp thời báo cho Uỷ ban nhân dân, đơn vị
quản lý đường thuỷ nội địa hoặc cơ quan công an nơi gần nhất. Cơ quan, đơn vị nhận
được tin báo phải kịp thời thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông
thông suốt, an toàn.
Điều 20.
Thanh thải vật chướng ngại
1. Vật chướng ngại trái phép trên luồng, hành lang bảo vệ luồng phải được thanh thải
để bảo đảm an toàn giao thông.
Đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi vật chướng ngại
có ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại có trách nhiệm thanh thải vật chướng ngại
trong thời hạn do đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa quy định; nếu không thực hiện
thanh thải trong thời hạn quy định thì đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa thực hiện
thanh thải vật chướng ngại đó và tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại phải chịu
mọi chi phí.
3. Đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa có trách nhiệm thanh thải vật chướng ngại tự
nhiên hoặc vật chướng ngại không xác định được tổ chức, cá nhân gây ra.
Điều 21.
Hạn chế giao thông trên đường thủy nội địa
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa công
bố cụ thể thời gian, vị trí và mức độ hạn chế giao thông trên đường thủy nội địa trong
các trường hợp sau đây:
a) Có vật chướng ngại đột xuất gây cản trở giao thông trên luồng;
b) Phòng, chống lụt, bão, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về thi công công trình, hoạt động thể
thao, lễ hội, diễn tập hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh trên đường thuỷ nội địa.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thẩm quyền công bố và các biện pháp
bảo đảm giao thông trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22.
Quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
Nội dung quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa bao gồm:
1. Khảo sát, theo dõi, thông báo tình trạng thực tế của luồng; tổ chức giao thông; thanh
tra, kiểm tra việc bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội
địa;
2. Sửa chữa, bảo trì định kỳ hoặc đột xuất luồng, báo hiệu, thiết bị, công trình phục
vụ trên tuyến giao thông đường thuỷ nội địa, phương tiện dùng để quản lý, bảo trì
đường thủy nội địa; thanh thải vật chướng ngại; phòng, chống và khắc phục hậu quả
lụt, bão.
Điều 23.
Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
1. Nguồn tài chính bảo đảm cho việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính để quản lý, bảo
trì đường thuỷ nội địa.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 24.
Điều kiện hoạt động của phương tiện
1. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện
có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12
người, khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 26 của Luật này;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa, giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường; kẻ hoặc gắn số đăng ký, sơn vạch dấu mớn nước an
toàn, số lượng người được phép chở trên phương tiện;
c) Có đủ định biên thuyền viên và danh bạ thuyền viên.
2. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn,
phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có
sức chở từ 5 người đến 12 người, khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo
đảm các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến dưới 5 tấn
hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy
chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người, khi hoạt động trên đường thủy
nội địa phải bảo đảm an toàn, sơn vạch dấu mớn nước an toàn và có giấy chứng nhận
đăng ký.
4. Đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới
5 người hoặc bè, khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm an toàn theo
quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi chủ phương tiện đăng ký hộ khẩu thường
trú.
Điều 25.
Đăng ký phương tiện
1. Phương tiện có nguồn gốc hợp pháp, đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp đăng ký.
2. Phương tiện của tổ chức, cá nhân được đăng ký tại nơi chủ phương tiện đặt trụ sở
hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
3. Phương tiện phải được đăng ký lại khi chuyển quyền sở hữu, thay đổi tên, tính
năng kỹ thuật hoặc chủ phương tiện thay đổi trụ sở, chuyển nơi đăng ký hộ khẩu
sang tỉnh khác.
4. Chủ phương tiện phải khai báo để xoá tên và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký
phương tiện cho cơ quan đã đăng ký phương tiện trong các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện bị mất tích;
b) Phương tiện bị phá huỷ;
c) Phương tiện không còn khả năng phục hồi;
d) Phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc đăng ký phương tiện, trừ các
phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định và tổ chức đăng ký phương tiện làm
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
7. Miễn đăng ký đối với phương tiện quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này.
8. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đăng ký phương tiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải và tổ chức quản lý phương tiện được miễn đăng ký.
Điều 26.
Đăng kiểm phương tiện
1. Phương tiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Luật này thuộc diện
đăng kiểm; chủ các loại phương tiện này phải thực hiện quy định sau đây:
a) Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện phải có hồ sơ thiết kế
được cơ quan đăng kiểm phê duyệt;
b) Trong quá trình phương tiện hoạt động phải chịu sự kiểm tra về an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm Việt Nam; chịu trách nhiệm bảo đảm tình
trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện theo các tiêu chuẩn quy
định giữa hai kỳ kiểm tra.
2. Cơ quan đăng kiểm khi thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật của phương tiện phải
tuân theo hệ thống quy phạm, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành. Người đứng
đầu cơ quan đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện kiểm tra phải chịu trách nhiệm
về kết quả kiểm tra.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất
việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại
khoản 4 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu
cá; quy định và tổ chức việc đăng kiểm phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh, tàu cá.
Điều 27.
Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
1. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm
theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này phải đủ điều kiện theo quy định của
Chính phủ.
2. Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm phải
tuân theo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và phù hợp với hồ sơ thiết kế đã
được cơ quan đăng kiểm duyệt. Trong quá trình thi công phải chịu sự kiểm tra, giám
sát của cơ quan đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường.
Điều 28.
Nhập khẩu phương tiện
Phương tiện nhập khẩu phải bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường; việc nhập khẩu phương tiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IV
THUYỀN VIÊN VÀ NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN
Điều 29.
Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
1. Chức danh thuyền viên trên phương tiện bao gồm thuyền trưởng, thuyền phó, máy
trưởng, máy phó, thuỷ thủ, thợ máy.
Chủ phương tiện có trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên thuyền viên làm
việc trên phương tiện và lập danh bạ thuyền viên theo quy định.
2. Thuyền viên làm việc trên phương tiện phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Đủ 16 tuổi trở lên và không quá 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam;
b) Đủ tiêu chuẩn sức khoẻ và phải được kiểm tra sức khoẻ định kỳ hàng năm;
c) Có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế thống nhất với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu
chuẩn sức khỏe của thuyền viên.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách
nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách
nhiệm và định biên thuyền viên của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh,
tàu cá.
Điều 30.
Bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Bằng thuyền trưởng, máy trưởng được phân thành ba hạng: hạng nhất, hạng nhì,
hạng ba.
2. Chứng chỉ chuyên môn bao gồm chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản, chứng chỉ
nghiệp vụ và chứng chỉ chuyên môn đặc biệt.
3. Bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện bị thu hồi
hoặc bị tước quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Đào tạo, cấp bằng và chứng chỉ chuyên môn
1. Cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện phải có đủ điều kiện quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Việc đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện phải thực hiện đúng nội dung,
chương trình quy định cho từng hạng bằng, loại chứng chỉ chuyên môn.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền
viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; các
loại chứng chỉ chuyên môn; quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho
thuyền viên, người lái phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thủy sản trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền
viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; quy
chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên, người lái phương tiện
của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
Điều 32.
Điều kiện dự thi nâng hạng bằng thuyền trưởng, máy trưởng
1. Người có bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba, có thời gian làm việc theo chức
danh bằng hạng ba ít nhất 24 tháng hoặc có thời gian làm việc theo chức danh đào tạo
ít nhất 12 tháng đối với người tốt nghiệp chương trình trung học chuyên ngành được
dự thi lấy bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì.
2. Người có bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì và có thời gian làm việc theo
chức danh bằng hạng nhì ít nhất 36 tháng được dự thi lấy bằng thuyền trưởng, máy
trưởng hạng nhất.
Điều 33.
Đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng
1. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thuyền
trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở trên 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần trên 150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này
có tổng công suất máy chính trên 400 mã lực.
2. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh thuyền
trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở từ trên 50 người đến 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần từ trên 50 tấn đến 150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ trên 150 tấn đến 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần từ trên 400 tấn đến 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này
có tổng công suất máy chính từ trên 150 mã lực đến 400 mã lực.
3. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh thuyền
trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở từ trên 12 người đến 50 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần đến 50 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ trên 15 tấn đến 150 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này
có tổng công suất máy chính từ trên 15 mã lực đến 150 mã lực.
4. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh
thuyền trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng
hạng thấp hơn.
5. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của
loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng.
Điều 34.
Đảm nhiệm chức danh máy trưởng
1. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh máy
trưởng của phương tiện có tổng công suất máy chính trên 400 mã lực.
2. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh máy trưởng
của phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 150 mã lực đến 400 mã lực.
3. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh máy trưởng
của phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 15 mã lực đến 150 mã lực.
4. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy
trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp
hơn.
5. Thuyền viên có bằng máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại
phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng.
Điều 35.
Điều kiện của người lái phương tiện
1. Người lái phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn,
phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có
sức chở từ 5 người đến 12 người phải có các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và không quá 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam;
b) Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế và biết bơi;
c) Có chứng chỉ lái phương tiện.
2. Người lái phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn hoặc có
sức chở đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực
hoặc có sức chở dưới 5 người phải đủ 15 tuổi trở lên, đủ sức khoẻ, biết bơi, phải học
tập pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa và được cấp giấy chứng nhận.
Trường hợp sử dụng phương tiện vào mục đích kinh doanh thì độ tuổi của người lái
phương tiện phải tuân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc đào tạo, cấp chứng chỉ lái phương tiện, giấy
chứng nhận học tập pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa cho người lái phương
tiện.
CHƯƠNG V
QUY TẮC GIAO THÔNG VÀ TÍN HIỆU CỦA PHƯƠNG TIỆN
MỤC 1
QUY TẮC GIAO THÔNG
Điều 36.
Chấp hành quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi điều khiển phương tiện hoạt động trên
đường thuỷ nội địa phải tuân theo quy tắc giao thông và báo hiệu đường thuỷ nội địa
quy định tại Luật này.
2. Thuyền trưởng tàu biển khi điều khiển tàu biển hoạt động trên đường thuỷ nội địa
phải tuân theo báo hiệu đường thuỷ nội địa và quy tắc giao thông quy định đối với
phương tiện có động cơ.
3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình phải điều khiển phương tiện
với tốc độ an toàn để có thể xử lý các tình huống tránh va, không gây mất an toàn đối
với phương tiện khác hoặc tổn hại đến các công trình; giữ khoảng cách an toàn giữa
phương tiện mình đang điều khiển với phương tiện khác; phải giảm tốc độ của
phương tiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đi gần phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng, phương tiện bị nạn,
phương tiện chở hàng nguy hiểm;
b) Đi trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa;
c) Đi gần đê, kè khi có nước lớn.
4. Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình không được bám, buộc
phương tiện của mình vào phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm
đang hành trình hoặc để phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm
bám, buộc vào phương tiện của mình, trừ trường hợp cứu hộ, cứu nạn hoặc trường
hợp bất khả kháng.
Điều 37.
Hành trình trong điều kiện tầm nhìn bị hạn chế và nơi luồng giao nhau, luồng cong
gấp
1. Khi hành trình trong điều kiện có sương mù, mưa to hoặc vì lý do khác mà tầm nhìn
bị hạn chế, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải giảm tốc độ của phương tiện
đồng thời phát âm hiệu theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này và phải có
người cảnh giới ở những vị trí cần thiết trên phương tiện. Trường hợp không nhìn rõ
đường thì phải neo đậu phương tiện, bố trí người cảnh giới và phát âm hiệu theo quy
định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
2. Khi phương tiện đi vào nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp, thuyền trưởng, người
lái phương tiện phải giảm tốc độ của phương tiện, phát tín hiệu nhiều lần theo quy
định tại Điều 46 của Luật này và đi sát về phía luồng đã báo cho đến khi phương tiện
qua khỏi nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp.
Điều 38.
Quyền ưu tiên của phương tiện làm nhiệm vụ đặc biệt
1. Những phương tiện làm nhiệm vụ đặc biệt sau đây được ưu tiên đi trước khi qua âu
tàu, cống, đập, cầu không mở thường xuyên, nơi có điều tiết giao thông, luồng giao
nhau, luồng cong gấp, theo thứ tự sau đây:
a) Phương tiện chữa cháy;
b) Phương tiện cứu nạn;
c) Phương tiện hộ đê;
d) Phương tiện của quân đội, công an làm nhiệm vụ khẩn cấp;
đ) Phương tiện, đoàn phương tiện có công an hộ tống hoặc dẫn đường.
2. Phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải chủ động phát tín hiệu điều động
theo quy định tại Điều 46 của Luật này.
3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện của phương tiện không quy định tại khoản 1
Điều này khi thấy tín hiệu của phương tiện làm nhiệm vụ đặc biệt phải giảm tốc độ
phương tiện của mình, đi sát về một phía luồng để nhường đường.
Điều 39.
Phương tiện tránh nhau khi đi đối hướng nhau
1. Khi hai phương tiện đi đối hướng nhau có nguy cơ va chạm, thuyền trưởng, người
lái phương tiện phải giảm tốc độ, tránh và nhường đường theo nguyên tắc sau đây:
a) Phương tiện đi ngược nước phải tránh và nhường đường cho phương tiện đi xuôi
nước. Trường hợp nước đứng, phương tiện nào phát tín hiệu xin đường trước thì
phương tiện kia phải tránh và nhường đường;
b) Phương tiện thô sơ phải tránh và nhường đường cho phương tiện có động cơ,
phương tiện có động cơ công suất nhỏ hơn phải tránh và nhường đường cho phương
tiện có động cơ công suất lớn hơn, phương tiện đi một mình phải tránh và nhường
đường cho đoàn lai;
c) Mọi phương tiện phải tránh bè và tránh phương tiện có tín hiệu mất chủ động,
phương tiện bị nạn, phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng.
2. Khi tránh nhau, phương tiện được nhường đường phải chủ động phát tín hiệu điều
động theo quy định tại Điều 46 của Luật này và đi về phía luồng đã báo, phương tiện
kia phải tránh và nhường đường.
Điều 40.
Phương tiện tránh nhau khi đi cắt hướng nhau
Khi hai phương tiện đi cắt hướng nhau có nguy cơ va chạm, thuyền trưởng, người lái
phương tiện phải giảm tốc độ, tránh và nhường đường theo nguyên tắc sau đây:
1. Phương tiện thô sơ phải tránh và nhường đường cho phương tiện có động cơ;
2. Mọi phương tiện phải tránh bè;
3. Phương tiện có động cơ nào nhìn thấy phương tiện có động cơ khác bên mạn phải
của mình thì phải tránh và nhường đường cho phương tiện đó.
Điều 41.
Thuyền buồm tránh nhau
1. Phương tiện khi di chuyển bằng buồm tránh nhau theo nguyên tắc sau đây:
a) Thuyền đi thuận gió tránh thuyền đi ngược gió;
b) Thuyền được gió mạn trái tránh thuyền được gió mạn phải;
c) Thuyền đi trên gió tránh thuyền đi dưới gió.
2. Phương tiện thô sơ khác phải tránh thuyền buồm.
Điều 42.
Phương tiện vượt nhau
1. Phương tiện vượt nhau thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Phương tiện xin vượt phải phát âm hiệu một tiếng dài, lặp lại nhiều lần;
b) Phương tiện bị vượt, khi nghe thấy âm hiệu xin vượt, nếu thấy an toàn phải giảm
tốc độ và phát âm hiệu điều động theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều
46 của Luật này và đi về phía luồng đã báo cho đến khi phương tiện xin vượt đã vượt
qua; nếu không thể cho vượt thì phát âm hiệu 5 tiếng ngắn;
c) Phương tiện xin vượt, khi nghe thấy âm hiệu điều động của phương tiện bị vượt
thì mới được vượt; khi vượt phải phát âm hiệu báo phía vượt của mình và phải giữ
khoảng cách ngang an toàn với phương tiện bị vượt.
2. Phương tiện xin vượt không được vượt trong các trường hợp sau đây:
a) Nơi có báo hiệu cấm vượt;
b) Phía trước có phương tiện đi ngược lại hay có vật chướng ngại;
c) Nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp hoặc có báo hiệu chiều rộng luồng hạn chế;
d) Khi đi qua khoang thông thuyền của cầu, cống, âu tàu, khu vực điều tiết giao thông;
đ) Trường hợp khác không bảo đảm an toàn.
Điều 43.
Phương tiện đi qua khoang thông thuyền của cầu, cống
1. Trước khi đưa phương tiện đi qua khoang thông thuyền, thuyền trưởng, người lái
phương tiện phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Nắm vững các thông số chiều rộng, chiều cao của khoang thông thuyền, tình trạng
luồng và dòng chảy;
b) Kiểm tra hệ thống lái, neo, đệm chống va, sào chống;
c) Trường hợp là đoàn lai, phải lập phương án lắp ghép đội hình phù hợp với chiều
rộng và chiều cao của khoang thông thuyền, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thuyền viên.
2. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện qua khoang thông
thuyền khi xét thấy đủ điều kiện an toàn; trường hợp cần thiết, phải xin chỉ dẫn của
bộ phận điều tiết giao thông hoặc đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa.
3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện phải điều khiển phương tiện đi đúng khoang
có báo hiệu thông thuyền; đối với những khoang thông thuyền có phao dẫn luồng,
phải điều khiển phương tiện đi trong giới hạn của hai hàng phao.
4. Nơi khoang thông thuyền có dòng nước xoáy hoặc chảy xiết, nếu thấy không an
toàn, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải tìm biện pháp để đưa phương tiện
qua khoang thông thuyền an toàn; trường hợp phải chờ qua khoang thông thuyền,
phương tiện phải được neo buộc chắc chắn tại vị trí an toàn và bố trí người trực trên
phương tiện.
5. Những nơi có điều tiết giao thông, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải chấp
hành hiệu lệnh của người điều tiết giao thông.
Điều 44.
Neo đậu phương tiện
1. Neo đậu phương tiện trong cảng, bến thuỷ nội địa phải đúng nơi quy định, chấp
hành nội quy của cảng, bến thuỷ nội địa và phải bố trí người trông coi phương tiện.
Phương tiện neo đậu ở phía bờ phải để thuyền viên của các phương tiện đậu ở phía
ngoài và những người thi hành công vụ đi qua.
2. Trong trường hợp cần neo đậu phương tiện ở ngoài phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa
để hành khách lên xuống hoặc xếp, dỡ hàng hoá phải được phép của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa. Phương tiện khác chỉ
được cập mạn để đón trả hành khách, chuyển tải hàng hoá khi phương tiện này đã neo
đậu xong.
3. Trước khi rời cảng, bến thuỷ nội địa hoặc vị trí neo đậu, phương tiện phải phát âm
hiệu, nếu thấy bảo đảm an toàn mới được nhổ neo.
4. Phương tiện không được neo đậu ở giữa luồng, khu vực luồng giao nhau, luồng
cong gấp, trong hành lang bảo vệ cầu hoặc các công trình khác và những nơi có báo
hiệu cấm neo đậu.
MỤC 2
TÍN HIỆU CỦA PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 45.
Tín hiệu của phương tiện
1. Tín hiệu của phương tiện dùng để thông báo tình trạng hoạt động của phương tiện,
bao gồm:
a) Âm hiệu là tín hiệu âm thanh phát ra từ còi, chuông, kẻng hoặc từ các vật khác;
b) Đèn hiệu là tín hiệu ánh sáng được sử dụng từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời
mọc hoặc trong trường hợp tầm nhìn bị hạn chế;
c) Dấu hiệu là những vật thể có hình dáng, màu sắc, kích thước được sử dụng trong
các trường hợp do Luật này quy định;
d) Cờ hiệu là loại cờ có hình dáng, màu sắc, kích thước được sử dụng trong các
trường hợp do Luật này quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của âm hiệu, đèn
hiệu, dấu hiệu và cờ hiệu.
Điều 46.
Tín hiệu điều động
1. Khi cần đổi hướng đi, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải phát âm hiệu
điều động phương tiện mà mình đang điều khiển như sau:
a) Một tiếng ngắn là tín hiệu đổi hướng đi sang phải;
b) Hai tiếng ngắn là tín hiệu đổi hướng đi sang trái;
c) Ba tiếng ngắn là tín hiệu chạy lùi.
2. Ngoài những âm hiệu quy định tại khoản 1 Điều này, phương tiện có thể đồng thời
phát đèn hiệu như sau:
a) Một chớp đèn là tín hiệu đổi hướng đi sang phải;
b) Hai chớp đèn là tín hiệu đổi hướng đi sang trái;
c) Ba chớp đèn là tín hiệu chạy lùi.
Điều 47.
Âm hiệu thông báo
Thuyền trưởng, người lái phương tiện thông báo tình trạng hoạt động của phương
tiện mà mình đang điều khiển bằng âm hiệu như sau:
1. Bốn tiếng ngắn là tín hiệu gọi các phương tiện khác đến giúp đỡ;
2. Năm tiếng ngắn là tín hiệu không thể nhường đường;
3. Một tiếng dài là tín hiệu xin đường, các phương tiện khác chú ý;
4. Hai tiếng dài là tín hiệu dừng lại;
5. Ba tiếng dài là tín hiệu sắp cập bến, rời bến, chào nhau;
6. Bốn tiếng dài là tín hiệu xin mở cầu, cống, âu tàu;
7. Ba tiếng ngắn, ba tiếng dài, ba tiếng ngắn là tín hiệu có người trên phương tiện bị
ngã xuống nước;
8. Một tiếng dài, hai tiếng ngắn là tín hiệu phương tiện bị mắc cạn, phương tiện đang
thực hiện nghiệp vụ trên luồng;
9. Hai tiếng dài, hai tiếng ngắn là tín hiệu phương tiện mất chủ động.
Điều 48.
Âm hiệu khi tầm nhìn bị hạn chế
Khi có sương mù, mưa to hoặc vì lý do khác mà tầm nhìn bị hạn chế, phương tiện
phải phát âm hiệu như sau:
1. Cách hai phút phát một tiếng dài là tín hiệu phương tiện đi chậm hay đã dừng máy
nhưng còn di chuyển theo quán tính;
2. Cách hai phút phát hai tiếng dài là tín hiệu phương tiện đã dừng lại.
Điều 49.
Phân loại phương tiện để bố trí tín hiệu
Các phương tiện được chia ra 6 loại để bố trí tín hiệu như sau:
1. Loại A là loại phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 50 mã lực trở
lên;
2. Loại B là loại phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến
dưới 50 mã lực;
3. Loại C là loại phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 50 tấn trở lên;
4. Loại D là loại phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực và
phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 50 tấn;
5. Loại E là loại bè có chiều dài trên 25 mét, chiều rộng trên 5 mét;
6. Loại F là loại bè có chiều dài đến 25 mét, chiều rộng đến 5 mét.
Điều 50.
Đèn hiệu trên phương tiện hành trình một mình
1. Đối với phương tiện loại A:
a) Trên cột đèn thắp một đèn trắng mũi ở độ cao ít nhất 3 mét so với mặt nước; thắp
hai đèn mạn ngang nhau, thấp hơn ít nhất 1/4 chiều cao đèn trắng mũi, đèn xanh đặt
bên phải, đèn đỏ đặt bên trái; thắp một đèn trắng lái thấp hơn đèn trắng mũi;
b) Phương tiện có tốc độ thiết kế từ 30 km/giờ trở lên và có chiều dài lớn nhất từ 12
mét trở lên, ngoài các đèn hiệu quy định tại điểm a khoản này, trên cột đèn thắp một
đèn vàng nhấp nháy liên tục cao hơn đèn trắng mũi 0,5 mét;
c) Phương tiện có tốc độ thiết kế từ 30km/giờ trở lên và có chiều dài lớn nhất dưới
12 mét, trên cột đèn thắp một đèn vàng nhấp nháy liên tục;
d) Phương tiện có tốc độ thiết kế dưới 30km/giờ và có chiều dài lớn nhất dưới 12
mét, trên cột đèn thắp đèn hiệu như đối với phương tiện loại B quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Đối với phương tiện loại B, trên cột đèn thắp một đèn nửa xanh nửa đỏ ở độ cao ít
nhất 2 mét so với mặt nước.
3. Đối với phương tiện loại C, thắp hai đèn mạn, đèn xanh đặt bên phải, đèn đỏ đặt
bên trái; thắp một đèn trắng lái.
4. Đối với phương tiện loại D, thắp một đèn trắng đặt ở độ cao ít nhất 2 mét so với
mặt nước.
5. Đối với phương tiện loại E, thắp một đèn đỏ đặt giữa bè; thắp hai đèn trắng đặt
trên trục dọc giữa bè, một đèn ở đầu bè, một đèn ở cuối bè; nếu bè có chiều rộng trên
15 mét thì thay các đèn trắng ở trục dọc bằng bốn đèn trắng ở bốn góc bè, các đèn này
đặt cao hơn mặt nước ít nhất 1,5 mét.
6. Đối với phương tiện loại F, thắp một đèn đỏ đặt giữa bè cao hơn mặt nước ít nhất
1,5 mét.
Điều 51.
Tín hiệu trên đoàn lai kéo
1. Đối với phương tiện kéo loại A:
a) Ban đêm, ngoài những đèn hiệu quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này, khi
đang lai, trên cột đèn thắp thêm một đèn trắng mũi nếu đoàn lai kéo dài dưới 100 mét
hoặc thắp thêm hai đèn trắng mũi nếu đoàn lai kéo dài từ 100 mét trở lên, mỗi đèn cách
nhau 1 mét;
b) Ban ngày, trên cột đèn mỗi đèn trắng mũi thay bằng một dấu hiệu gồm hai hình tròn
màu đen đường kính 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế.
2. Đối với phương tiện kéo loại B:
a) Ban đêm, ngoài đèn nửa xanh nửa đỏ, khi đang lai, trên cột đèn thắp thêm một đèn
trắng cao hơn đèn nửa xanh nửa đỏ 0,5 mét;
b) Ban ngày, trên cột đèn treo hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen
đường kính 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế.
3. Đối với phương tiện bị kéo:
a) Các phương tiện loại A và C chỉ thắp đèn mạn cho phương tiện đi đầu; trường hợp
phương tiện được ghép thành nhiều hàng thì phương tiện ở ngoài cùng phải thắp đèn
mạn tương ứng, phương tiện bị kéo cuối cùng phải thắp đèn trắng lái;
b) Các phương tiện loại B, D, E và F được thắp đèn hiệu tương ứng theo quy định tại
Điều 50 của Luật này;
c) Trường hợp chỉ kéo theo một phương tiện mà trên phương tiện đó không có người
và từ đuôi phương tiện bị kéo đến đuôi của phương tiện kéo không quá 6 mét thì
phương tiện bị kéo không phải thắp đèn.
Điều 52.
Tín hiệu trên đoàn lai áp mạn
1. Đối với phương tiện lai loại A:
a) Ban đêm, ngoài các đèn hiệu quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này, trên cột
đèn phải thắp thêm một đèn trắng mũi cao hơn đèn trắng mũi ban đầu 1 mét;
b) Ban ngày, trên cột đèn treo hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen
đường kính 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế.
2. Đối với phương tiện lai loại B, áp dụng tín hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 51
của Luật này.
3. Đối với phương tiện bị lai:
a) Các phương tiện loại A và C, thắp đèn mạn và đèn trắng lái;
b) Các phương tiện loại B, D và F, phương tiện ngoài cùng thắp đèn hiệu tương ứng
theo quy định tại Điều 50 của Luật này; các phương tiện ở giữa không phải thắp đèn
hiệu;
c) Phương tiện loại E, thắp một đèn đỏ đặt ở giữa bè, thắp hai đèn trắng đặt ở hai góc
ngoài; các đèn hiệu phải đặt cao hơn mặt nước ít nhất 1,5 mét.
Điều 53.
Tín hiệu trên đoàn lai đẩy
1. Đối với phương tiện đẩy loại A:
a) Ban đêm, ngoài các đèn hiệu quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này, trên cột
đèn thắp thêm một đèn xanh cao hơn đèn trắng mũi 1 mét;
b) Ban ngày, trên cột đèn treo một dấu hiệu gồm hai hình tam giác đều màu đen, đỉnh
hướng lên trên, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế.
2. Đối với phương tiện đẩy loại B:
a) Ban đêm, ngoài đèn hiệu quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này, trên cột đèn
thắp thêm một đèn xanh cao hơn đèn nửa xanh nửa đỏ 0,5 mét;
b) Ban ngày, trên cột đèn treo một dấu hiệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Đối với phương tiện bị đẩy:
a) Các phương tiện loại A và C, thắp đèn mạn cho phương tiện đi hàng đầu; trường
hợp phương tiện được ghép thành nhiều hàng thì chỉ thắp đèn mạn tương ứng cho
phương tiện ngoài cùng;
b) Các phương tiện loại B và D, thắp đèn hiệu tương ứng cho phương tiện đi hàng
đầu theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 50 của Luật này.
Điều 54.
Tín hiệu trên đoàn lai hỗn hợp
1. Đối với phương tiện lai có thuyền trưởng chỉ huy đoàn lai:
a) Phương tiện loại A, ban đêm ngoài đèn hiệu quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật
này, trên cột đèn thắp thêm hai đèn xanh đặt phía trên và phía dưới đèn trắng mũi, cách
đèn trắng mũi 1 mét; ban ngày trên cột đèn treo hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm hai
hình chữ nhật màu đen có kích thước 0,3 mét x 0,6 mét ghép theo kiểu múi khế;
b) Phương tiện loại B, ban đêm ngoài đèn hiệu quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật
này, trên cột đèn thắp thêm hai đèn xanh đặt phía trên đèn nửa xanh nửa đỏ, các đèn
cách nhau 0,5 mét; ban ngày trên cột đèn treo dấu hiệu quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với phương tiện lai hỗ trợ, ban đêm trên cột đèn thắp đèn hiệu tương ứng theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 50 của Luật này.
3. Đối với phương tiện bị lai thì áp dụng tín hiệu tương ứng quy định tại khoản 3
Điều 51, khoản 3 Điều 52 và khoản 3 Điều 53 của Luật này.
Điều 55.
Tín hiệu trên phương tiện mất chủ động
Khi phương tiện không còn hoạt động theo sự điều khiển của thuyền trưởng, người
lái phương tiện thì phải phát âm hiệu theo quy định tại khoản 9 Điều 47 của Luật này,
đồng thời phải bố trí tín hiệu theo quy định sau đây:
1. Ban đêm, thắp một đèn đỏ đặt ở vị trí cao nhất của phương tiện, nếu còn di chuyển
theo quán tính thì phương tiện loại A phải thắp thêm đèn mạn và đèn trắng lái,
phương tiện loại B phải thắp thêm đèn nửa xanh nửa đỏ;
2. Ban ngày, ở vị trí cao nhất của phương tiện treo một dấu hiệu gồm hai hình thoi góc
vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế.