Luật Đường sắt năm 2005
Luật số 35/2005/Qh11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 ngày 14 tháng 6 năm 2005 ban hành Luật Đường sắt. Luật này quy định về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt; phương tiện giao thông đường sắt; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đường sắt; quy tắc, tín hiệu giao thông và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt; kinh doanh đường sắt.
QUỐC HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Luật số : 35/2005/QH11
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp thứ 7
(Từ ngày 05 tháng 5 đến ngày 14 tháng 6 năm 2005)
LUẬT
ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động đường sắt.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, bảo vệ kết cấu hạ
tầng đường sắt; phương tiện giao thông đường sắt; quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đường sắt; quy tắc, tín hiệu giao
thông và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt; kinh doanh đường
sắt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
có liên quan đến hoạt động đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bao gửi là hàng hoá được gửi theo bất kỳ chuyến tàu khách nào mà
người gửi không đi cùng chuyến tàu đó.
2
2. Cầu chung là cầu có mặt cầu dùng chung cho cả phương tiện giao
thông đường sắt và phương tiện giao thông đường bộ.
3. Chạy tàu là hoạt động để điều khiển sự di chuyển của phương tiện
giao thông đường sắt.
4. Chứng vật chạy tàu là bằng chứng cho phép phương tiện giao thông
đường sắt được chạy vào khu gian. Chứng vật chạy tàu được thể hiện bằng
tín hiệu đèn màu, tín hiệu cánh, thẻ đường, giấy phép, phiếu đường.
5. Công lệnh tải trọng là quy định về tải trọng tối đa cho phép trên một
trục và tải trọng rải đều tối đa cho phép theo chiều dài của phương tiện giao
thông đường sắt được quy định trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn,
tuyến đường sắt.
6. Công lệnh tốc độ là quy định về tốc độ tối đa cho phép phương tiện
giao thông đường sắt chạy trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến
đường sắt.
7. Công trình đường sắt là công trình xây dựng phục vụ giao thông vận
tải đường sắt, bao gồm đường, cầu, cống, hầm, kè, tường chắn, ga, hệ thống
thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện và các công trình,
thiết bị phụ trợ khác của đường sắt.
8. Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt,
được Bộ Giao thông vận tải cho phép xây dựng và khai thác.
9. Ga đường sắt là nơi để phương tiện giao thông đường sắt dừng,
tránh, vượt, xếp, dỡ hàng hoá, đón trả khách, thực hiện tác nghiệp kỹ thuật và
các dịch vụ khác. Ga đường sắt có nhà ga, quảng trường, kho, bãi hàng, ke ga,
tường rào, khu dịch vụ, trang thiết bị cần thiết và các công trình đường sắt
khác.
10. Hàng siêu trọng là hàng không thể tháo rời, có tải trọng vượt quá tải
trọng cho phép của toa xe, tuyến đường.
11. Hàng siêu trường là hàng không thể tháo rời, có kích thước vượt quá
khổ giới hạn đầu máy, toa xe của khổ đường tương ứng.
12. Hoạt động đường sắt là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong lĩnh
vực quy hoạch, đầu tư phát triển, kinh doanh đường sắt, bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông vận tải đường sắt và những hoạt động khác có liên quan.
13. Ke ga là công trình đường sắt trong ga đường sắt để phục vụ hành
khách lên, xuống tàu, xếp, dỡ hàng hóa.
14. Kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình đường sắt, phạm vi bảo
vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
15 Khổ đường sắt là khoảng cách ngắn nhất giữa hai má trong của
đường ray.
16. Khu đoạn là tập hợp một số khu gian và ga đường sắt kế tiếp nhau
3
phù hợp với tác nghiệp chạy tàu.
17. Khu gian là đoạn đường sắt nối hai ga liền kề, được tính từ cột tín
hiệu vào ga của ga phía bên này đến cột tín hiệu vào ga gần nhất của ga phía
bên kia.
18. Nút giao cùng mức là nơi có hai hoặc nhiều tuyến đường giao nhau
trên cùng một mặt bằng.
19. Nút giao khác mức là nơi có hai hoặc nhiều tuyến đường giao nhau
nằm ở cao độ khác nhau.
20. Phương tiện giao thông đường sắt là đầu máy, toa xe, toa xe động
lực, phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.
21. Sản phẩm, dịch vụ công ích đường sắt là sản phẩm, dịch vụ cần
thiết phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đường sắt mà việc cung ứng
sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
22. Tàu là phương tiện giao thông đường sắt được lập bởi đầu máy và
toa xe hoặc đầu máy chạy đơn, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên
dùng di chuyển trên đường sắt.
23. Tuyến đường sắt là một khu đoạn hoặc nhiều khu đoạn liên tiếp
tính từ ga đường sắt đầu tiên đến ga đường sắt cuối cùng.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt
1. Bảo đảm hoạt động giao thông vận tải đường sắt thông suốt, trật tự,
an toàn, chính xác và hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2. Phát triển đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch, hiện đại và đồng bộ;
gắn kết loại hình giao thông vận tải đường sắt với các loại hình giao thông
vận tải khác.
3. Điều hành thống nhất, tập trung hoạt động giao thông vận tải đường
sắt.
4. Phân định rõ giữa quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với quản
lý kinh doanh của doanh nghiệp; giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng và kinh
doanh vận tải trên đường sắt do Nhà nước đầu tư.
Điều 5. Chính sách phát triển đường sắt
1. Nhà nước tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia, đường sắt đô thị theo hướng hiện đại.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và vận tải đường sắt; tham gia
đấu thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đường sắt.
3. Nhà nước bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh, không phân
4
biệt đối xử; bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh đường sắt.
4. Nhà nước khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến và đào tạo nguồn nhân lực để phát triển đường sắt hiện đại.
Điều 6. Quy hoạch tổng thể phát triển đường sắt
1. Quy hoạch tổng thể phát triển đường sắt là cơ sở để lập quy hoạch
chi tiết chuyên ngành và định hướng đầu tư, xây dựng, phát triển đồng bộ,
hợp lý, thống nhất mạng lưới giao thông vận tải đường sắt trong phạm vi cả
nước, tạo điều kiện khai thác tiềm năng hiện có và phát triển năng lực của
ngành đường sắt.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển đường sắt được lập trên cơ sở chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an
ninh; gắn kết chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển các loại hình giao
thông vận tải khác.
3. Quy hoạch tổng thể phát triển đường sắt bao gồm các nội dung về
phát triển kết cấu hạ tầng, phương tiện giao thông, đào tạo nguồn nhân lực,
khoa học công nghệ, công nghiệp và mạng lưới dịch vụ hỗ trợ trong lĩnh vực
đường sắt.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch tổng thể
phát triển đường sắt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt
của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt.
2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc
phòng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) và bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ trật tự, an toàn xã hội trong hoạt động đường sắt; tổ chức
lực lượng kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đường sắt đối với người,
phương tiện tham gia giao thông vận tải đường sắt theo quy định của pháp
luật; thống kê, cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường sắt.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải trong quản lý khai thác tài nguyên thuộc phạm vi đất dành cho đường
sắt, vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt có ảnh hưởng đến an
toàn của công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường sắt.
5
5. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm bảo đảm ưu tiên nguồn điện ổn định
cho đường sắt điện khí hóa và hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt.
6. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt.
Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện pháp luật về đường sắt; các biện pháp
bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt; bảo vệ hành lang an toàn giao thông
đường sắt; tổ chức cứu nạn, giải quyết hậu quả tai nạn giao thông đường sắt
xảy ra tại địa phương.
2. Lập và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
đường sắt đô thị của địa phương.
3. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt; kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật về đường sắt tại địa phương.
Điều 9. Thanh tra đường sắt
1. Thanh tra đường sắt thuộc thanh tra Bộ Giao thông vận tải thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về hoạt động đường sắt.
2. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra đường sắt
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 10. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đường sắt
1. Cơ quan, đơn vị đường sắt có trách nhiệm tổ chức, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về đường sắt cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên thuộc phạm vi quản lý của mình; phối hợp với chính quyền địa phương
các cấp nơi có đường sắt đi qua tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành
pháp luật về đường sắt.
2. Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ
biến và giáo dục pháp luật về đường sắt cho nhân dân tại địa phương.
3. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về đường sắt thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ
đạo việc giáo dục pháp luật về đường sắt trong các cơ sở giáo dục.
5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện pháp luật về đường sắt.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao
6
thông đường sắt
1. Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, lái tàu hoặc nhân viên
đường sắt khác trên tàu phải thực hiện các thao tác dừng tàu khẩn cấp.
Trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức nhân viên đường sắt trên tàu và những
người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản
của Nhà nước và của người bị nạn, đồng thời phải báo ngay cho tổ chức điều
hành giao thông đường sắt, cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất và
thực hiện những công việc sau đây:
a) Trường hợp tàu, đường sắt bị hư hỏng phải lập biên bản báo cáo về
vụ tai nạn và cung cấp thông tin liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng phải tiếp tục cho tàu
chạy sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử người thay mình ở
lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người điều khiển phương tiện giao thông khác khi đi qua nơi xảy ra
tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu, trừ
trường hợp đang làm nhiệm vụ khẩn cấp.
3. Cơ quan công an và tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được tin
báo về tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm đến ngay hiện trường để
giải quyết.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, doanh nghiệp kinh doanh đường
sắt cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người bị nạn.
Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân
nhân không có khả năng chôn cất thì Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra tai nạn có
trách nhiệm tổ chức chôn cất.
5. Mọi tổ chức, cá nhân không được gây trở ngại cho việc khôi phục
đường sắt và hoạt động giao thông vận tải đường sắt sau khi xảy ra tai nạn
giao thông đường sắt.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt
1. Phá hoại công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt.
2. Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt.
3. Tự ý mở đường ngang, xây dựng cầu vượt, hầm chui, cống hoặc các
công trình khác qua đường sắt.
4. Tự ý di chuyển hoặc làm sai lệch các công trình, thiết bị báo hiệu,
biển báo hiệu cố định trên đường sắt.
5. Treo, phơi, đặt vật làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông
7
đường sắt.
6. Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị
để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông
đường sắt.
7. Vượt rào, chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã
bật sáng, vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh.
8. Để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt;
chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành
lang an toàn giao thông đường sắt.
9. Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ
công trình và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
10. Đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe;
đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu
máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra ngoài thành
toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, công an đang thi hành
nhiệm vụ.
11. Đi, đứng, nằm, ngồi trên đường sắt, trừ nhân viên đường sắt đang
tuần đường hoặc đang sửa chữa, bảo trì đường sắt, phương tiện giao thông
đường sắt.
12. Ném đất, đá hoặc các vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.
13. Mang hàng cấm lưu thông, động vật có dịch bệnh, mang trái phép
các chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ, động vật hoang dã vào ga, lên
tàu.
14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, động vật có dịch bệnh; vận
chuyển trái phép động vật hoang dã.
15. Làm, sử dụng vé giả; bán vé trái quy định nhằm mục đích thu lợi
bất chính.
16. Đưa phương tiện, thiết bị không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật hoặc phương tiện, thiết bị không có giấy chứng nhận đăng ký, giấy
chứng nhận đăng kiểm vào hoạt động trên đường sắt.
17. Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định.
18. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm
nhiệm vụ có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40
miligam/1 lít khí thở.
19. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà; thực
hiện hoặc dung túng hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ.
20. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật về đường
sắt.
8
Chương II
KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1
QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 13. Hệ thống đường sắt Việt Nam
1. Hệ thống đường sắt Việt Nam bao gồm:
a) Đường sắt quốc gia phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả n ước,
từng vùng kinh tế và liên vận quốc tế;
b) Đường sắt đô thị phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của hành khách ở
thành phố, vùng phụ cận;
c) Đường sắt chuyên dùng phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức,
cá nhân.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố đường sắt quốc gia,
đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng nối vào đường sắt quốc gia; công
bố việc đóng mở tuyến, đoạn tuyến đường sắt, khu đoạn của đường sắt
quốc gia.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường sắt đô thị do địa phương
quản lý.
4. Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường sắt chuyên dùng thuộc
phạm vi quản lý không nối vào đường sắt quốc gia.
Điều 14. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phải phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển đường sắt đã được phê duyệt; đáp ứng
yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước; gắn kết với quy hoạch
phát triển vùng, ngành kinh tế và quy hoạch phát triển các loại hình giao thông
vận tải khác. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được
lập cho từng giai đoạn mười năm và có định hướng cho mười năm tiếp theo.
2. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị phải phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển đường sắt đã được phê duyệt; đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; gắn kết với quy hoạch phát
triển các loại hình giao thông vận tải công cộng khác. Quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được lập cho từng giai đoạn mười năm và
có định hướng cho mười năm tiếp theo.
3. Trong quy hoạch phát triển giao thông vận tải của đô thị đặc biệt, đô
thị loại I, cảng biển quốc gia, cảng hàng không quốc tế phải có nội dung phát
triển kết cấu hạ tầng đường sắt.
9
Điều 15. Lập, phê duyệt và công bố quy hoạch phát triển kết cấu hạ
tầng đường sắt
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ
chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt
từng vùng, khu đầu mối giao thông đường sắt phù hợp với quy hoạch phát
triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã được phê duyệt.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch phát triển kết cấu
hạ tầng đường sắt đô thị trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước
khi trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
3. Cơ quan, người phê duyệt quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
đường sắt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có quyền điều chỉnh quy
hoạch khi cần thiết.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm công bố công
khai quy hoạch đã được phê duyệt; tổ chức triển khai cắm mốc chỉ giới phạm
vi đất dành cho đường sắt đã được quy hoạch.
Điều 16. Kinh phí cho công tác quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
đường sắt
1. Kinh phí để thực hiện việc lập, thẩm định, công bố quy hoạch, cắm
mốc chỉ giới phạm vi đất quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do ngân sách trung ương cấp.
2. Kinh phí để thực hiện việc lập, thẩm định, công bố quy hoạch, cắm
mốc chỉ giới phạm vi đất quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng đường sắt đô thị do ngân sách địa phương cấp.
3. Ngoài các nguồn kinh phí được quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, kinh phí cho công tác quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đường
sắt có thể được huy động từ các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây
dựng ban hành định mức chi để thực hiện việc lập, thẩm định, công bố quy
hoạch, cắm mốc chỉ giới phạm vi đất quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và đường sắt đô thị.
Điều 17. Đất dành cho đường sắt
1. Đất dành cho đường sắt gồm đất để xây dựng công trình đường sắt,
đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và đất trong phạm vi hành
lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Đất dành cho đường sắt phải được sử dụng đúng mục đích đã được
phê duyệt và tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai.
10
3. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư trong việc giải phóng mặt bằng và
tái định cư cho nhân dân;
b) Quản lý đất dành cho đường sắt đã được quy hoạch.
4. Công trình xây dựng mới trong phạm vi đất dành cho đường sắt đã
cắm mốc chỉ giới không được bồi thường khi giải phóng mặt bằng, trừ công
trình được xây dựng theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
Điều 18. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt là việc đầu tư xây dựng
mới kết cấu hạ tầng đường sắt; đổi mới công nghệ; nâng cấp, cải tạo kết
cấu hạ tầng đường sắt hiện có; điện khí hóa đường sắt; hiện đại hoá hệ
thống thông tin, tín hiệu đường sắt.
2. Chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt phải thực hiện các
quy định sau đây:
a) Tuân thủ quy hoạch, kế hoạch và dự án đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm tính đồng bộ theo cấp kỹ thuật đường sắt;
c) Bảo đảm cảnh quan, bảo vệ môi trường.
3. Chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường
sắt đô thị được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất dùng để xây
dựng tuyến đường sắt; được thuê đất với mức ưu đãi nhất đối với đất dùng
để xây dựng các công trình khác của kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Hỗ trợ toàn bộ kinh phí giải phóng mặt bằng đối với đất dành cho
đường sắt để xây dựng tuyến đường;
c) Miễn, giảm thuế nhập khẩu vật tư, công nghệ, thiết bị kỹ thuật
trong nước chưa sản xuất được theo quy định của pháp luật về thuế;
d) Các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
4. Công trình đường sắt sau khi xây dựng, nâng cấp, cải tạo phải được
cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu.
5. Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình công bố Danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong từng thời kỳ và Danh
mục dự án đã được cấp giấy phép đầu tư.
Điều 19. Kết nối các tuyến đường sắt
1. Vị trí kết nối các tuyến đường sắt trong nước phải tại ga đường sắt.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc kết nối các tuyến đường
sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
11
2. Chỉ đường sắt quốc gia mới được kết nối với đường sắt nước ngoài.
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kết nối giữa đường sắt quốc gia với
đường sắt nước ngoài.
Điều 20. Khổ đường sắt và tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt
1. Đường sắt quốc gia có khổ đường là 1435 milimét, 1000 milimét.
Đường sắt đô thị có khổ đường 1435 milimét hoặc đường sắt một ray tự
động dẫn hướng. Đường sắt chuyên dùng không kết nối vào đường sắt quốc
gia do tổ chức, cá nhân đầu tư quyết định khổ đường theo nhu cầu sử dụng.
2. Đường sắt được phân thành các cấp kỹ thuật. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định cấp kỹ thuật và tiêu chuẩn cấp kỹ thuật đường sắt.
Điều 21. Ga đường sắt
1. Ga đường sắt bao gồm:
a) Ga hành khách là hệ thống công trình được xây dựng để đón, trả
khách, thực hiện dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách và tác nghiệp kỹ
thuật; ga hành khách phải có công trình dành riêng phục vụ hành khách là
người khuyết tật;
b) Ga hàng hoá là hệ thống công trình được xây dựng để giao, nhận,
xếp, dỡ, bảo quản hàng hoá, thực hiện dịch vụ khác liên quan đến vận tải
hàng hoá và tác nghiệp kỹ thuật;
c) Ga kỹ thuật là hệ thống công trình được xây dựng để thực hiện tác
nghiệp kỹ thuật đầu máy, toa xe phục vụ cho việc chạy tàu;
d) Ga hỗn hợp là ga đồng thời có chức năng của hai hoặc ba loại ga quy
định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Ga đường sắt phải có tên ga, không được đặt tên ga trùng nhau. Tại
ga có nhiều đường tàu khách phải có bảng tên ke ga và bảng chỉ dẫn đến ke
ga. Các đường tàu trong ga phải có số hiệu riêng và không được trùng số
hiệu.
3. Ga đường sắt phải có hệ thống thoát hiểm; hệ thống phòng cháy,
chữa cháy với đầy đủ phương tiện, dụng cụ để sẵn sàng cứu chữa khi cần
thiết; hệ thống bảo đảm chiếu sáng, thông gió, vệ sinh môi trường.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy phạm kỹ thuật khai
thác, tiêu chuẩn kỹ thuật ga đường sắt; quyết định và công bố việc đóng, mở
ga đường sắt.
Điều 22. Công trình, thiết bị báo hiệu cố định trên đường sắt
1. Công trình, thiết bị báo hiệu cố định trên đường sắt bao gồm:
a) Cột tín hiệu, đèn tín hiệu;
12
b) Biển hiệu, mốc hiệu;
c) Biển báo;
d) Rào, chắn;
đ) Cọc mốc chỉ giới;
e) Các báo hiệu khác.
2. Công trình, thiết bị báo hiệu cố định trên đường sắt phải được xây
dựng, lắp đặt đầy đủ phù hợp với cấp kỹ thuật và loại đường sắt; kiểm tra
định kỳ để công trình, thiết bị báo hiệu thường xuyên hoạt động tốt.
Điều 23. Đường sắt giao nhau với đường sắt hoặc với đường bộ
1. Đường sắt giao nhau với đường sắt phải giao khác mức, trừ trường
hợp đường sắt chuyên dùng giao nhau với đường sắt chuyên dùng.
2. Đường sắt giao nhau với đường bộ phải xây dựng nút giao khác mức
trong các trường hợp sau đây:
a) Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 160 kilômét/giờ trở lên giao nhau
với đường bộ;
b) Đường sắt giao nhau với đường bộ từ cấp III trở lên; đường sắt giao
nhau với đường bộ đô thị;
c) Đường sắt đô thị giao nhau với đường bộ, trừ đường xe điện bánh
sắt.
3. Chủ đầu tư xây dựng đường sắt mới phải chịu trách nhiệm xây dựng
nút giao khác mức theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; chủ đầu tư
xây dựng đường bộ mới phải chịu trách nhiệm xây dựng nút giao khác mức
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này khi chưa có
đủ điều kiện tổ chức giao khác mức thì Uỷ ban nhân dân các cấp, chủ đầu tư
dự án hoặc tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao thông qua đường sắt phải tuân
theo những quy định sau đây:
a) Nơi được phép xây dựng đường ngang phải thực hiện theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải;
b) Nơi không được phép xây dựng đường ngang phải xây dựng đường
gom nằm ngoài hành lang an toàn giao thông đường sắt để dẫn tới đường
ngang hoặc nút giao khác mức gần nhất.
Điều 24. Đường sắt và đường bộ chạy song song gần nhau
1. Trường hợp đường sắt, đường bộ chạy song song gần nhau thì phải
bảo đảm đường này nằm ngoài hành lang an toàn giao thông của đường kia;
trường hợp địa hình không cho phép thì trên lề đường bộ phía giáp với đường
sắt phải xây dựng công trình phòng hộ ngăn cách, trừ trường hợp đỉnh ray
13
đường sắt cao hơn mặt đường bộ từ 3 mét trở lên.
2. Trường hợp đường sắt, đường bộ chạy song song chồng lên nhau thì
khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất của mặt đường bộ
phía dưới hoặc đỉnh ray đường sắt phía dưới đến điểm thấp nhất của kết
cấu đường phía trên phải bằng chiều cao bảo đảm an toàn giao thông của
đường phía dưới.
Mục 2
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 25. Hoạt động bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
Hoạt động bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt là hoạt động nhằm bảo
đảm an toàn và tuổi thọ của công trình đường sắt; phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, tai nạn; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm
công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn
giao thông đường sắt.
Điều 26. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt bao gồm:
1. Phạm vi bảo vệ đường sắt;
2. Phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
3. Phạm vi bảo vệ hầm đường sắt;
4. Phạm vi bảo vệ ga đường sắt;
5. Phạm vi bảo vệ công trình thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện cho
đường sắt;
6. Phạm vi bảo vệ phía dưới mặt đất của công trình đường sắt.
Điều 27. Phạm vi bảo vệ đường sắt
Phạm vi bảo vệ đường sắt bao gồm khoảng không phía trên, dải đất
hai bên và phía dưới mặt đất của đường sắt được quy định như sau:
1. Phạm vi bảo vệ trên không của đường sắt tính từ đỉnh ray trở lên
theo phương thẳng đứng đối với đường khổ 1000 milimét theo cấp kỹ thuật
là 5,30 mét; đối với đường khổ 1435 milimét là 6,55 mét. Khoảng cách giữa
đường sắt với đường tải điện đi ngang qua phía trên đường sắt được thực
hiện theo quy định của Luật điện lực;
2. Phạm vi dải đất bảo vệ hai bên đường sắt được xác định như sau:
a) 7 mét tính từ mép ngoài của ray ngoài cùng trở ra đối với nền đường
không đắp, không đào;
b) 5 mét tính từ chân nền đường đắp hoặc 3 mét tính từ mép ngoài của
14
rãnh thoát nước dọc trở ra đối với nền đường đắp;
c) 5 mét tính từ mép đỉnh đường đào hoặc 3 mét tính từ mép ngoài của
rãnh thoát nước đỉnh trở ra đối với nền đường đào;
3. Phạm vi bảo vệ phía dưới mặt đất của đường sắt được thực hiện
theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
Điều 28. Phạm vi bảo vệ cầu đường sắt
1. Phạm vi bảo vệ cầu đường sắt bao gồm khoảng không, vùng đất,
vùng nước và vùng đất dưới mặt nước xung quanh cầu.
2. Phạm vi bảo vệ trên không của cầu là 2 mét theo phương thẳng
đứng, tính từ điểm cao nhất của kết cấu cầu; trong trường hợp cầu chỉ có lan
can thì phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường sắt không được nhỏ hơn
chiều cao giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
3. Phạm vi bảo vệ cầu theo chiều dọc được tính như sau:
a) Từ cột tín hiệu phòng vệ phía bên này cầu đến cột tín hiệu phòng vệ
phía bên kia cầu đối với cầu có cột tín hiệu phòng vệ;
b) Từ đuôi mố cầu bên này đến đuôi mố cầu bên kia và cộng thêm 50
mét về mỗi bên đầu cầu đối với cầu không có cột tín hiệu phòng vệ.
4. Phạm vi bảo vệ cầu theo chiều ngang được tính như sau:
a) Cầu cạn và cầu vượt sông trong đô thị có chiều dài dưới 20 mét, tính
từ mép lan can ngoài cùng trở ra mỗi bên là 5 mét;
b) Cầu vượt sông trong đô thị có chiều dài từ 20 mét trở lên và cầu
ngoài đô thị, tính từ mép ngoài cùng của kết cấu cầu trở ra mỗi bên là 20 mét
đối với cầu dài dưới 20 mét; 50 mét đối với cầu dài từ 20 mét đến dưới 60
mét; 100 mét đối với cầu dài từ 60 mét đến 300 mét; 150 mét đối với cầu dài
trên 300 mét.
Điều 29. Phạm vi bảo vệ hầm đường sắt
Phạm vi bảo vệ hầm đường sắt bao gồm vùng đất, khoảng không xung
quanh hầm, tính từ điểm ngoài cùng của thành hầm trở ra về các phía là 50
mét; trường hợp phạm vi bảo vệ hầm không bảo đảm được quy định này thì
phải có giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn công trình hầm được Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
Điều 30. Phạm vi bảo vệ ga đường sắt
Phạm vi bảo vệ ga đường sắt bao gồm tường rào, mốc chỉ giới, toàn bộ
vùng đất, khoảng không phía trong tường rào, mốc chỉ giới ga, trong dải đất
từ cột tín hiệu vào ga phía bên này đến cột tín hiệu vào ga phía bên kia của ga
đường sắt.
15
Điều 31. Phạm vi bảo vệ công trình thông tin, tín hiệu, hệ thống
cấp điện đường sắt
Phạm vi bảo vệ công trình thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện đường
sắt bao gồm khoảng không, vùng đất xung quanh công trình đó được tính như
sau:
1. Phạm vi bảo vệ cột thông tin, cột tín hiệu, cột điện đường sắt nằm
ngoài phạm vi bảo vệ đường sắt là 3,5 mét tính từ tim cột trở ra xung quanh;
2. Phạm vi bảo vệ đường dây thông tin, dây tín hiệu, dây điện đường
sắt là 2,5 mét tính từ đường dây ngoài cùng trở ra theo chiều ngang và phương
thẳng đứng.
Điều 32. Phạm vi bảo vệ phía dưới mặt đất của công trình đường
sắt
Phạm vi bảo vệ phía dưới mặt đất của công trình đường sắt khi có
công trình được xây dựng ngầm dưới công trình đường sắt do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quyết định.
Điều 33. Xây dựng công trình và hoạt động trong phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt
1. Công trình và hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
khi bắt buộc phải xây dựng hoặc tiến hành phải được cấp phép theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Chủ đầu tư công trình hoặc tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt phải tuân theo các quy định sau
đây:
a) Khi lập dự án xây dựng, tiến hành hoạt động phải có ý kiến bằng
văn bản của doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Trước khi thi công công trình hoặc tiến hành hoạt động phải có
phương án bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt và giao thông vận tải
đường sắt được doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt chấp thuận
bằng văn bản;
c) Khi hoàn thành công trình hoặc kết thúc hoạt động phải dỡ bỏ các
chướng ngại vật có khả năng gây mất an toàn đến công trình đường sắt, giao
thông vận tải đường sắt do xây dựng công trình hoặc tiến hành hoạt động gây
ra; bàn giao hồ sơ hoàn công cho doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng
đường sắt.
3. Chủ đầu tư công trình hoặc tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt phải bồi thường thiệt hại do lỗi
của mình gây ra cho công trình đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường
sắt theo quy định của pháp luật.
16
Điều 34. Xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và hoạt động
khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
1. Việc xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động
khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt không được làm
ảnh hưởng đến an toàn của công trình đường sắt và an toàn giao thông vận
tải đường sắt.
2. Trong trường hợp việc xây dựng, khai thác tài nguyên và tiến hành
các hoạt động khác có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình đường
sắt hoặc an toàn giao thông vận tải đường sắt thì chủ đầu tư công trình, tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác phải có biện
pháp bảo đảm an toàn cần thiết cho công trình đường sắt và an toàn giao
thông vận tải đường sắt.
3. Chủ đầu tư công trình, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và tiến
hành hoạt động khác phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho
công trình đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường sắt.
Điều 35. Hành lang an toàn giao thông đường sắt
1. Phạm vi giới hạn hành lang an toàn giao thông đường sắt được quy
định như sau:
a) Chiều cao giới hạn trên không tính từ đỉnh ray trở lên theo phương
thẳng đứng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
b) Chiều rộng giới hạn hai bên đường sắt tính từ mép chân nền đường
đắp, mép đỉnh mái đường đào, mép ray ngoài cùng của đường không đào,
không đắp trở ra mỗi bên là 15 mét đối với đường sắt trong khu gian; tính từ
mép ray ngoài cùng trở ra mỗi bên là 2 mét đối với đường sắt trong ga, trong
cảng, trong tường rào.
2. Hành lang an toàn giao thông đường sắt tại khu vực đường ngang
phải bảo đảm tầm nhìn cho người tham gia giao thông và phù hợp với cấp
đường ngang.
3. Trong hành lang an toàn giao thông đường sắt chỉ được phép trồng
cây thấp dưới 1,5 mét và phải trồng cách mép chân nền đường đắp ít nhất 2
mét, cách mép đỉnh mái đường đào ít nhất 5 mét hoặc cách mép ngoài rãnh
thoát nước dọc của đường, rãnh thoát nước đỉnh ít nhất 3 mét.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể hành lang an toàn
giao thông tại khu vực đường ngang, đường sắt đô thị.
Điều 36. Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm
bảo vệ, kiểm tra, sửa chữa, bảo trì công trình đường sắt để bảo đảm giao
thông vận tải đường sắt hoạt động thông suốt, an toàn.
17
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt để hoạt động
giao thông vận tải phải thực hiện đúng các quy định về bảo đảm an toàn kết
cấu hạ tầng đường sắt.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua có trách nhiệm tổ
chức tuyên truyền, giáo dục nhân dân bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ
chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi xâm phạm kết cấu hạ
tầng đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường sắt trên địa bàn.
4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt,
tham gia ứng cứu khi công trình đường sắt bị hư hỏng. Khi phát hiện công
trình đường sắt bị hư hỏng hoặc hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường
sắt phải kịp thời báo cho Uỷ ban nhân dân, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu
hạ tầng đường sắt hoặc cơ quan công an nơi gần nhất. Người nhận được tin
báo phải kịp thời thực hiện các biện pháp xử lý để bảo đảm an toàn giao
thông vận tải đường sắt.
5. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng tổ chức bảo vệ công trình đường sắt đặc biệt quan trọng.
6. Mọi hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt phải được phát
hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Điều 37. Phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, tai nạn
đối với kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương nơi có đường sắt đi qua và tổ
chức, cá nhân có liên quan tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố,
thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt.
2. Khi có sự cố, thiên tai, tai nạn làm hư hỏng kết cấu hạ tầng đường
sắt thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm
kịp thời tổ chức khắc phục hậu quả, khôi phục giao thông, phục hồi lại kết
cấu hạ tầng đường sắt bảo đảm tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường.
3. Khi có sự cố, thiên tai, tai nạn làm ách tắc giao thông đường sắt, tổ
chức điều hành giao thông vận tải đường sắt được quyền huy động mọi
phương tiện, thiết bị, vật tư, nhân lực cần thiết và chủ trì, phối hợp với chính
quyền địa phương nơi xảy ra sự cố kịp thời tổ chức khắc phục hậu quả, khôi
phục giao thông vận tải. Tổ chức, cá nhân được huy động có nghĩa vụ chấp
hành và được thanh toán chi phí.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố, tai nạn phải thanh toán chi phí khắc
phục hậu quả sự cố, tai nạn, bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương III
18
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 38. Điều kiện lưu hành của phương tiện giao thông đường
sắt
Phương tiện giao thông đường sắt khi lưu hành phải có đủ giấy chứng
nhận đăng ký; giấy chứng nhận đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực.
Điều 39. Đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt có đủ các điều kiện sau đây thì
được cấp giấy chứng nhận đăng ký:
a) Phương tiện có nguồn gốc hợp pháp;
b) Phương tiện đạt tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường.
2. Phương tiện giao thông đường sắt khi thay đổi tính năng sử dụng
hoặc thay đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu thì chủ phương tiện phải làm
thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký mới.
3. Khi chuyển quyền sở hữu, chủ sở hữu mới của phương tiện giao
thông đường sắt phải xuất trình giấy tờ mua bán hợp pháp, giấy chứng nhận
đăng kiểm còn hiệu lực với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp
giấy chứng nhận đăng ký theo tên chủ sở hữu mới.
4. Chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt phải khai báo để xoá
đăng ký và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện giao thông đường sắt không còn sử dụng cho giao thông
đường sắt;
b) Phương tiện giao thông đường sắt bị mất tích, bị phá huỷ;
c) Phương tiện giao thông đường sắt đã được chuyển đổi chủ sở hữu.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc đăng ký phương tiện
giao thông đường sắt.
Điều 40. Đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt được sản xuất tại Việt Nam phải
phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường và
được xác nhận của cơ quan đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức có chức năng
đăng kiểm của nước ngoài được cơ quan đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền.
2. Trong quá trình sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi, phương tiện
giao thông đường sắt phải chịu sự giám sát về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ
chức có chức năng đăng kiểm nước ngoài được cơ quan đăng kiểm Việt Nam
19
uỷ quyền.
3. Phương tiện giao thông đường sắt trong quá trình khai thác phải
được cơ quan đăng kiểm định kỳ kiểm tra tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, bảo vệ
môi trường và cấp giấy chứng nhận.
4. Chủ phương tiện giao thông đường sắt chịu trách nhiệm sửa chữa,
bảo dưỡng bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
phương tiện giữa hai kỳ kiểm tra của cơ quan đăng kiểm.
5. Cơ quan đăng kiểm phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn Việt Nam và
tiêu chuẩn ngành khi thực hiện đăng kiểm. Người đứng đầu cơ quan đăng
kiểm và người trực tiếp thực hiện việc đăng kiểm phải chịu trách nhiệm về
kết quả đăng kiểm.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định tiêu chuẩn,
điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan đăng kiểm và tổ chức thực
hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 41. Thông tin, chỉ dẫn cần thiết trên phương tiện giao thông
đường sắt
1. Trên phương tiện giao thông đường sắt phải ghi ký hiệu của đường
sắt Việt Nam, chủ phương tiện, nơi và năm sản xuất, tên doanh nghiệp quản
lý, kích thước, tự trọng, trọng tải, số hiệu và kiểu loại, công suất, kiểu
truyền động.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, trên toa xe khách còn phải có
bảng niêm yết hoặc thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành
khách về hành trình của tàu, tên ga dừng đỗ trên tuyến đường, tốc độ tàu đang
chạy, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố; nội quy đi tàu.
3. Ký hiệu, thông tin, chỉ dẫn phải rõ ràng, dễ hiểu; bảng niêm yết phải
bố trí ở nơi dễ thấy, dễ đọc.
Điều 42. Thiết bị phanh hãm, ghép nối đầu máy, toa xe
1. Phương tiện giao thông đường sắt phải có thiết bị phanh hãm tự
động, phanh hãm bằng tay. Thiết bị phanh hãm phải được kiểm tra thường
xuyên để bảo đảm hoạt động tốt, tin cậy, thao tác thuận tiện.
2. Trên toa xe khách và tại vị trí làm việc của trưởng tàu phải lắp van
hãm khẩn cấp. Van hãm khẩn cấp phải được kiểm tra định kỳ và kẹp chì
niêm phong.
3. Tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên một số toa xe khách phải
được lắp đồng hồ áp suất.
4. Trang thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe phải lắp đúng kiểu, loại thích
hợp cho từng kiểu, loại đầu máy, toa xe.
20
Điều 43. Trang thiết bị trên phương tiện giao thông đường sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt phải được trang bị dụng cụ thoát
hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ cấp cứu, dụng cụ
chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay.
2. Trên đầu máy, toa xe động lực và phương tiện động lực chuyên dùng
đường sắt phải có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên
quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh
táo trong khi lái tàu; tại vị trí làm việc của trưởng tàu phải có thiết bị đo tốc
độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu.
3. Trên toa xe khách phải có thiết bị chiếu sáng; thiết bị làm mát, thông
gió; thiết bị phục vụ người khuyết tật; thiết bị vệ sinh, trừ toa xe trên đường
sắt đô thị.
Điều 44. Phương tiện giao thông đường sắt bị tạm đình chỉ tham
gia giao thông đường sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt bị tạm đình chỉ tham gia giao
thông đường sắt trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng kiểm phương tiện hết thời hạn;
b) Phát hiện không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật khi đang hoạt
động.
2. Việc di chuyển phương tiện mới nhập khẩu, phương tiện chạy thử
nghiệm; việc đưa phương tiện giao thông đường sắt bị hư hỏng về cơ sở sửa
chữa được thực hiện theo quy trình, quy phạm đường sắt.
Điều 45. Nhập khẩu phương tiện giao thông đường sắt
Phương tiện giao thông đường sắt nhập khẩu phải phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật đường sắt Việt Nam; có giấy chứng nhận bảo đảm các yêu
cầu về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng
kiểm Việt Nam cấp hoặc do tổ chức có chức năng đăng kiểm của nước ngoài
được cơ quan đăng kiểm Việt Nam công nhận cấp. Việc nhập khẩu phương
tiện giao thông đường sắt phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU
Điều 46. Điều kiện đối với nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu
1. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu bao gồm các chức
danh sau đây: