Luật 26/2008/QH12
Luật thi hành án dân sự
QUỐC HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Luật số: 26/2008/QH12 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LUẬT
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thi hành án dân sự.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định
dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý
vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự,
phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung
là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên;
quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành
Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp
luật:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài
nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh mà sau 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện
thi hành, không khởi kiện tại Toà án;
e) Quyết định của Trọng tài thương mại.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành
ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt
hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại
làm việc;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đương sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.
2. Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền,
lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.
3. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa
vụ trong bản án, quyết định được thi hành.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi
hành án của đương sự.
5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án,
người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi
hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức
thi hành án theo quy định của Luật này.
6. Có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản,
thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực
hiện nghĩa vụ thi hành án.
7. Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận
được tiền, tài sản theo bản án, quyết định.
8. Chi phí cưỡng chế thi hành án là các khoản chi phí do người phải thi hành
án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi
phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước
chi trả.
Điều 4. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ
chức và mọi công dân tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình
chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thi hành án.
Điều 5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 6. Thoả thuận thi hành án
1. Đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó
không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi
hành án theo thoả thuận được công nhận.
Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc
thoả thuận về thi hành án.
2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội
dung bản án, quyết định.
Điều 7. Quyền yêu cầu thi hành án
Người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định
có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.
Điều 8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự
1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là tiếng Việt.
Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình nhưng phải
có người phiên dịch. Đương sự là người dân tộc thiểu số mà không biết tiếng Việt
thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố trí phiên dịch.
2. Người phiên dịch phải dịch đúng nghĩa, trung thực, khách quan, nếu cố ý
dịch sai thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án
1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi
hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này.
Điều 10. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Luật này mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ
quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ quan, tổ chức
và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi
hành án.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu
của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của Luật này.
Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của cơ quan
thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt
động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác trong thi hành
án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Viện kiểm sát các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm
sát việc tuân theo pháp luật về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp
hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án nhằm bảo
đảm việc thi hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
CHƯƠNG II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 13. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:
a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ
quan thi hành án cấp quân khu).
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án
dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, bao gồm:
a) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt
động thi hành án dân sự;
b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công
chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn;
c) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện;
d) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản
lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của
Luật này.
3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp
với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình
phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình
phạt tù.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo
quy định của Luật này.
5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt
động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của
cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật này.
7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi
có yêu cầu.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu
1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của
Luật này.
2. Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy
định của Luật này.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong việc quản lý cán
bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án cấp
quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp
với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét
miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án
dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
6. Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện
1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35
của Luật này.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo
quy định của Luật này.
3. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt
động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân khi có yêu
cầu.
Điều 17. Chấp hành viên
1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản
án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch
là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.
Điều 18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên
1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có
phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều
kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;
b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
3. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều
kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.
4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều
kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.
5. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, là sỹ quan quân đội
tại ngũ thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trong quân đội.
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung
cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên chuyển công tác đến
cơ quan thi hành án dân sự có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên ở ngạch
tương đương mà không qua thi tuyển.
7. Trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định, người có đủ tiêu chuẩn quy
định tại khoản 1 Điều này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên
thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp hoặc đã có thời gian làm công
tác pháp luật từ 15 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp.
Điều 19. Miễn nhiệm Chấp hành viên
1. Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu
hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên
trong các trường hợp sau đây:
a) Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ Chấp hành viên;
b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành
viên.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi
hành án theo thẩm quyền.
2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của
pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện
nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.
3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết
việc thi hành án.
4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản
của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật
chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.
5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế
thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.
6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo
quy định của pháp luật.
7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
vi phạm.
8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả
cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản
phải nộp khác.
9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của
Chính phủ.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật
bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.
Điều 21. Những việc Chấp hành viên không được làm
1. Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.
2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến
việc thi hành án trái pháp luật.
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi
dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.
4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.
5. Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và
những người sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng
của Chấp hành viên;
c) Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ
trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ thi hành án.
8. Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời
gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.
Điều 22. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành
viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án
trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án
trong quân đội.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân
sự;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án;
d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những
điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi
hành;
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;
e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;
h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án;
i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng
dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công
chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc
khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp.
2. Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và
chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
Điều 24. Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân
sự
Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi
hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện, trang thiết bị cần thiết
khác cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 25. Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác
thi hành án dân sự
Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân
sự được cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, được
hưởng tiền lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và chế độ ưu đãi
khác theo quy định của Chính phủ.
CHƯƠNG III
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 26. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự
Khi ra bản án, quyết định, Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng
tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết
định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành
án.
Điều 27. Cấp bản án, quyết định
Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản
án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật này phải cấp cho đương sự bản
án, quyết định có ghi “Để thi hành".
Điều 28. Chuyển giao bản án, quyết định
1. Đối với bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật.
2. Đối với bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ
quan thi hành án dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3. Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra
quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự ngay sau khi ra quyết
định.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu
giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì
khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Toà án phải gửi
kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng
hoặc tài liệu khác có liên quan.
Điều 29. Thủ tục nhận bản án, quyết định
Khi nhận bản án, quyết định do Toà án chuyển giao, cơ quan thi hành án dân
sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định.
Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản
án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Toà án đã ra bản
án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên.
Trong trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng
đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho
Toà án đã chuyển giao biết.
Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết
định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp
dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của
Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành
án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn
thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách
quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời
hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính
vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 31. Đơn yêu cầu thi hành án
1. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
c) Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
2. Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên
hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện
hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân.
Trường hợp người yêu cầu thi hành án trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ
quan thi hành án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ ký của
người lập biên bản. Biên bản có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án.
Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu
thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có.
3. Người yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp
dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 66 của Luật này.
Điều 32. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án
1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu
thi hành án bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân
sự;
b) Gửi đơn qua bưu điện.
2. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành
án nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có
dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 33. Nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra
nội dung đơn và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án và cấp
giấy biên nhận cho người nộp đơn.
2. Sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm nhận đơn yêu cầu;
b) Số, ngày, tháng, năm ra bản án, quyết định; tên cơ quan ra bản án, quyết
định;
c) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;
d) Họ, tên, địa chỉ của người phải thi hành án; người được thi hành án;
đ) Nội dung yêu cầu thi hành án;
e) Tài liệu khác kèm theo.
Điều 34. Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các
trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội
dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết
định;
b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
2. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án phải
thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án.
Điều 35. Thẩm quyền thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án,
quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án
dân sự có trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết
định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có
trụ sở;
c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện có trụ sở;
d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án,
quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp tỉnh trên cùng địa bàn;
b) Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh;
c) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài được Toà án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
d) Quyết định của Trọng tài thương mại;
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh;
e) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi
hành án cấp quân khu ủy thác;
g) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
h) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài
sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp về thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết
định sau đây:
a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi
bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết
định hình sự của Toà án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;
b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi
bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết
định hình sự của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn;
c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy
thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết
định hình sự của Toà án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án
cấp quân khu;
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ
quan thi hành án cấp quân khu;
đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành
án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.
Điều 36. Ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối
với phần bản án, quyết định sau đây:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công
Chấp hành viên tổ chức thi hành.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành
quyết định thi hành án đó.
Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án
1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi
quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;
b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;
c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa
đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án
có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về
thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên
thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền
quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;
b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan
có thẩm quyền.
4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quyết định về thi hành án
phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung,
huỷ bỏ.
Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án
Quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng
chế thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quyết định
cưỡng chế thi hành án.
Điều 39. Thông báo về thi hành án
1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên
quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.
2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn
tránh việc thi hành án.
3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định
của pháp luật;
b) Niêm yết công khai;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật
quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.
Điều 40. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản thông báo cho cá nhân phải được giao trực tiếp và yêu cầu người
đó ký nhận hoặc điểm chỉ.
2. Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì văn bản thông báo được
giao cho một trong số những người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng
cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu,
dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự.
Việc giao thông báo phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản là ngày được
thông báo hợp lệ.
Trường hợp người được thông báo không có người thân thích có đủ năng lực
hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận văn bản thông
báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người
thực hiện thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có
chữ ký của người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định
tại Điều 42 của Luật này.
3. Trường hợp người được thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải
thông báo theo địa chỉ mới của người được thông báo.
Điều 41. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông báo
phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách
nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký
nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông báo có người đại diện tham gia
việc thi hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản thông báo thì những người
này ký nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 42. Niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực hiện khi không rõ
địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo
trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ
chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết.
2. Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được
thông báo;
b) Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm
niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo; có chữ ký của người
chứng kiến.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản thông báo là 10 ngày, kể từ ngày
niêm yết. Ngày niêm yết là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 43. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi
pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu.
2. Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương sự
cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc
trên đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của
địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự
cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc
trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
3. Ngày thực hiện việc thông báo lần hai trên phương tiện thông tin đại chúng
là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án
1. Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải tiến
hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người được thi hành án đã áp
dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án
của người phải thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh.
Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản và phải ghi rõ các biện pháp đã
được áp dụng nhưng không có kết quả, kèm theo tài liệu chứng minh.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chủ động ra quyết định thi hành án
hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh của người được thi hành án, Chấp
hành viên phải tiến hành việc xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh ngay.
Việc xác minh phải được lập thành biên bản, có xác nhận của tổ trưởng tổ
dân phố, Uỷ ban nhân dân, công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi tiến hành xác
minh. Biên bản xác minh phải thể hiện đầy đủ kết quả xác minh.
Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành
án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ
hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng
ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.
Điều 46. Cưỡng chế thi hành án
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi
hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ
sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các
trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Điều 47. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án
1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy
định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này, được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng,
sức khoẻ, tổn thất về tinh thần;
b) Án phí;
c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.
2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi
hành án được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc
thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;
b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh
toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có
quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được
thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.
Số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.
3. Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà
bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được
ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi
hành án.
4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phá sản.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, Chấp hành viên phải
thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 48. Hoãn thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong
các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp
huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do
chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được
nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
b) Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành
án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của
các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành
án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;
c) Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản
hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án
hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;
d) Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết;
đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản
án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 179 của Luật này.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi
nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất
24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định
cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án
của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã
được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong
thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu
hoãn thi hành án.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần
để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.
Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị
bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi
hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu
lãi suất chậm thi hành án.
3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu
cầu của người có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy
định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu
của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn
bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng
nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành
án.
Điều 49. Tạm đình chỉ thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi
hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm
quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho
người đã kháng nghị.
Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi
hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành
án khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản đối với người phải thi hành án.
Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo của Toà án.
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định
sau đây:
a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết
định bị kháng nghị;
c) Quyết định của Toà án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ