logo

Luận văn - Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dược phẩm

Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là vấn đề không thể thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc sản xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những người lao động làm việc cho người sử dụng lao động họ đều được trả công, hay nói cách khác đó chính là thù lao động mà người lao động được hưởng khi mà họ bỏ ra...
Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương MỞ ĐẦU Trong bất cứ một xã hội nào, n ếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc thực h iện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người l à vấn đề không thể thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc sản xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những người lao động làm vi ệc cho người sử dụng lao động họ đều được trả công, hay nói cách khác đó chính là thù lao động mà người lao động được hưởng khi mà họ bỏ ra sức lao động của mình. Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là n guồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có th ể là đ ộng lực thúc đẩy ngư ời lao động tăng năng suất lao động nếu họ đư ợc trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của ngư ời lao động bỏ ra. ở phạm vi to àn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể h ơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng thang lương, b ảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Kim Bảng em đ ã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương t ại Công ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em, những kiến thức em đ ã được học tại trường mà em chưa có điều kiện để được áp dụng thực h ành. Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ, h ướng dẫn của Phó Giáo Sư- Tiến Sĩ: Nguyễn Văn Công, cũng như sự nhiệt tình của Ban Giám đốc và các Anh, Chị trong Công ty, đặc biệt l à Phòng Kế toán, Anh Phạm Tiến Dũng trong thời gian thực tập vừa qua, đ ã giúp em hoàn thành được chuyên đề thực tập n ày. 1 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Nội dung của chuyên đ ề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 ch ương chính sau đ ây: PHẦN I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp. PHẦN II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dược phẩm kim bảng. PHẦN III: Hoàn thiện kế toán tiền l ương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dược phẩm Kim Bảng. 2 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN L ƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM-B ẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1. Khái niệm-Bản chất của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh n ghi ệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đ ã cống hiến cho doanh nghiệp. Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp lu ật hiện h ành của Nhà nước. Tiền l ương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động. Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản xuất, còn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói cách khác tiền lương là động lực và là cuộc sống. Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể quan tâm đó là mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu đo lường giá trị sức lao động thông thường trong điều kiện làm việc bình thường, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các tư liệu sinh hoạt hợp lý. Đây là cái “ngưỡng” cuối cùng cho sự trả lương của tất cả các ngành các doanh n ghi ệp, doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh, ít nhất phải trả mức lương không th ấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định. Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu trong đó tiền lương là một chi phí rất quan trọng ảnh h ưởng tới mức lao động sẽ thuê làm sao đó đ ể tạo ra được lợi nhuận cao nhất. 2. Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. 3 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn b ẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, l à nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho ngư ời lao động là một yếu tố cấu th ành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu qu ả để tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lưu chuyển h àng hoá. Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó l à cơ sở giúp cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức công tác hạch to án lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đ ảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ khuyến khích người lao động ho àn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đ ược chính xác. Nhiệm vụ kế toán tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tư ợng sử dụng lao động. - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất- kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. - Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. - Lập báo cáo về lao động, tiền l ương, các kho ản trích theo lương, định kỳ tiến h ành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu qu ỹ lương, cung cấp các thông tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp thời. 4 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ý mà còn được người lao động đặc biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ. Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho người lao động là rất cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với công việc, nâng cao chất lượng lao động. Mặt khác việc tính đúng v à chính xác chí phí lao động còn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm. Muốn như vậy công việc n ày ph ải được dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy đ ộng và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh n ghi ệp. Việc huy động sử dụng lao động được coi là hợp lý khi mỗi loại lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, tùy theo từng loại h ình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động khác nhau. Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ đư ợc giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. II. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG. 1. Chế độ tiền l ương. Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh n ghi ệp và người lao động. *. Chế độ tiền lương cấp bậc. Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc đ ược xây dựng dựa trên số lượng và chất lư ợng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp bậc 5 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so sánh chất lư ợng lao động trong các n ghành nghề khác nhau và trong từng ngh ành nghề. Đồng thời nó có thể so sánhđiều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động b ình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các nghành n ghề một cách h ợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả lươngthực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động. Chế độ tiền lương do Nhà Nư ớc ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó đ ể vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đ ơn vị mình. Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang lương, tiêu chu ẩn cấp bậc kỹ thuật..... -Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng ngh ề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù h ợp với bậc lương đó. Hệ số này Nhà Nư ớc xây dựng và ban hành. Ví dụ : Hệ số công nhân nghành cơ khí b ậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33... Mỗi ngh ành có một bảng lương riêng. - Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đ ơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù h ợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1 được quy định rõ còn các lương b ậc cao thì đư ợc tính bằng cách lấy mức lương bậc nhân với h ệ số lương b ậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn h ơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu l à 290.000 đồng. -Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc n ào đó thì phải hiểu biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực h ành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác đ ịnh trình độ tay nghề của người công nhân. Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý nhân viên văn phòng... thì áp dụngchế độ lương theo chức vụ. *. Chế độ lương theo chức vụ. 6 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chế độ này chỉ được thực hiệnthông qua bảng lương do Nhà Nước ban h ành. Trong b ảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương cho từng nhóm. Mức lương theo ch ế độ lương chức vụ đư ợc xác định bằng cáchlấy mức lương b ậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương b ậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện. Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập. Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng h ình thức tiền lương cho phù hợp. Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên. 2. Các hình thức trả lương. *. Hình thức tiền lương theo thời gian: Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian đư ợc áp dụng cho nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ- kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ th ành th ạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tu ỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng b ậc lương khác nhau. Độ th ành th ạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang b ậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia ra. + Lương tháng, thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh 7 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Lương tháng = Mức lương tối thiểu * hệ số l ương theo cấp bậc, chức vụ và phụ cấp theo lương. + Lương ngày, là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số n gày làm vi ệc thực tế trong tháng. Mức lương tháng Mức lương ngày = Số ngày làm việc trong tháng + Lương gi ờ : Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. Mức lương ngày Mức lương giờ = Số giờ làm việc trong ngày Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. Các ch ế độ tiền lương theo thời gian: - Đó là lương theo th ời gian đơn giản - Lương theo thời gian có thưởng - Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của mỗi ngư ời công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết định. - Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng. - Hình th ức tiền lương theo sản phẩm: + Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và ch ất lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành. 8 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn thành Hình thức tiền lương theo sản phẩm: + Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Tiền lương ph ải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy đ ịnh, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Đối với Công ty không áp dụng được hình thức tiền lương này vì là Công ty kinh doanh thương mại. Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL + Tiền lương sản phẩm gián tiếp. Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến n ăng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ đ ược hưởng lương dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp. Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc. + Tiền lương theo sản phẩm có thưởng. Theo hình thức này, ngoài ti ền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến khích n gười lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho doanh n ghi ệp cũng như đời sống của công nhân viên đư ợc cải thiện. + Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, duy trì cư ờng độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời h ạn quy định theo đơn đ ặt hàng, theo hợp đồng... 9 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá th ành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy mà ch ỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng, ho ặc trả lương cho n gười lao động ở khâu khó nh ất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất. Nói tóm l ại h ình thức tiền lương theo th ời gian còn có nhiều hạn chế là chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lư ợng lao động, kém tính kích thích người lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý. So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động. Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức n ày đư ợc sử dụng khá rộng rãi. III. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP . 1. Tài khoản sử dụng. Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338. * . Tài khoản 334: ’’phải trả công nhân viên’’ - Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên (CNV) trong kỳ. Kết cấu: - Bên nợ : Phát sinh tăng + Phản ánh việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên. + Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên. - Bên có: Phát sinh giảm + Phản ánh tổng số tiền l ương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên trong k ỳ. 10 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Dư có: Phản ánh phần tiền lương và các kho ản thu nhập mà doanh nghiệp còn n ợ công nhân viên lúc đầu kỳ hay cuối kỳ. Tài khoản 334 đư ợc chi tiết ra th ành 2 tài kho ản: - 334.1 Thanh toán lương - 334.8 Các khoản khác. - TK 334.1: Thanh toán lương. Dùng dể phản ánh các khoản thu nhập có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động. - TK 334.8: Các khoản khác. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất lương, như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng mà doanh n ghi ệp phải trả cho người lao động. * .Tài khoản 338: Ph ải trả phải nộp khác. - Dùng để theo dõi vi ệc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Kết cấu: - Bên nợ: Phát sinh giảm. + Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ, BHXH đơn vị. + Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý cấp trên. - Bên có: Phát sinh tăng. + Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. + Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vư ợt chi được cấp bù. Dư có: Các qu ỹ BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu (Nếu có Số dư Nợ th ì số dư Nợ phản ánh phần KPCĐ, BHXH vượt chi chưa đư ợc cấp bù) Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài kho ản cấp 2 như sau: - Tài khoản 338.2 (KPCĐ) - Tài khoản 338.3 (BHXH) - Tài khoản 338.4 (BHYT) Tổng hợp, phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,...,) và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy 11 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đ ịnh trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các t ỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên Bảng phân bổ tiền l ương và Trích BHXH (M ẫu số 01/BPB) Nội dung: Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH dùng đ ể tập hợp và phân bổ tiền lương th ực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các kho ản khác). BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp hàng tháng cho các đối t ượng sử dụng lao động (Ghi có TK 334, 335, 338.2, 338.3, 338.4 ) Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: * .Hạch toán các khoản phải trả công nhân vi ên: - Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất kinh doanh ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (phần tiền lương ph ải trả) Nợ TK 627: Phần tiền lương của công nhân quản lý phân xư ởng. Nợ TK 641: Phần tiền lương của nhân viên bán hàng. Nợ TK 642: Ph ần tiền lương của nhân viên Qu ản lý doanh nghiệp. Nợ TK 241.2: Tiền lương của những ngư ời tham gia XDCBản. Có TK 334: Ghi tăng tổng số tiền lương phải trả CNViên. - Phản ánh số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên trong kỳ: Nợ TK 431.1: Giảm quỹ khen thư ởng Có TK 334: - Phản ánh số BHXH phải thanh toán cho công nhân viên trong kỳ: Nợ TK 338.3 Có TK 334 - Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương: Nợ TK 334: Giảm lương Có TK 141: Tạm ứng thừa Có TK 138.8: Ph ải bồi thường Có TK 338.3, 338.4: BHXH, BHYT mà CNV ph ải nộp. - Phản ánh việc thanh toán tiền lương, thư ởng, BHXH cho CNV. Nợ TK 334 12 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Có TK 111: Trả bằng tiền mặt Có TK 112: Trả bằng chuyển khoản. * . Hạch toán các khoản trích theo lương: Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi: - Nợ TK 622: 19% BT 1: Nợ TK 627: 19% Nợ TK 641: 19% Nợ TK 642 19% Có TK 334: 6% BT 2: Nợ TK 622: 19% Nợ TK 627: 19% Nợ TK 641: 19% Nợ TK 642: 19% Có TK 334: 6% Có TK 338: 25% Có TK 338.2: 2% Có TK 338.3: 20% Có TK 338.4: 3% - Phản ánh số BHXH phải trả, phải thanh toán cho CNV trong kỳ: Nợ TK 338.3: Có TK 334: - Phản ánh số KPCĐ chi tiêu tại đơn vị : Nợ TK 338.2: Có TK 111: Tiền mặt Có TK 112: Tiền NHàng. - Phản ánh việc nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên: Nợ TK 338.2, 338.3, 338.4 Có TK 111 Có TK 112 13 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Phản ánh số BHXH, KPCĐ vư ợt chi được cấp bù. Nợ TK 111, 112 Có TK 338.2 14 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng : TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627, 641,642 Thanh toán cho người LĐ TL và những khoản thu nhập có tính ch ất lương phải trả cho TK 3388 Trả tiền giữ Giữ hộ TNhập NLĐ hộ cho NLĐ cho NLĐ TK 335 TK 138,141 TK 622 Khấu trừ các khoản tiền phạt, TL NP thực tế Trích trước Tiền bồi thường, phải trả cho TLNP Tiền tạm ứng... NLĐ theo KH TK 3383 TK333 Thu hộ thuế Trợ cấp BHXH phải trả Thu nhập cá nhân cho NN cho người lao động TK 421 TK 338.3, 338.4, 3388 Thu hộ quỹ BHXH, Tiền lương ph ải trả NLĐ BHYT, TÒA ÁN… 15 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ : TK 111, 112 TK 338.2, 338.3, 338.4 TK 622, 627, 641, 642 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT tính vào chi phí TK 334 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào thu nh ập của NLĐ TK 334 TK 111, 112 Trợ cấp BHXH cho người lao động Nhận tiền cấp bù của Qu ỹ BHXH 2 . Phương pháp kế toán. *. Quỹ tiền lương và thành phần quỹ tiền lương. Qu ỹ ti ền lương: là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho n gười lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền th ưởng, các khoản phụ cấp thường xuyên. - Quỹ tiền lương của doanh nghiệp đ ược phân ra 2 loại cơ bản sau: 16 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương + Ti ền lương chính: Là các kho ản tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian họ ho àn thành công việc chính đ ã đ ược giao, đó là tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên, và tiền thưởng khi vượt kế hoạch. + Tiền lương phụ: Là tiền lương mà doanh nghiệp phảI trả cho người lao động trong thời gian không làm nhi ệm vụ chính nhưng vẫn được hư ởng lương theo chế độ quy định như ti ền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc khác như: Đi họp, học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xã hội. Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩa nhất đ ịnh trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp. Quản lý chi tiêu qu ỹ tiền lương phải đặt trong mối quan hệ với thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp . Các lo ại tiền thưởng trong công ty: là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đ ầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động tiền lương có tính ổn định, thường xuyên, còn tiền thưởng thường chỉ là phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thư ởng, phụ thuộc vào kết qủa kinh doanh. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng: + Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp. M ức thư ởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lư ợng công việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn. +Các lo ại tiền thư ởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thư ởng), tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (vượt doanh số, vượt mức kế hoạch đặt ra của công ty) - Qu ỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. + Qu ỹ BHXH: 17 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Khái niệm: Quỹ BHXH là qu ỹ dùng đ ể trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ố m đ au, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức. Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH đ ược hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các kho ản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. . Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. . Nộp 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Nh ững khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường h ợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ sở mức lương n gày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH. Qu ỹ BHXH đ ược quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động. Các doanh n ghi ệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý. Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp qu ỹ. Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH đ ư ợc hiểu l à sự b ảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động. BHXH là một hệ thống 3 tầng: Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã hội. Người n ghèo, tuy đóng góp củ a họ trong xã hội là thấp nhưng khi có yêu cầu nh à nước vẫn trợ cấp. Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn định. Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn đóng BHXH cao. 18 Chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Về đối tượng: Trư ớc đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp nh à nước. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH được áp dụng đối với tất cả các lao động thuộc mọi thành ph ần kinh tế (tầng2). Đối với tất cả các th ành viên trong xã hội (tầng1) và cho mọi ngư ời có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia mua. BHXH còn quy đ ịnh nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng chế độ ưu đãi. Số tiền mà các thành viên thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ BHXH. - Qu ỹ BHYT: Khái niệm: Qu ỹ BHYT là quỹ đư ợc sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Nguồn hình thành quỹ: Các doanh nghi ệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau: 3 % Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó: [ 1% Do ngư ời lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2% Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) ] Mục đích sử dụng quỹ: Qu ỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngư ời lao động thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia n ộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế độ BHYT mà họ đ ã nộp. - Kinh phí công đoàn: Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ đư ợc trích theo tỷ lệ: 2% Trên tổng số tiền lương ph ải trả cho người lao động, và doanh nghi ệp phải chịu to àn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh). Mục đích sử dụng quỹ: 50% KPCĐ thu được nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đ ơn vị. - Hạch toán lao động và thời gian lao động. Mục đích của hạch toán lao động và thời gian lao động trong doanh nghiệp, n goài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn là đ ảm bảo tính lương chính xác cho từng người lao động. 19
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net