logo

Luận văn tốt nghiệp "Hạch toán tài sản cố định"

Để làm tốt công việc kế toán thì trước hết phải hiểu rất rõ về nghiệp vụ kế toán. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh là phản ánh sự tăng giảm nguồn vốn của đơn vị.
'"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   A. PHẦN MỞ ĐẦU: I. Lý do chọn đề tài: Để làm tốt công việc kế toán thì trước hết phải hiểu rất rõ về nghiệp vụ kế toán. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh là phản ánh sự tăng giảm nguồn, vốn của đơn vị. Góp phần quản lý chặt chẽ về nguồn ,vốn, tài sản của nhà nước nói chung, của đơn vị nói riêng. Ngoài việc hạch toán các nghiệp vụ kế toán, việc "Hạch toán tài sản cố định" cũng không kém phần quan trọng, nó phản ánh sự tăng hoặc giảm và số hao mòn đã trích về tài sản cố định của đơn vị theo từng thời điểm. Qua đó nắm được giá trị tài sản của đơn vị một cách chính xác nhất. Qua quá trình làm việc tôi nhận thấy việc hạch toán tài sản cố định của nhiều đồng nghiệp còn có những khúc mắc, túng túng . Đó cũng là nguyên nhân thúc đẩy tôi mạnh dạn xây dựng đề tài này. Trong quá trình làm việc, tôi lấy được rất nhiều ý kiến về việc hạch toán tài sản cố định, có người còn hiểu sai về nguyên tắc về xác định nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ, có người nói làm thế này đúng, có người nói làm thế này là sai. Nhưng tôi vẫn bảo vệ ý kiến của tôi, và tôi vừa thực hiện vừa nghiên cứu tài liệu. Cụ thể từ năm 1998 đến nay, năm đó cũng là năm nhà nước ban hành Q Đ số 466/ TTg ngày 02 tháng 7 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiến hành tổng kiểm kê đánh giá lại TSCĐ của nhà nước tại khu vực hành chính sự nghiệp, và từ đó tôi căn cứ số liệu đó để theo dõi giá trị TSCĐ của đơn vị trường Tiểu học Võ Liệt 2 cho đến nay. Ngày 30/03/2006, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ký Quyết định số 19 / 2006/QĐ-BTC ban hành chế độ hành chính sự nghiệp áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cả nước thực hiện từ năm 2006 thay thế QĐ số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ Tài chính. Các chế độ kế toán đựơc ban hành lần này được thiết kế , xây dựng trên nguyên tắc thoả mãn và cập nhật các yêu cầu mới nhất của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập Quốc tế, tuân thủ luật ngân sách nhà nước, luật kế toán. Đồng thời các chế độ kế toán được xây dựng cũng phù hợp, thích ứng với đặc   1 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   điểm kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam hiện nay và những năm sắp tới. II. Mục đích: 1. Nghiên cứu thực trạng về hạch toán kế toán nói chung và về nghiệp vụ hạch toán tài sản cố định nói riêng. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ kế toán chưa đồng đều, có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa khắng định được mình đã làm đúng hay sai, miễn là bảng cân đối đã cân là đúng. Về hạch toán tài sản cố định lại càng lúng túng hơn nữa, có đồng chí xác định nguyên giá TSCĐ năm nay bằng giá trị còn lại năm trước. Về mức độ đánh giá tài sản cố định không đồng nhất , như mức giá trị tài sản cố định , thời hạn sử dụng và tỷ lệ trích khấu hao tài sản. 2. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu về nghiệp vụ hạch toán tài sản cố định. a) Nhiệm vụ: Kế toán là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý kinh tế, tài chính, tài sản của đơn vị và phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thu thập, ghi chép, phản ánh xử lý các thông tin về nguồn vốn, nguồn kinh phí, được cấp , được tài trợ, được hình thành từ các nguồn khác nhau và tình hình sử dụng nguồn vốn theo đúng đối tượng, chuẩn mực và chế độ kế toán quy định. - Kiểm tra , giám sát tình hình dự toán, thực hiện các tiêu chuẩn định mức hiện hành. Kiểm tra nguồn hình thành và việc quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị. phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính , kế toán. - Tổ chức phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu đề xuất các giải pháp quản lý tài chính, tài sản của đơn vị. - Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính, cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước phục vụ cho thủ trưởng, giám đốc và cấp trên và công khai tài chính theo chế độ quy định. b) Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chế độ hạch toán kế toán “Tăng giảm TSCĐ” trên lĩnh vực hành chính sự nghiệp. Các luật kế toán, nghị định   2 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   của Chính phủ ban hành; Chỉ thị, Thông tư của Bộ tài chính ; Các quyết định của Bộ tài chính , cụ thể: Quyết định số 351-TC/QĐ/CĐKT ngày 22/5/ 1997 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý , sử dụng và tính hao mòn tài sản cố định. Quyết định số 206 /2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Cuốn “Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp” ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC. (Nhà XB Tài chính). Cuốn “Thực hành kế toán trong trường học” ( thuộc bản quyền nhà xuất bản giáo dục – 2008). Tác giá : ThS.Nguyễn Duy Liễu. B. NỘI DUNG: “Hạch toán tăng giảm tài sản cố định” ở các đơn vị hành chính sự nghiệp. 1. Quy định chung : - Phản ánh đầy đủ , chính xác, kịp thời cả về số lượng, giá trị và hiện trạng tài sản cố định hiện có, tình hình tắng giảm và việc sử dụng, thông qua đó giám đốc chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản cố định của đơn vị. - Trong mọi trường hợp kế toán tài sản cố định phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá ( giá thực tế hình thành tài sản cố định) và giá trị còn lại của tài sản cố định. - Phản ánh đầy đủ 3 chỉ tiêu của tài sản cố định: Nguyên giá; Giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ. - Phân loại TSCĐ theo đúng phương pháp phân loại đã được quy định thống nhất. 2. Sổ sách , chứng từ: Sổ tài sản cố định (mẫu S31-H) ; Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu C50-HD). Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu C51-HD). Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( mẫu C52-HD).   3 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   Biên bản kiểm kê TSCĐ (mẫu C53-HD). Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu C54-HD) Bảng tính hao mòn TSCĐ (mẫu C55a-HD). Và các chứng từ liên quan như hợp đồng, biên bản nghiệm thu việc xây dựng hoặc sửa chữa lớn; các bảng kế chi tiết kèm theo. 3. Tài khoản sử dụng: Có 2 tài khoản chính và 2 tài khoản liên quan . + Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình. + Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình. + Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ. + Tài khoản 466 – Nguồn hình thành TSCĐ. I. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: TÀI KHOẢN 211 TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY DỊNH SAU: 1. TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy đinh trong chế độ quản lý tài chính (có giá trị từ 5 năm triệu đồng trở lên, và có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên). Hoặc TSCĐ trong nhà trường có một số loại được quy định đặc biệt như: Tư liệu lao động có thời gian sử dụng trên 1 năm nhưng chưa đạt chuẩn về giá trị (dưới 5 năm triệu đồng) vẫn được quy định là TSCĐ gồm như máy móc thiết bị, phương tiện quản lý văn phòng như : bộ máy vi tinh, các thiết bị ngoài của máy vi tính (ổn áp, lưu điện), đầu máy vi deo, máy điện thoại, dụng cụ dùng cho học tập, két sắt, bộ sa lông,tủ đựng tài liệu, tủ,giá TV, tủ đựng TBDH, bảng chống loá, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên…. 2. Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá, tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ được xác định như sau: a) TSCĐ do mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả TSCĐ mới và đã sử dung) bao gồm: Giá mua thực tế (giá ghi trên hoá đơn có cả thuế GTGT) – các khoản giảm giá , chiết khấu mua hàng (nếu có ) + Chi phí vận chuyển,   4 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   bốc dỡ, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, lắp đặt, chạy thử, thuế, lệ phí trước bạ (nếu có) Riêng trường hợp TSCĐ mua về dùng cho hoạt động SXKD dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì NG TSCĐ bao gồm giá mua (không có thuế GTGT) + các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử (nếu có). b) TSCĐ do hoàn thành đầu tư XDCB: NG TSCĐ do hoàn thành đầu tư XDCB bàn giao đưa vào sử dụng = giá thực tế của công trình xây dựng được duyệt y quyết toán theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trứoc bạ (nếu có) . Đối với TSCĐ là súc vật lạm việc hoặc súc vật cảnh cho sản phẩm , vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ chi thực tế hợp lý, hợp lệ đã chi ra cho súc vật , vườn cây từ lúc hình thành cho đến khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có). c) TSCĐ do được cấp, được điều chuyển đến. Nguyên giá tài sản do được cấp, được điều chuyển đến… là giá trị của TSCĐ đã ghi trong “biên bản giao nhận TSCĐ” của đơn vị có tài sản cấp hoặc giá theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và chi phí sửa chữa, cải tạo nâng cấp; Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ, (nếu có)… mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. d) TSCĐ do được viện trợ, tài trợ, biếu tặng…. Là giá được cơ quan tài chính tính để ghi thu ghi chi ngân sách hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giáo nhận cộng (+) các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trứơc bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. 3. Nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước là giá khôi phục áp dụng trong việc đánh giá lại tài sản cố định. Nguyên giá TSCĐ trong đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:   5 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   - Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quyết định của nhà nước; - Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực,kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ. - Tháo dỡ một hay một số bộ phận TSCĐ TSCĐ; - Xây dựng , trang bị thêm 1 hay một số bộ phận của TSCĐ. 4. Mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập “Biên bản giao, nhận tài sản cố định” “Biên bản thanh lý, nhưỡng bán TSCĐ”phải thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục theo quy định của Nhà nước . Sau đó phải lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán . 5. TSCĐ hữu hình phải đựơc theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ , theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, quản lý và sử dụng tài sản cố định. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 211 – TSCĐ HỮU HÌNH Bên nợ: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do đựơc cấp, do được tài trợ, tặng, biếu, viện trợ… - Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo, nâng cấp; - Các trường hợp khác làm tăng nguyên giá của TSCĐ (đánh gía lại TSCĐ theo QĐ của nhà nước, kiểm kê phát hiện thừa..). Bên có: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhưỡng bán, thanh lý hoặc do những lý do khác (mất, hỏng do thiên tai như lũ lụt gây ra…); - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do tháo dỡ 1 số bộ phận; - Các trường hợp khác làm giảm nguyên giá của TSCĐ (Đánh giá lại TSCĐ theo QĐ của nhà nước, kiểm kê phát hiện thiếu…) Số dư nợ:   6 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   Nguyên giá của TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị. Tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp 2 như sau: TK 2111 - Nhà cửa , vật kiến trúc: Phản ánh giá trị của các TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gồm: + Nhà cửa: Nhà làm việc, nhà hát, nhà bảo tàng, , thư viện, hội trường, câu lạc bộ, cung văn hoá, nhà thi đấu thể thao, phòng nghiên cứu, thí nghiệm , thực hành, nhà học, nhà trẻ, nhà mẫu giáo, nhà để khám bệnh và điều trị bệnh nhân, nhà an dương, nhà để xe, nhà kho,chuồng trại gia súc…. + Vật kiến trúc: Gồm giếng khoan, giếng đào, sân chơi, sân thể thao, sân vận động, bể bơi, trường bắn, bờ rào, đê đập, đường xá ( do đơn vị đầu tư xây dựng) cống thoát nước, lăng tẩm, tượng đài… TK 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là máy móc thiết bị dùng cho công tác chuyên môn của đơn vị như : Máy móc thiết bị dùng trong ngành văn hoá, thông tin, tuyên truyền, phục vụ cho công tác nghiên cứu thực hành, thí nghiệm , phục vụ công tác khám, chữa bệnh, học tập, giảng dạy, thăm dò, khảo sát… và kể cả những máy móc, thiết bị sử dụng cho hoạt động sản xuất , kinh doanh, phục vụ nhu cầu phúc lợi của đơn vị. TK 2113 - Phương tiện vận tải truyền dẫn: Phản ánh giá trị các phương tiện, vận tài truyền dẫn dùng cho công tác chuyên môn và các công việc khác (sản xuất , kinh doanh, phúc lợi đời sống…) của đơn vị gồm xe máy, ô tô, tàu thuyền, xe ngựa, xe lam, đường ống… và các thiết bị, truyền dẫn (thông tin, điện nước…). TK 2114 - Thiết bị dụng cụ quản lí: Phản ánh các loại thiết bị và dụng cụ sử dụng trong công tác quản lý và văn phòng , như: Két đựng tiền, ti vi, tủ lạnh, máy tính, đồ gỗ cao cấp có đủ tiêu chuẩn TSCĐ thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt… TK 211 5 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị TSCĐ là cơ thể sống, cây lâu năm, súc vật làm việc và súc vật cho sản phẩm, vườn cây cảnh, súc vật cảnh… TK 211 8 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ hữu hình khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên (chủ yếu là TSCĐ mang tính đặc thù) như : Tác phẩm nghệ thuật, sách báo khoa học, kỷ thuật trong các thư viện và   7 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   sách báo phục vụ cho công tác chuyên môn, các tác phẩm trưng bày trong các nhà bảo tàng… PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KÊ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU I. KẾ TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH: TSCĐ hữu hình của đơn vị được cấp, do mua sắm, do công tác xây dựng đã hàon thành , nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, do được viện trợ, tài trợ hoặc biếu tặng… 1) Trường hợp mua sắm TSCĐ ( kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng): Căn cứ các chứng từ có liên quan, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập biên bản giao nhận TSCĐ và tiến hành ghi sổ kế toán theo các trường hợp sau: Ví dụ 1: 1) Giấy rút dự toán kiêm chuyển khoản ngày 10 tháng 9 năm 2008, chuyển trả Cty Hồng Hà tiền HĐ mua máy pôtô cop pi, số tiền là 42 070 000 đồng. Chi phí vận chuyển là 500 000 đồng chi bằng tiền mặt .( Chi từ nhóm III chi HĐ) Ta định khoản như sau: Nợ TK 211 42 570 000 Có TK 461 42 070 000 (đồng thời ghi Có TK 008: 42 070 000) Có TK 111 500 000 Đồng thời ghi: Nợ Tk 661 42 570 000 Có TK 466 42 570 000 2) Biên bản giao nhận TSCĐ số 24 ngày 15 tháng 9 năm 2008 ( kèm các chứng từ gốc liên quan), dự án chương trình nước sạch vừa hoàn thành bàn giao cho đơn vị một hệ thống lọc nước trị giá 200 000 000 đồng, chi phí lắp đặt chạy thử hết 1000 000 đồng chi bằng tiền mặt. Ta định khoản như sau: 2a) Nợ TK 241 201 000 000 Có TK 462 200 000 000 ( đồng thời ghi:Có TK 009: 200 000 000) Có TK 111 1 000 000   8 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   2b) Nợ TK 211 201 000 000 Có TK 241 201 000 000 Đồng thời ghi: Nợ TK 662 200 000 000 Nợ TK 661 1 000 000 Có TK 466 201 000 000 3) Ngày 15/10/2008 xuất quỹ tiền mặt trả cho cửa hàng bán đồ nội thất theo HĐ mua bộ bàn ghế VP trị giá 25 000 000, chi phí vận chuyển 200 000 đồng.mua về đưa vào sử dụng ngay. Ta định khoản như sau: Nợ TK 211 25 200 000 Có TK 111 25 200 000 Đồng thời ghi: Nợ TK 661 25 200 000 Có TK 466 25 200 000 4) Ngày 20/10/2008 mua 1 bộ máy vi tính trị giá 15 500 000đồng, thanh toán bằng tiền gửi kho bạc, mua về đưa vào sử dụng ngay. ĐK: Nợ TK 211 15 500 000 Có TK 112 15 500 000 Đồng thời ghi: Nợ TK 661 15 500 000 Có TK 466 15 500 000 Đối với công trình XDCB đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, căn 2) cứ vào quyết toán đã được duyệt giá trị thực tế của công trình, ghi: Ví dụ 2: 1) Biên bản bàn giao TSCĐ số 05 kèm bản quyết toán nhà thư viện đã được duyệt theo giá thực tế 185 000 000 đồng, được đầu tư bằng nguồn kinh phí đầu tư XDCB của UBND xã. Ta định khoản như sau: 1a) Nợ TK 211 185 000 000 Có TK 241 185 000 000 1b) Nợ TK 241 185 000 000 Có TK 331 185 000 000 Đồng thời ghi: Nợ TK 441 185 000 000 Có TK 466 185 000 000   9 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   2) Biên bản bàn giao đưa vào sử dụng CT sữa chữa nâng cấp nhà học 6 phòng kèm theo bản quyết toán đã được duyệt theo giá thực tê: 120 000 000 đồng.chi bằng nguồn kinh phí hoạt động( nhóm III,NS cấp) Định khoản : Nợ TK 211 120 000 000 Có TK 241 120 000 000 Đồng thời ghi: Nợ TK 661 120 000 000 Có TK 466 120 000 000 3) Biên bản bàn giao TSCĐ ngày 25/11/2008 do đựợc cấp trên cấp kinh phí hoạt động bằng TSCĐ là 1 đầu chiếu trị giá 21 000 000 đồng.(Có QĐ cấp phát số 125/QĐ-UBND ngày 20/11/2008) đưa vào sử dụng ngay. Nợ TK 211 21 000 000 Có TK 461 21 000 000 Đồng thời ghi: Nợ TK 661 21 000 000 Có TK 466 21 000 000 4) Biên bản giao nhận TSCĐ là 1phòng đọc được UBND xã chuyển nhưỡng 1 nhà kho tháo dỡ,vận chuyển đến.QĐ bàn giao TSCĐ xác định nguyên giá là 45 triệu đồng, giá trị hao mòn 26 325 000, giá trị còn lại TSCĐ 18 675 000 đồng, chi phí tháo dỡ, lắp dựng hết 11 500 000 đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt; ghi: Nợ TK 211 56 500 000 Có TK 214 26 325 000 Có TK 466 18 675 000 Có TK 111 11 500 000 Đồng thời ghi : Nợ TK 661 11 500 000 Có TK 466 11 500 000 5) Biên bản giao nhận TSCĐ là 1 giàn máy vi tính gồm 10 chiếc, trị giá 65 triệu đồng, do tổ chức hội đồng hương biếu tặng để dùng cho cho hoạt động HCSN , ghi: Nợ TK 211 65 000 000 Có TK 461 65 000 000 Đồng thời ghi: Nợ TK 661 65 000 000   10 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   Có TK 466 65 000 000 6). Khi mua TSCĐ là 60 bộ bàn ghề học sinh trị giá 18 triệu đồng bằng 40% trích từ tiền đóng góp ngày công lao động của CBCC và HS hàng năm ,ghi : Nợ TK 211 18 000 000 Có TK 111 18 000 000 Đồng thời ghi tăng nguồn KP đã hình thành TSCĐ Nợ TK 431 18 000 000 Có TK 466 18 000 000 Ví dụ 3: 1) Biên bản tiếp nhận TSCĐ ngày 30/11/2008 là 1lô Thiết bị đồng bộ trị giá 150 triệu đồng để phục vụ cho công tác dạy học. Do tổ chức X viễn trợ ghi: Nợ TK 211 150 000 000 Có TK 461 150 000 000 Đồng thời ghi: Nợ TK 661 150 000 000 Có TK 466 150 000 000 2) Biên bản tiếp nhận TSCĐ ngày 04/12/2008 là sách giáo khoa từ khối 1đến khối 5 tổng giá trị 120 000 000 do chương trình dự án 135 phục vụ cho nhu cầu học tập của học sinh thuộc xã miền núi. Nợ TK 211 120 000 000 Có TK 462 120 000 000 Đồng thời ghi : Nợ TK 662 120 000 000 Có TK 466 120 000 000 II. KẾ TOÁN GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH: TSCĐ hữu hình giảm do những lý do khác nhau, như: Nhưỡng bán, thanh lý, mất, phát hiện thiếu khi kiếm kê, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận… Khi giảm TSCĐ hữu hình, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những thiệt hại và thu nhập ( nếu có). Căn cứ chứng từ liên quan kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau: 1. Trường hợp nhưỡng bán TSCĐ hữu hình:   11 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   Đối với TSCĐ không cần dùng có thể nhưỡng bán sau khi được cơ quan Tài chính đồng ý ( tài sản do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc ngân sách) hoặc thủ trưởng đơn vị ra quyết định(Đối với TSCĐ hình thành bằng nguồn khác). Khi nhưỡng bán TSCĐ phải làm đầy đủ thủ tục cần thiết như: Quyết định, thành lập hội đồng… Ví dụ 4: 1) QĐ nhưỡng bán TSCĐ ngày 25/12/2008, tài sản là một phòng thư viện (do không đạt tiêu chuẩn). giá trị được phản ánh ở sổ kế toán : Nguyên giá 48 000 000; Giá trị hao mòn 28 080 000; Giá trị còn lại 19920000 đồng. Giá bán đứng 20 000 000 đồng.Chi phí tháo dỡ dọn dẹp hết 2 500 000 đồng đã thanh toán bằng tiền mặt ( chi phí này bên bán chịu như đã thoả thuận). Ta ghi định khoản như sau: 1a) Nợ TK 111 20 000 000 Có TK 511 20 000 000 1b) Nợ TK 511 2 500 000 Có TK 111 2 500 000 - Căn cứ QĐ đựơc bổ sung sô chênh lệch thu lơn hơn chi do nhưỡng bán TSCĐ vào nguồn kinh phí hoạt động: ghi: Nợ TK 511 17 500 000 Có TK 461 17 500 000 2. Thanh lý TSCĐ hữu hình: TSCĐ được thanh lý là những tài sản đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được, hoặc quá lạc hậu về mặt kỷ thuật. Khi có TSCĐ hữu hình thanh lý , đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thanh lập ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý có nhiệm vụ thực hiện việc thanh lý TSCĐ và "biên bản thanh lý TSCĐ" được lập 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán theo dõi và ghi sổ, 1 bản cho đơn vị đã quản lý sử dụng TSCĐ. Căn cứ vào "biên bản Thanh lý TSCĐ" và các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh tình hình thanh lý TSCĐ như sau: 2) Biên bản thanh lý 1 nhà văn phòng cũ theo quyết định của UBND xã ngày 15/11/2008. Số liệu theo sổ sách KT đang theo dõi ;   12 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   Nguyên giá 68 000 000đ, Giá trị hao mòn 61 880 000; giá trị còn lại 6 120 000; Chi phí phải trả về công tháo dỡ, dọn dẹp 1200 000 ; vật liệu thu được và đã bán và thu tiền mặt là 5 000 000; Sô chênh lệch được bổ sung quỹ cơ quan ,ghi: 2a) Nợ TK 466 6 120 000 Nợ Tk 214 61 880 000 Có TK 211 68 000 000 2b) Nợ TK 511 1 200 000 Có các TK 331 1 200 000 2c) Nợ TK 111 5 000 000 Có TK 511 5 000 000 2d) Nợ Tk 511 3 800 000 Có TK 431 3 800 000 III.KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH PHÁT HIỆN THỪA THIẾU KHI KIỂM KÊ Mọi trường hợp phát hiện thừa thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân, người chịu trách nhiệm và xử lý kịp thời. Hạch toán TSCĐ thừa thiếu phải căn cứ quyết định xử của cấp có thẩm quyền. 1. Kế toán TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê: 1.1 Trường hợp TSCĐ hữu hình do NS cấp hoặc có nguồn gốc NS phát hiện thiếu: - Trong thời gian chờ quyết định xử lý, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê để ghi giảm TSCĐ: Ví dụ 5: 1) Biên bản kiểm kê ngày 26 tháng 12 năm 2008, đã tổng hợp số tài sản bị thiếu tổng giá trị 22 500 000 đồng. Trong đó: mất 1 tủ đựng TBDH và 1 ti vi có số liệu đã tông hợp: Nguyên giá 7 500 000; Giá trị hao mòn 2 250 000 đồng; giá trị còn lại 5 250 000 do cô văn thư sơ suất ra về không khoá cửa; Mất một bộ máy vi tính có sô liệu ghi sổ kế toán 15 000 000 đồng; giá trị hao mòn 3 000 000; giá trị còn lại 12 000 000 đồng. Do kẻ trộm đột nhập. Ban LĐ nhà trường và cấp có thẩm quyền đã ra QĐ cô VT phải bồi thường sô TS đã thiệt hại do cô sơ suất trừ vào lương hàng tháng.Còn bộ vi tính cho phép xoá bỏ thiệt hại   13 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   do CSVC của đơn vị chưa đảm bảo. Số tiền bồi thường được tăng nguồn KPHĐ. 1a) Nợ Nợ TK 466 17 250 000 Nợ TK 214 5 250 000 Có TK 211 22 500 000 1b) Nợ TK 311(3118) 17 250 000 Có TK 511 (5118) 17 250 000 1c) Nợ TK 511 (5118) 12 000 000 Có TK 311 (3118) 12 000 000 1d) Nợ TK 334 5 250 000 Có TK 311(3118) 5 250 000 1e) Nợ TK 511 (5118) 5 250 000 Có TK 461 5 250 000 2. Kế toán TSCĐ phát hiện thừa khi kiểm kê: - Nếu TSCĐ hữu hình do NS cấp hoặc có ngồn gốc từ NS. Khi kiểm kê phát hiện thừa do chưa ghi sỏ kế toán (Để ngoài sổ) Kế toán căn cứ vào phiếu kiểm kê và hồ sơ TSCĐ để ghi tăngTSCĐ. Đông thời tổng hợp toàn bộ giá trị những tài sản chưa ghi sổ, lập chứng từ ghi tăng giá trị TSCĐ theo nguyên giá, giá trị còn lại theo kiểm kê và xác định giá trị hao mòn thực tế ghi: 2) Biên bản kiểm kê TSCĐ cuối năm 2008 phát hiện thừa 35 bộ bàn ghế học sinh giá trị theo chứng từ biên bản bàn giáo ngày 10/8/2007 là 8 750 000 đồng; (lí do chưa vào sổ KT); và 4 tủ đựng TBDH có giá trị được đánh giá theo TS cùng loại là 16 000 000 đ ôồng ( chưa rõ nguồn gốc.). 2a) Nợ TK 211 8 750 000 Có TK 466 8 750 000 2b) Nợ TK 211 16 000 000 Có TK 331(3318) 16 000 000 Đồng thời ghi: Nợ TK 002 16 000 000 2c) QĐ số 23/QĐ-PGD về việc chuyển số TS trên cho đơn trường tiểu học A : Nợ TK 331 (3318) 16 000 000 ĐT ghi Có TK 002 16 000 000 Có TK 211 16 000 000   14 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   C. K ẾT LU ẬN Căn cứ vào thực tế của đơn vị: Đơn vị Trường Tiểu học Võ Liệt 2, là một trường được xây dựng từ rất lâu, không rõ năm xây dựng, hiện đã xuống cấp trầm trọng, nhưng từ khi tiếp nhận công tác kế toán đến nay, tôi chưa từng thấy một chứng từ gì gọi là bàn giao tài sản, hay hồ sơ về tài sản. Nhưng từ năm 1998 có QĐsố 466/TTG ngày 02/07/1997 của Thủ Tưởng Chính phủ về việc tiến hành kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định của nhà nước tại khu vực hành chính sự nghiệp. Và từ đó tôi căn cứ vào số liệu của ban đánh giá tài sản cố định, đã vào sổ kế toán theo dõi, tình hao mòn hàng năm cho đến nay. Tôi đã mở sổ theo dõi “tài sản cố định” và chi tiết cho từng loại tài sản. Hàng năm có xây dựng, sửa chữa, mua sắm hay thanh lý đều được phản ánh tăng, giảm giá trị tài sản. Hàng năm đều trích khấu hao tài sản cố định. Cụ thể: (Trích thực tiễn số liệu từ năm 2006 đến nay). Số liệu năm 2006: Tổng giá trị tài sản cố định đầu năm: 592 450 500 đồng. Số tăng trong năm: 47 660 900 đồng. Tăng do thống kê TSCĐ khác vào bổ sung: 123 075 900 đồng. Số giảm trong năm: 5 400 000 đồng (T.lý số bảng gỗ) Giá trị TSCĐ cuối năm: 757 787 300 đồng. Tổng số hao mòn đã trích đến cuối năm: 422 070 200 đồng. Giá trị còn lại cuối năm : 335 717 100 đồng. Số liệu năm 2007: Tổng giá trị tài sản cố định đầu năm: 757 787 300 đồng. Số tăng trong năm: 46 097 000 đồng. Số giảm trong năm: 0 Giá trị TSCĐ cuối năm: 803 884 300 đồng. Tổng số hao mòn đã trích năm 2007 : 48 994 900 đồng. Giá trị còn lại : 332 819 200 đồng. Số liệu năm 2008: Tổng giá trị tài sản cố định đầu năm: 803 884 300 đồng. Số tăng trong năm: 87 354 000 đồng. Số giảm trong năm: 0 Giá trị TSCĐ cuối năm: 891 238 300 đồng.   15 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   Tổng số hao mòn đã trích năm 2008: 52 454 100 đồng. Giá trị còn lại : 367 719 100 đồng. - Qua thực tế đã hạch toán cho đơn vị, tôi nhận thấy việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán đã đem lại hiệu quả tối ưu. Nó phản ánh chính xác ,cụ thể, chặt chẽ về số lượng, chất lượng các hoạt động kinh tế phát sinh. - Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời ở bất cứ thời điểm nào, ta chỉ cần mở sổ kế toán để cập nhật, để kiểm tra tổng giá trị TSCĐ của đơn vị tại một thời điểm ta chỉ cần mở sổ cái xem số dư tài khoản 211 tại thời điểm đó hoặc dòng tổng cộng cột nguyên giá TSCĐ ở sổ theo dõi TSCĐ, hoặc để xác định nguồn hình thành tài sản cố định… Trên đây là một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh phán ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ mà đơn vị tôi cũng đã từng gặp trong thực tiễn. Vừa áp dụng tài liệu, vừa áp dụng thực tiễn, tôi muốn đưa ra để nhiều đồng nghiệp cùng áp dụng góp ý bổ sung. Trong quá trình trình bày có gì sai sót, rất mong được sự góp ý chấn thành của cấp trên và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Võ Liệt, ngày 20 tháng 4 năm 2009 Người viết bài Nguyễn Thị Tình   16 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   Mục lục Trang A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài II. Mục đích 1 B. NỘI DUNG: 2 I. Phương pháp hạch toán tăng giảm tài sản cố định 3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 211- Tài sản cố định hữu hình 5 Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế phát sinh 6 I. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình. 6 II. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình. 8   17 '"PH ƯƠNG      PHÁP HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TSCĐ "   III. Kế toán TSCĐ hữu hình phát hiện thừa thiếu khi kiểm kê 10 C. KẾT LUẬN: 11   18
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net