logo

Luận văn: Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp than Thành Công

Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, là nền kinh tế mà trong đó quan hệ hàng hoá tiền tệ được mở rộng, sản xuất được gắn với thị trường, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển. Với nền kinh tế này các đơn vị, doanh nghiệp được độc lập, tự chủ về các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn,...
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp than Thành Công Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất MỤC LỤC Nội dung Trang Lời mở đầu 3 Chương 1: Tình hình chung và điều kiện sản xuất chủ yếu của Xí 5 nghiệp than Thành Công 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp than Thành Công 6 1.2 Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp 7 1.3 Quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp than Thành Công 7 1.3.1 Công nghệ khai thác lộ thiên 7 1.3.2 Công nghệ khai thác than Hầm lò 8 1.3.3 Công nghệ sàng tuyển 10 1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Xí nghiệp 10 1.4.1 Điều kiện tự nhiên 10 1.4.2 Trang thiêt bị máy móc chủ yếu của Xí nghiệp 16 1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí nghiệp than Thành Công 18 1.6 Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Doanh nghiệp 21 1.6.1 Chế độ làm việc của Xí nghiệp 21 1.6.2 Tình hình sử dụng lao động trong Doanh nghiệp 23 Kết luận chương I 25 Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tình hình lao động tiền lương 26 của xí nghiệp than Thành Công Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp than 2.1 27 Thành Công năm 2006 Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp than Thành Công Năm 2.2 31 2006 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Xí nghiệp than Thành 2.2.1 31 Công năm 2006 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất hoạt động sản 2.2.2 35 xuất kinh doanh Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục 2.2.3 38 trong bảng cân đối kế toán Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các chỉ tiêu trong 2.2.4 41 báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.5 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toan của Xí nghiệp 42 Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 2 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất 2.2.6 Phân tích hiệu quả kinh doanhvà khả năng sinh lợi vốn 45 2.3 Phân tích tình hình lao động và tiền lương năm 2006 của Xí nghiệp. 51 2.3.1 Phân tích mức độ đảm bảo về số lượng và chất lượng lao động. 52 2.3.2 Chất lượng lao động 53 2.3.3 Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động 54 2.3.4 Phân tích tình hình thực hiện năng suất lao động 55 2.3.5 Phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương 55 Kết luận chương 2 61 2.3.6 Phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương 57 Chương 3 : Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo 63 lương tại Xí nghiệp than Thành Công 3.1 Lý do lựa chọn chuyên đề 64 Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu của chuyên 3.2 64 đề. Những lý luận cơ bản về lao động tiền lương và công tác quản lý lao 3.3 65 động tiền lương trong doanh nghiệp 3.3.1 Mục đích 65 3.3.2 Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu của công tác hạch toán lao động tiền lương 73 3.3.3 Các quy định về chế độ quản lý, sử dụng lao động tiền lương 75 3.3.4 Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương 76 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích 3.4 87 theo 3.4.1 Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp than Thành Công 92 Tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương tại Xí 3.4.2 92 nghiệp than Thành Công 3.4.3 Tổ chức hạch toán tiền lương tại Xí nghiệp than Thành Công 102 Nhận xét chung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo 3.4.4 138 tại Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương và 3.5 139 các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp than thành Công. Kết luận chương 3 142 Kết luận chung 143 Tài liệu tham khảo 145 Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, là nền kinh tế mà trong đó quan hệ hàng hoá tiền tệ được mở rộng, sản xuất được gắn với thị trường, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển. Với nền kinh tế này các đơn vị, doanh nghiệp được độc lập, tự chủ về các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, một phương thức quản lý kinh tế thật khoa học và có hiệu quả. Là một doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nặng, Xí nghiệp than Thành Công - đơn vị trực thuộc Công ty than Hạ Long - Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam, có nhiệm vụ chủ yếu khai thác và chế biến than. Do Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty than Hạ Long, vì vậy với số lượng cán bộ công nhân viên, sản lượng khai thác cũng như cơ cấu tổ chức, Xí nghiệp được xếp vào một trong các đơn vị khai thác loại trung bình so với các Công ty khai thác than lớn tại khu vực Hạ Long - Quảng Ninh như Công ty cổ phần than Núi Béo, Công ty than Hà Lầm. Xí nghiệp than Thành Công có đặc thù là đơn vị vừa khai thác hầm lò, vừa khai thác lộ thiên nhưng chủ yếu là khai thác hầm lò. Xí nghiệp có dây chuyền sản xuất khá hoàn chỉnh từ khâu khai thác, vận chuyển, sàng tuyển cho đến khâu bốc rót tiêu thụ. Để đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp đã tăng cường đầu tư nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp cũng là nâng cao đời sống CBCNV toàn Xí nghiệp. Để giúp việc đắc lực cho hệ thống quản lý, điều hành và kiểm soát toàn bộ các hoạt động kinh tế của Xí nghiệp, phòng Kế toán tài chính là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống. Hiện nay công tác tổ chức hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao,đông thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm được chính xác. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán tiền lương trong các doanh nghiệp em chọn đề tài.'' Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp than Thành Công’'. Quá trình trực tiếp thực tập ở Xí nghiệp than Thành Công được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô và sự giúp đỡ của phòng tổ chức lao động tiền lương và cán bộ, nhân viên phòng tài chính kế toán của Xí nghiệp em đã hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp cuả mình với các nội dung sau: Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp than Thành Công. Chương 2: Phân tích tình hình tài chính và lao động tiền lương năm 2006 của Xí nghiệp than Thành Công. Chương 3: Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp than Thành Công. Mặc dù em đã cố gắng hết sức, song với trình độ còn hạn chế nên chắc chắn bản luận văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót Vậy kính mong được sự giúp các thầy cô giáo tạo điều kiện cho em hoàn thiện về kiến thức và được bảo vệ trước hội đồng chấm thi, Em xin chân thành cảm ơn./. Hạ Long, ngày 29 tháng 06 năm 2007 Sinh viên thực hiện Trương Thị Tuyết Nhung Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 5 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất Chương 1 TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA XÍ NGHIỆP THAN THÀNH CÔNG Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 6 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp than Thành Công. Trụ sở xí nghiệp : 170 - Đường Lê Thánh Tông -TP Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh Số điện thoại : 033.821.745 Số FAX : 033.821.745 Số tài khoản : 0141000000871 Ngân hàng Ngoại Thương Quảng Ninh. Xí nghiệp than Thành Công là đơn vị trực thuộc Công ty than Hạ Long –Tập đoàn công nghiệp than & khoáng sản Việt Nam được thành lập theo quyết định số : 293 TVN / TCCB ngày 27/1/1997 và quyết định đổi tên số 424/QĐ-TCCB ngày 4/2/2002 của Tổng Giám đốc Tổng công ty than Việt Nam, (nay đổi tên thành Tập đoàn công nghiệp than & Khoáng sản Việt Nam ). Là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty than Hạ Long, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng ngoại thương tỉnh Quảng Ninh. Xí nghiệp có trụ sở tại 170 - Đường Lê Thánh Tông, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Khi mới thành lập, xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc ban đầu không đáng kể ( 8,2 tỷ đồng ), công nhân ít ( 150 người ), khai thác được 35.000 tấn/năm, chủ yếu là tận thu than ở các vỉa nhỏ có trữ lượng ít, manh mún, nằm gần khu dân cư. Với tinh thần đoàn kết vượt khó của tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp, vừa sản xuất vừa xây dựng cơ sở vật chất, đẩy mạnh các mối quan hệ với chính quyền địa phương nơi xí nghiệp đóng quân, các xí nghiệp, cơ quan trong và ngoài ngành., do đó sản xuất của xí nghiệp ngày càng ổn định và phát triển. Để giảm các khâu phụ trợ, giảm các chi phí gián tiếp, nâng cao khả năng áp dụng cơ giới hoá vào sản xuất, nâng công suất mỏ , năm 2002 Tổng công ty than Việt Nam( Nay là Tập đoàn công nghiệp than & khoáng sản Việt nam) đã có quyết định số : 1823 / QĐ TCCB ngày 17 tháng 12 năm 2002 về việc sáp nhập xí nghiệp than Bình Minh vào xí nghiệp than Thành Công. Từ đó xí nghiệp than Thành Công ngày càng trưởng thành, theo dự án đầu tư phát triển mỏ Thành Công từ năm 2003 đến năm 2010 với tổng mức đầu tư 425 tỷ đồng, công suất thiết kế đạt 500.000 tấn Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 7 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất / năm. Hiện nay xí nghiệp đã và đang hoàn thiện cơ sở hạ tầng và đầu tư dự án cụm sàng khu Đông bình minh,làm lễ hoàn công công trình vào ngày 12 tháng 11 năm 2006 - Kỷ niệm ngày Miền mỏ bất khuất. Ngày nay đến xí nghiệp than Thành Công, giữa trung tâm thành phố ta sẽ gặp một khu nhà cao tầng rộng rãi đẹp đẽ đó là trụ sở văn phòng làm việc của xí nghiệp. Khu tập thể công nhân được xây dựng gần cầu K - 67 có nhà thư viện, sân thi đấu cầu lông, bóng chuyền với nhiều cây xanh và cảnh quan đẹp, năm 2005 nơi này đã được Công Đoàn Tập đoàn công nghiệp than & khoáng sản Việt Nam trao bằng khen công nhận khu tập thể Văn minh - Sạch đẹp. Đời sống văn hoá ngày được nâng cao, Công nhân tin tưởng vào sự nghiệp lãnh đạo của Đảng sự phát triển của Tập đoàn nói chung và xí nghiệp than Thành công nói riêng. 1.2 Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp than Thành Công. - Căn cứ theo quyết định số 1823 / QĐ TCCB ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Tổng công ty than Việt Nam ( nay là Tập đoàn công nghiệp than Khoáng sản Việt Nam), xí nghiệp có các nhiệm vụ sau. - Đào các đường lò XDCB để phục vụ cho việc khai thác trong phạm vị danh giới của xí nghiệp. - Xây dựng các côg trình cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc khai thác than - Khai thác, chế biến than phục vụ tiêu thụ để đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên, làm tròn nghĩa vụ với tập đoàn, Công ty và nhà nước. - Quản lý tốt tài nguyên, ranh giới xí nghiệp được giao, bảo vệ môi sinh, môi trường khu vực khai thác. 1.3. Quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp than Thành Công - Công nghệ sản xuất của Xí nghiệp than Thành Công: Với đặc điểm là ngành công nghệ khai thác, quy trình sản xuất khai thác tuy không mấy phức tạp, nhưng quy nhiều giai đoạn công nghệ mới chế biến được than thành phẩm, sản phẩm than được khai thác trong lòng đất theo hai cách: khai thác than lộ thiên và khai thác than hầm lò. 1.3.1 Công nghệ khai thác than Lộ Thiên Khoan nổ mìn làm tơi đất đá Bốc xúc, vận chuyển đất đá ra bãi thải Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 8 Bốc xúc than nguyên khai vận chuyển ra phân xưởng cảng Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hình 1.1 Sơ đồ công nghệ chủ yếu khai thác than lộ thiên - Khoan nổ mìn : Làm tơi đất đá để chuẩn bị cho khâu bốc xúc. - Bốc xúc vận chuyển đất đá: Sử dụng máy gạt để phục vụ máy xúc, dùng máy xúc HITACHI EX450, CAT 330 và dùng xe ôtô SAMSUNG, xe ô tô HUYNDAI trọng tải 15 tấn vận chuyển đất đá ra bãi thải. - Bốc xúc Than NK vận chuyển ra Cảng: Dùng máy xúc CAT 330 xúc than lên ô tô vận chuyển về tập kết ở cảng. - Phân loại than nguyên khai : Lấy mẫu và đốt mẫu than nguyên khai để phân loại than. - Sàng tuyển : Trên cơ sở phân loại than NK, than được sàng tuyển ra than thành phẩm. 1.3.2. Công nghệ khai thác than Hầm Lò Đào Gia Cải lò Vận công Thàn Tiêu tạo  chuẩ  Khấu  chuyển  chế  h  thụ mặt n bị than than biến phẩm than bằng SX than than Hình 1.2 Sơ đồ công nghệ khai thác than Hầm lò: + Căn cứ vào thiết kế thi công đã được phê duyệt bộ phận cải tạo mặt bằng tiến hành san gạt, cải tạo mặt bằng, bãi chứa than, khu vực tập kết vật tư. + Bộ phận đào lò chuẩn bị tiến hành mở cửa lò, lắp đặt thiết bị khai thác, thiết bị vận tải trong lò, thiết bị thông gió, chiếu sáng, bơm nước và các thiết bị khác. Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 9 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất + Bộ phận khấu than thực hiện việc tổ chức đào than, nổ mìn phá than, xúc than lên xe goòng, vận chuyển than ra cửa lò. + Bộ phận vận chuyển tiến hành vận chuyển than nguyên khai về kho. + Bộ phận gia công chế biến than, phân loại, tuyển than cục, sàng than, nghiền than theo yêu cầu tiêu thụ. Tổ chức sản xuất là việc bố trí sắp xếp các yếu tố của quá trình sản xuất trên cơ sở quy trình công nghệ và địa điểm của từng bộ phận sản xuất. Bộ máy quản lý của XN *. Hệ thống mở vỉa: Để phục vụ cho khai thác tầng + 40/-75, Xí nghiệp than Thành Công đã mở một cặp giếng nghiêng. Giếng chính từ mức + 40 xuống sân ga - 75 với góc dốc 23,50 dùng để vận chuyển than, giếng phụ từ mức +36 xuống -75 với góc dốc 250 để vận chuyển vật liệu, đất đá và thông gió. Từ đây mở lò xuyên vỉa đi qua các vỉa than, từ các vỉa than mở các lò dọc vỉa vách, trụ chia ra các khu và các phân tầng để khai thác *. Hệ thống khai thác: Do điều kiện địa chất và sản trạng vỉa, mặt khác do trình độ tay nghề nên trước đây xí nghiệp than Thành Công đã áp dụng một số công nghệ chưa phù hợp nên năng suất lao động thấp, hệ số an toàn không cao. Được sự đầu tư, nâng cao trình độ tay nghề để đáp ứng với sự phát triển chung của đất nước, của ngành than đưa cơ giới vào khai thác than hầm lò, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động Để đảm bảo an toàn cho cho quá trình làm việc, xí nghiệp đã áp dụng một số công nghệ và hệ thống khai thác khác nhau như : + Hệ thống khai thác cột dài theo phương chia lớp bằng, chia lớp ngang nghiêng dùng cột thuỷ lực đơn dịch trong, dịch ngoài, giá thuỷ lực di động. Chiều dài lò chợ trung bình 50m. + Hệ thống khai thác chia lớp ngang nghiêng chiếu dài lò chợ từ 15-:-30m. Trên cơ sở sản trạng của vỉa hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hệ thống khai thác lò chợ chi lớp bằng đối với những vỉa có chiều dày 20-:-30m. Đối với những vỉa có chiều dày 5-:-10m áp dụng công nghệ khấu ngang nghiêng. *. Công nghệ đào chống lò: + Đối với các đường lò đá: Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 10 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất Việc thi công các đường lò đá dùng máy khoan hơi ép, nổ mìn, căn cứ vào điều kiện cụ thể mà sử dụng thuốc, kíp nổ cho phù hợp để nâng cao tốc độ đào lò. Đối với đường lò đá có độ cứng f ≤ 4, tiết diện đường lò Sđ ≥ 7,8 m2, có đủ điều kiện, thì dùng máy đào lò COM BAI AZ - 50 với tốc độ đào lò từ 200  250 mét / tháng. Việc vận chuyển đất đá trong các gương lò dùng máy cào, máy xúc B-20B, máy cào vơ 2BII-2B xúc đất đá lên goòng 1 tấn được tàu điện TXD-5 vận chuyển ra sân ga giếng phụ và đưa lên mặt bằng qua hệ thống tời trục JD 1000-1200B qua quang lật xuống ô tô rồi chở ra bãi thải Vật liệu chống lò bằng sắt lòng mo loại CB-17, CB-22. Ở những vị trí đặc biệt thì đổ bê tông hoặc bê tông cốt thép. và thép I + Đối với các đường lò đào trong than: Các đường lò đào trong than áp dụng công nghệ khoan nổ mìn kết hợp xúc, chống thủ công, dùng khoan điện cầm tay, thuốc nổ an toàn AH1. Sau khi nổ mìn xong than được đưa lên máng cào hoặc máng trượt vận chuyển xuống goòng ở mức -75 được tàu điện DX-5 kéo ra quang lật giếng chính rót xuống boong ke được băng tải kéo lên + 40 qua sàng chở về kho than mỏ. Đối với các đường lò than có tiết diện đường lò Sđ  7,8 m2 và có đủ điều kiện thì áp dụng đào lò bằng máy COM BAI AZ - 50 . Vật liệu chống lò căn cứ vào thời gian sử dụng để chọn vật liệu chống gỗ hoặc thép cho phù hợp. *. Công nghệ khai thác than ở lò chợ: Công nghệ khai thác than ở lò chợ là khoan nổ mìn khấu, chống bằng cột chống thuỷ lực dịch ngoài, giá thuỷ lực dy động, hoặc gỗ, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vỉa, từng lò chợ. Hiện nay tại xí nghiệp đang áp dụng phương pháp điều khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần, trừ trường hợp áp lực đất đá quá lớn hoặc lò chợ lớn hơn 450 thì xếp cũi lợn sắt cố định, chống lò hoàn toàn bằng gỗ. *. Công nghệ vận chuyển than : Trong lò chợ, than được tải bằng máng trượt hoặc máng cào. Vận chuyển xuống goòng ở mức -75 được tàu điện DX-5 kéo ra quang lật giếng chính rót xuống boong ke được băng tải kéo lên + 40 qua sàng chở về kho than mỏ. 1.3.3. Công nghệ sàng tuyển: Than nguyên khai được đưa vào máy sàng và qua một hệ thống lưới sàng để phân loại 3 cỡ hạt, sản phẩm qua sàng chủ yếu là than cám có d  13mm. Công nghệ Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 11 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất sàng đơn giản, công suất sàng từ 30  60 tấn / giờ tuy thuộcvào loại than và độ ảmm của than. Nhìn chung toàn bộ dây chuyền sàng tuyển gọn, đơn giản, giá thành sàng tuyển thấp đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay của xí nghiệp. 1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp 1.4.1 Điều kiện tự nhiên 1.4.1.1 Điều kiện địa lý tự nhiên: a) Vị trí địa lý, địa hình: Khoáng sàng than Thành Công - Bình Minh thuộc địa phận thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh. Có giới hạn toạ độ : X = 18.500 -:- 22.500 Y = 404.500 -:- 408.500 Toàn bộ khu mỏ có diện tích khoảng 14Km2 với gianh giới thăm dò như sau : * Phía Bắc và Đông Bắc: Tiếp giáp sông Diễn Vọng và khu mỏ Suối Lại (bãi thải bắc Hà Lầm-Suối Lại) * Phía Nam : Là đứt gẫy thuận Hòn Gai * Phía Đông: Giáp khu mỏ Hà Tu, Hà Lầm * Phía Tây : Là bờ vịnh Hạ Long Tổng quan địa hình đến nay đã có nhiều thay đổi đáng kể ,các công trình xây dựng hạ tầng trên bề mặt đã phủ kín nhiều sườn đồi, các công trình giao thông được cải tạo và nâng cấp , dân cư ngày càng đông đúc. Một số khu vực núi đồi được bóc đất để san lấp phát triển thành khu đô thị mới ven biển. Một số khu bãi thải được trồng cây xanh cải thiện môi trường. b) Điều kiện khí hậu: Khí hậu ở đây mang đặc tính khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hàng năm mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa này thường nắng nóng, mưa nhiều với các trận mưa rào to. Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mùa này hanh khô có mưa phùn, gió rét. Theo tài liệu đo mưa tại trạm Hòn Gai (sau là trạm Bãi Cháy) từ năm 1970 đến 1996 lượng mưa lớn nhất trong năm 2915,4 mm (1973) lượng mưa nhỏ nhất trong năm 1.160,5 mm (1997), lượng mưa trung bình khoảng 1.920 mm. Tốc độ gió trung bình là 27m/s, cao nhất là 38m/s, do ở gần biển nên chịu ảnh hưởng khí hậu của biển, có khi có bão tập kích, có năm gió bão tới cấp 11,12, hướng gió thay đổi theo từng mùa, mùa Xuân và mùa Đông có gió Đông và Đông Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 12 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất Bắc. Mùa Thu và mùa Hè có gió Đông và Đông Nam. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-27 0C, cao nhất là 37-380C, thấp nhất là 120C. Độ ẩm trung bình là 68%, lớn nhất là 98%, nhỏ nhất là 25%, nói chung lượng mưa trong khu vực này lớn hơn lượng nước bốc hơi. c/ Giao thông vận tải: Là một tỉnh miền núi giáp biển nên có điều kiện giao thông khá thuận tiện cả về đường bộ và đường thủy. Những năm gần đây, hệ thống giao thông tại tỉnh Quảng ninh tương đối thuận tiện, đường bộ thông suốt không vướng cầu phà. Đường biển đi lại đễ dàng giữa các tỉnh và các nước trong khu vực. d) Sự phát triển kinh tế của vùng * Dân cư Xí nghiệp than Thành Công nằm trong vùng dân cư tương đối đông đúc, khoảng 50.000 người, toàn bộ là dân tộc Kinh. Nghề nghiệp phần lớn là công nhân mỏ và các nghành công nghiệp khác, ngoài ra còn có các nhân viên của các doanh nghiệp làm dịch vụ du lịch và một số làm nghề kinh doanh thương mại. Với cơ cấu chuyển đổi kinh tế thị trường hình thái kinh tế khu vực tăng trưởng và phát triển không ngừng. * Đời sống văn hoá, chính trị: Đời sống vật chất trong vùng thành phố Hạ Long ngày được nâng cao, trong vùng có nhà văn hoá, công viên, rạp hát, thư viện, phòng truyền thống, sân vận động, đặc biệt có nhà thi đấu thể thao được xếp vào loại lớn của Miền Bắc, một bệnh viện tỉnh với trên 500 giường bệnh và nhiều trạm xá. Các phường xã đều có trường phổ thông cơ sở và trung học, tiểu học đáp ứng đủ nhu cầu đời sống văn hoá, giáo dục, học tập trong vùng. d) Quá trình thăm dò: Mỏ than Thành Công đã trải qua nhiều giai đoạn tìm kiếm thăm dò : Từ năm 1960 đến năm 1965. Đoàn địa chất 9E thuộc Liên đoàn địa chất 9 đã tiến hành công tác tìm kiếm khu Nagốtna và lập bản đồ công nghiệp than tỷ lệ 1:5000 Công tác thăm dò sơ bộ Tây bắc Hà Lầm tiến hành trong các năm : 1962- 1963 Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 13 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất Từ năm 1966 đến năm 1976, đã bổ xung tìm kiếm tỷ mỷ khu Nagốtna mở rộng (Sau đổi tên là khu mỏ Bình Minh) bao gồm toàn bộ diện tích chứa than Tây bắc Hà Lầm, Giáp khẩu, Cao Thắng và Nagốtna, có báo cáo địa chất năm 1976. Từ năm 1977 đến năm 1996. Thi công phương án thăm dò sơ bộ khu Bình Minh. báo cáo địa chất thăm dò sơ bộ được duyệt tại hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản nhà nước vào tháng 12-1997. Từ năm 1996, Tổng công ty than Việt Nam (TVN) đã giao cho mỏ Bình Minh (Nay là xí nghiệp than Thành Công) quản lý- thăm dò - khai thác tại khoáng sàng than Bình Minh. Công tác khai thác và thăm dò khai thác trong các năm từ 1996 đến nay chủ yếu tập trung tại khối Đông Bình Minh và tập trung chủ yếu vào các vỉa 5, 6 và 8. tổng số lỗ khoan thăm dò phục vụ khai thác là 14. Tháng 12 năm 2000, để phục vụ lập thiết kế kỹ thuật (TKKT), Công ty Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp đã phối hợp với Công ty than Quảng Ninh (nay là Công ty than Hạ Long) lập tài liệu tổng hợp địa chất mỏ Bình Minh, trên cơ sở các tài liệu thăm dò khai thác và cập nhật khai thác trong quá trình đào lò 1.4.1.2. Điều kiện địa chất: * Địa tầng: - Trong phạm vi của khu Bình Minh có mặt 10 vỉa than từ vỉa 2 đến vỉa 10A thuộc địa tầng chứa than T3n – hg2 . Trong đó thuộc địa tầng khu mỏ vỉa 5, 6, 7, 8 là có giá trị công nghiệp có thể đưa vào khai thác với sản lượng lớn phục vụ nền KTQD. - Các vỉa than được phân bố theo độ cao thường là từ mức +100 đến –350. Các vỉa than có chiều dày không đồng nhất. Ngay cả trong 1 vỉa chiều dày cũng bị thay đổi theo đường phương và hướng dốc, chiều dày thay đổi từ 0,5 -:- 22 m. Chỉ có một vài vỉa có cấu tạo đơn giản (V4, V5), còn lại các vỉa khác cấu tạo phức tạp, kém ổn định. Góc dốc vỉa thay đổi từ 15 o -:- 85 o. - Toàn bộ địa tầng khu mỏ Thành Công - Bình Minh thuộc phụ điệp chứa than và phụ điệp dưới than của điệp than Hòn Gai (T3n – hg2). - Tham gia địa tầng bao gồm các trầm tích điển hình : cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết, sét kết và các vỉa than với đặc thù phân nhịp rõ ràng. - Phần trên mặt được phủ bởi trầm tích đệ tứ dày từ 5 -:- 7 m bao gồm cuội sỏi, cát sét và các vật chất hữu cơ. * Đặc điểm địa chất công trình : Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 14 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất Trầm tích đệ tứ : Có thành phần hỗn độn, cát, cuội, sỏi và chứa nhiều bùn sét ... độ gắn kết yếu, nên chịu tác động mạnh mẽ của các hoạt động xâm thực, bào mòn và trở nên rất kém ổn định. Trầm tích chứa than T3n - hg2 Bao gồm : Các đá cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết, sét kết, sét than và than, đá nằm nghiêng phân nhịp xen kẽ: + Đá cuội kết, sạn kết : Chiều dày thay đổi từ một vài mét tới vài chục mét, duy trì trong diện nhỏ, đá nhiều khe nứt. + Đá sạn kết : Có cường độ khoáng nén trung bình 736,6 kg/cm2 + Đá cát kết : Thường phân bổ ở vách trụ các vỉa than, các lớp dày từ 5 -:- 10 m, có lớp tói vài chục mét, đá nứt nẻ tương đối mạnh, có cường độ khoáng nén 723,2 kg/cm2 + Đá bột kết : Thường phân bố sát vách, trụ các vỉa than, chiều dày các lớp không ổn định, thay đổi từ 5 -:- 20 m, đá ít khe nứt, có kết cấu tương đối rắn chắc. - Cường độ khoáng nén : 327,39 kg/cm2 - Cường độ khoáng kéo : 61,04 kg/cm 2 + Đá sét kết : Nằm trực tiếp sát vách, trụ vỉa than, thường là mỏng, có chiều dày từ vài chục cm đến một vài mét, đá dễ bị trương nở mềm dẻo. Do đặc điểm kiến tạo khu mỏ tương đối phức tạp, có nhiều đứt gẫy, nếp lồi, nếp lõm liên tiếp nhau làm cho đất đá bị vò nhàu, nứt nẻ mạnh, dẫn đến mức độ bền vững của các lớp, khối đá giảm đi rất nhiều. * Kiến tạo: Bao gồm các nếp uốn nối tiếp nhau từ Đông sang Tây, đó là : - Nếp lõm Tây Bắc Hà Lầm - Nếp lồi Cao Thắng - Nếp lõm Giáp Khẩu - Nếp lồi Nagotna - Nếp lõm Vựng Đâng - Nếp lồi Vựng Đâng Các đứt gẫy : Trong phạm vi khai trường của xí nghiệp có mặt 3 đứt gẫy nhỏ. Đứt gẫy FB1, FB2, FB3 có biên độ dịch chuyển nhỏ (8-10 m). Góc dốc các đứt gẫy 70o -:- 75o với hướng cắm về phía Tây, Tây nam. Khu Bình minh vỉa 8 có 2 đứt gẫy nhỏ là FBĐ1 và FBĐ1 mới phát hiện được từ mức + 0 trở lên. Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 15 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất * Đặc tính các vỉa than: + Vỉa 8 : - Chiều dày tổng quát từ 0,7 -:- 15,06 m. Trung bình : 3,93 m - Chiều dày đá kẹp từ 0,14 -:- 4,73 m. Trung bình 1,61 m. Có từ 3 -:- 6 lớp kẹp, thuộc loại vỉa có cấu tạo rất phức tạp. - Góc dốc vỉa từ 15 -:- 85o + Dưới mức + 0 vỉa thoải (30 -:- 15o) + Từ + 0 tới lộ vỉa vỉa dốc -:- dốc đứng : 30 -:- 85o + Vỉa 7 : Thuộc loại có chiều dày từ mỏng đến vừa, hiện tượng tạo nứt vỉa phát triển theo cả đường phương và hướng dốc. Vỉa 7 có chiều dày tổng quát từ 0,25 -:- 3,67 m Vỉa có cấu tạo phức tạp từ 0 -:- 3 lớp kẹp dày từ 0,15 -:- 0,32 m + Vỉa 6 : Có diện phân bố rộng, có mức độ ổn định và duy trì thuộc loại khá - Có chiều dày tổng quát từ 0,15 -:- 20,41 m - Có cấu tạo phức tạp 2 -:- 3 lớp kẹp, dày từ 0,15 -:- 4,41 m - Vỉa có góc dốc thay đổi từ 30 -:-85 o + Từ mức - 100 trở xuống < 30o + Từ mức -100 lên lộ vỉa 30 -:- 85o + Vỉa 5 : Có diện phân bố rộng, có mức độ ổn định và duy trì thuộc loại khá Cấu tạo đơn giản : 1 -:- 2 lớp kẹp dày từ 0,16 -:- 0,74 m Chiều dày tổng quát từ 0,5 -:- 24,4 m. Trung bình 4,98 m Vỉa có góc dốc từ 25 -:- 35o. * Phẩm chất than: - Thành phần nguyên tố của than : Bao gồm : C, H, O2, N, S, P C : Là nguyên tố chủ yếu chiếm từ 75 -:- 97% N : Là nguyên tố có hại trong than nhiên liệu S : là nguyên tố có hại trong mọi lĩnh vực sử dụng P : khi cháy chuyển toàn bộ vào tro than + Các chỉ tiêu cơ bản của than : - Độ ẩm (W) : Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 16 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất + Wpt : 1,83 -:- 2,82% + Wlv : 2,47 -:- 4,06% + Wn : 0,98 -:- 1,93% - Độ tro (Ak) : Thay đổi từ 8,29 -:- 18,89%. Ak : 13,73% - Chất bốc (V) : Thay đổi từ 5,48 -:- 7,81%. V : 6,37% - Nhiệt lượng cháy (Q) : + Qch : 7.989 -:- 8.557 Kcal/Kg. Qch : 8.350 Kcal/Kg + Qk : 5.718 -:- 8.069 Kcal/Kg. Qk : 7.301 Kcal/Kg - Lưu huỳnh (S) : Hàm lượng thay đổi từ 0,37 -:- 0,67%. TB 0,44% - Phốt pho : Có hàm lượng từ 0,003 -:- 0,014%. Trung bình 0,08% * Địa chất thuỷ văn: + Nước mặt: Gồm 3 hệ thống suối chính: - Hệ thống suối phía Bắc và Đông Bắc : Bao gồm nhiều suối nhỏ chảy vào thung lũng Cái Đá rồi đổ ra sông Diễn Vọng. Lưu lượng nhỏ nhất về mùa khô là 0,26 l/s. Mùa mưa lên tới 139,5 l/s. - Hệ thống các suối phần trung tâm và phần phía Đông Nam : Gồm các suối nhỏ đổ vào suối Hà Lầm và đổ ra sông Diễn Vọng ở phía Tây. Lưu lượng mùa khô rất nhỏ song về mùa mưa tăng lên đột ngột. Sự biến đổi lưu lượng giữa mùa khô và mùa mưa là 32,1 lần. - Phía Tây và Tây Nam có hệ thống suối chảy theo hướng Tây Bắc đổ ra sông Diễn Vọng. Lưu lượng của suối phụ thuộc vào nước mưa là chính. Biến đổi lưu lượng giữa mùa khô và mùa mưa khoảng 54 lần. Qua phân tích một số mẫu nước cho thấy : Không màu, không mùi, không vị, PH : 5,3 -:- 5,6. Tổng khoáng hoá M từ 0,04 -:- 0,05 g/l Nước thuộc loại Sunphat - Clonatri - Canxi, nước rất cặn ( Tổng lượng cặn H =16,8 g/m3), nước có tính ăn mòn axit. + Nước ngầm: Dựa vào đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn có thể phân ra các phân vị địa tầng địa chất thuỷ văn. + Nước trong trầm tích đệ tứ (Q) : Chiều dày trầm tích thay đổi từ 5 -:- 7 m. Các giếng nước sinh hoạt đào trong tầng hầu hết chỉ có nước về mùa mưa, mùa khô bị cạn kiệt. Kết quả phân tích một Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 17 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất số mẫu nước độ PH từ 5,7 -:- 6,5 thuộc loại axit yếu. Tổng độ khoáng hoá H từ 0,06 -:- 0,27 g/l. Tổng độ cứng 0,45 -:- 5,3 độ Đức. Nước thuộc loại hình Clonatri - canxi. + Nước trong phụ điệp Hòn Gai giữa T3(n-r) hg2 : Các trầm tích trong phụ điệp Hòn Gai giữa phân bố hầu hết diện tích được kết cấu bởi các đá cứng và nửa cứng bao gồm : Cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết, sét kết phân bố giữa các vỉa than. Thường dày từ 2 -:- 10 m, các lớp này duy trì không liên tục theo đường phương và hướng dốc, chỉ có mặt trong phạm vi nhỏ hẹp. Lớp cuội kết, sạn kết và cát kết đá thường nứt nẻ dạng tách từ một đến vài mm nên có khả năng thấm và chứa nước tốt. Lớp cát kết thường phân bố ở vách vỉa. Đá bột kết và sét kết có ít khe nứt và phát triển dưới dạng khe nứt kín, có chứa sét nên gặp nước trương nở nên chúng có tính chất cách nước. Lưu lượng nước vào mùa mưa ở lò mức + 40 chảy ra là Q = 500m3/h, mùa khô là 65 m3/h. + Thành phần hoá học của nước: Nước trong khu mỏ có nhiệt độ từ 25 đến 280C, nước có độ pH = 5 đến 6,5, có tính ăn mòn kim loại, đối với bê tông ăn mòn yếu. Do địa tầng chứa than có chứa Pirít nước cất hoà tan, sau khi ôxy hoá sinh ra SO4, nhất là trong vùng đứt gãy và trong đường lò cũ. 1.4.2. Trang thiết bị máy móc chủ yếu: Để nâng cao sản lượng than khai thác, dây chuyền công nghệ của xí nghiệp được cơ giới hoá hầu hết các khâu, trừ khâu khấu than lò chợ, trang bị máy móc thiết bị hiện đại, phù hợp với trình độ tổ chức sản xuất và điều kiện địa chất, đồng thời phù hợp với trình độ tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng của mỏ. Thiết bị của xí nghiệp than Thành Công tương đối đồng bộ và có công suất lớn. Số lượng máy móc thiết bị chủ yếu của mỏ được thể hiện ở bảng 1.1. Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 18 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất BẢNG THỐNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ CHỦ YẾU NĂM 2006. Bảng 1-1 Mã hiệu Tên thiết bị Tổng số Đang Chưa Hư hoạt dùng hỏng động SKAT-80 Máng cào 19 19 CBM-6M Quạt cục bộ 37 32 5 A - 4 Biến áp khoan 16 12 2 2 A B Cầu dao phòng nổ 12 8 2 2 KB-110KVA Trạm biến áp 8 7 1 YAKY-380V Rơ le rò 5 3 2 QC83-225A Khởi động từ 70 58 6 6 P- 19 Khoan điện 20 14 6 KT-CDX-5 Tầu điện ắc quy 3 3 Băng tải 9 9 PKY-5 Máy xúc đá 1 1 YO-18 Búa khoan hơi 12 7 3 2 TAKASAGO Bơm nước 30 28 2 GND – 48 Tủ nạp đèn 14 14 1502 Tủ nạp tàu 3 3 EKOC – 30 Tời trục 12 8 4 Sàng 2 2 Xe goòng 1 tấn 56 50 4 300A Máy hàn 9 9 3x60A Công tơ 3 pha 8 8 Quang lật 1 tấn 1 1 ZIPIII-51 Máy nén khí di động 8 8 YHP – 18 Máy ép cố định 1 1 Máy nghiền 6 6 CAT 330, Máy xúc 2 2 KAMATSU B170-b Máy gạt 1 1 Huyndai Xe tải 12 12 Hoà bình Xe ca 1 1 NIS SAN Xe con 3 3 COM BAI AZ – 50 Máy đào lò liên hợp 1 1 Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 19 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất Nhìn chung, mức độ trang thiết bị cơ giới hoá trong dây chuyền sản xuất tương đối cao. Đại đa số các thiết bị đảm bảo tính đồng bộ, dễ dàng sửa chữa và thay thế, song vẫn còn một số trang thiết bị, chi tiết của nhà sàng có kích thước mang tích đặc chủng vì vậy gây khó khăn cho việc dự phòng. Tuy một số máy móc thiết bị đã đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, song vẫn có một số loại như băng tải, máy xúc, máy gạt, máy sàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Về chất lượng thì đại đa số thiết bị đạt yêu cầu phục vụ cho sản xuất, song có một số thiết bị chất lượng chưa cao, phụ tùng thay thế còn hạn chế nên phải chắp vá, làm việc kém hiệu quả, trong một số trường hợp do năng lực sản xuất không đáp ứng đủ, xí nghiệp phải thuê ngoài. Do vậy, xí nghiệp than Thành Công cần phải tận dụng kết khả năng công suất của máy móc để làm ra nhiều sản phẩm hơn trong một đơn vị thời gian, góp phần vào tăng sản lượng, giảm chi phí tiêu hao điện năng và các chi phí khác. 1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC AN TOÀN SẢN XUẤT KỸ THUẬT Phòng Phòng Phòng Phòng an TCLĐ Phòng kế kế Phòng Phòng Phòng tiền HCQT toán hoạch ĐKSX cơ kỹ toàn lương tài vụ vật tư điện thuật Phân Phân Phân Phân Phân Phân phân xưởng xưởng xưởng xưởng xưởng xưởng xưởng khai khai khai thác khai đào lò cơ sàng ... thác thác ĐBM thác XD cơ điện tuyển I II (III) IV bản vận tải Hình 1.3: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý xí nghiệp than Thành Công Sinh viên: Trương Thị Tuyết Nhung - Lớp Kế toán DN- K47 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net