Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang
Cây vải (Litchi Chinensis Sonn) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceac) có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc. Vải thiều là cây ăn quả đặc sản có giá trị dinh dưỡng cao, với hương vị thơm ngon nhiều chất bổ, được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Hoa vải hàng năm là nguồn nguyên liệu, là phấn hoa cho nghề nuôi ong.
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG VĂN BẢO
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY VẢI THIỀU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỤC NGẠN - TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2007
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG VĂN BẢO
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY VẢI THIỀU TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN - TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HOÀ
THÁI NGUYÊN - 2007
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trương Văn Bảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, Khoa kinh tế nông nghiệp Trường
Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang đã tận tình
giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các phòng ban của
huyện Lục Ngạn. Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các xã
Phượng Sơn, Giáp Sơn, Tân Mộc - huyện Lục Ngạn đã tạo mọi điệu kiện
cho tôi trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương.
Tôi xin bày tỏ lỏng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Tiến sĩ Bùi Đình
Hoà đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn
và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tôi,
đồng thời có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2007
Tác giả luận văn
Trương Văn Bảo
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng, biểu vii
Danh mục biểu đồ, đồ thị ix
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN 3
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN 4
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
5
CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG 5
SẢN XUẤT VẢI
1.1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn 20
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu 25
1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu 25
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 29
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY VẢI THIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC 31
NGẠN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 34
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẢI Ở HUYỆN LỤC NGẠN 38
2.2.1. Lịch sử phát triển cây vải ở Lục Ngạn 38
2.2.2. Vị trí của cây vải trong ngành trồng trọt ở huyện Lục Ngạn 39
2.2.3. Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả chủ yếu ở Lục Ngạn 42
2.2.4. Cơ cấu giống vải trồng ở Lục ngạn 45
iv
2.2.5. Tình hình tiêu thụ vải ở Lục Ngạn 47
2.2.6. Tình hình chế biến bảo quản vải ở Lục Ngạn 51
2.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VẢI Ở ĐIỂM ĐIỀU TRA 52
2.3.1. Điều kiện sản xuất vải của các nhóm hộ nông dân năm 2006 52
2.3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng các giống vải ở điểm điều tra năm 53
2006
2.3.3. Chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản 55
2.3.4. Chi phí chăm sóc vải ở thời kỳ kinh doanh 56
2.3.5 Thuận lợi và khó khăn đối với hộ trồng vải 62
2.4. KẾT QUẢ VÀ HQKT SẢN XUẤT VẢI Ở ĐIỂM ĐIỀU TRA NĂM 2006 64
2.4.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các giống vải ở điểm điều tra năm 2006 64
2.4.2. Kết quả vả hiệu quả kinh tế sản xuất vải theo tình hình kinh tế của 67
hộ ở điểm điều tra năm 2006
2.4.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất vải ở 3 xã điều tra năm 2006 69
2.4.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế của vải thiều sấy khô năm 2006 71
2.4.5. Hiệu quả xã hội 73
2.4.6. Hiệu quả về môi trường sinh thái 74
2.4.7. So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế giữa vải sấy khô với vải quả tươi 74
2.4.8. So sánh kết quả kinh tế của một số cây ăn quả chủ yếu ở huyện 75
Lục Ngạn năm 2006
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY
76
VẢI THIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN
3.1. QUAN ĐIỂM - PHƯƠNG HƯỚNG - MỤC TIÊU SẢN XUẤT ĐẾN NĂM 2010 76
3.1.1 Quan điểm về phát trển sản xuất ở huyện Lục Ngạn 76
3.1.2. Phương hướng phát triển sản xuất ở huyện Lục Ngạn 76
3.1.3. Mục tiêu phát triển sản xuất ở Lục Ngạn 76
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY VẢI THIỀU 78
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN
3.2.1. Giải pháp chung 78
3.2.2. Giải pháp cho từng vùng sinh thái 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
KẾT LUẬN 93
KIẾN NGHỊ 94
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt chữ đầy đủ
Đầu tư
ĐT
Đơn vị tính
ĐVT
Bảo hiểm xã hội
BHXH
Bảo vệ thực vật
BVTV
BQ Bình quân
CP Chi phí
Cơ cấu
CC
Diện tích
DT
Hiệu quả sản xuất
HQSX
Hiệu quả kinh tế
HQKT
Hợp tác xã
HTX
Kiến thiết cơ bản
KTCB
Năng suất
NS
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NN&PTNT
Tài sản cố định
TSCĐ
Thời kỳ kinh doanh
TKKD
Kinh tế kỹ thuật
KTKT
Ủ ban nhân dân
UBND
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng Nội dung
Trang
Bảng 1.1 Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới 22
Bảng 1.2 Diện tích và sản lượng vải ở một số tỉnh miền Bắc Việt 24
Nam
Bảng 1.3 Phân loại số lượng mẫu chọn điều tra 28
Bảng 2.1 Tình hình đất đai của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2004- 33
2006
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn giai 37
đoạn 2004-2006
Bảng 2.3 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt huyện Lục Ngạn giai đoạn 39
2004-2006
Bảng 2.4 Cơ cấu sử dụng đất ngành nông nghiệp huyện Lục Ngạn 41
giai đoạn 2004-2006
Bảng 2.5 Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả ở Lục Ngạn giai 43
đoạn 2004- 2006
44
Bảng 2.6 Diện tích, sản lượng các giống vải ở Lục Ngạn giai đoạn
2004- 2006
Bảng 2.7 Cơ cấu diện tích các giống vải ở Lục Ngạn giai đoạn 2004- 45
2006
Bảng 2.8 Tình hình biến động giá vải quả tươi ở Lục Ngạn giai đoạn 48
2004- 2006
Bảng 2.9 Sản lượng vải được chế biến ở Lục Ngạn giai đoạn 2004- 51
2006
Bảng 2.10 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra tại 3 xã đại diện 52
huyện Lục Ngạn
Bảng 2.11 Diện tích, năng suất và sản lượng các giống vải ở điểm điều 54
tra năm 2006
55
Bảng 2.12 Chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản
Bảng 2.13 Chi phí chăm sóc các giống vải ở điểm điều tra năm 2006 56
vi i
59
Bảng 2.14 Chi phí chăm sóc vải theo tình hình kinh tế của hộ ở điểm
điều tra năm 2006
Bảng 2.15 Chi phí chăm sóc vải ở 3 xã điều tra năm 2006 60
Bảng 2.16 Chi phí sấy khô ở các điểm điều tra năm 2006 62
Bảng 2.17 Kết quả và hiệu quả kinh tế của các giống vải ở điểm điều 65
tra năm 2006
Bảng 2.18 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất vải theo tình hình
67
kinh tế của hộ ở điểm điều tra năm 2006
Bảng 2.19 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất vải ở 3 xã điều 69
tra năm 2006
Bang 2.20 Kết quả và hiệu quả kinh tế vải thiều sấy khô ở các điểm 71
điều tra năm 2006
Bang 2.21 So sánh kết quả và HQKT giữa vải quả tươi với vải sấy 74
khô năm 2006
Bang 2.22 So sánh kết quả kinh tế của một số cây ăn quả huyện Lục 75
Ngạn
Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng vải từ năm 2007 -
Bang 3.1 77
2010
Dự kiến cơ cấu các nhóm vải chín sớm, chính vụ và chín
Bang 3.2 77
muộn của huyện Lục Ngạn đến năm 2010
vi i i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ
Biểu đồ
Cơ cấu các giống vải ở huyện Lục Ngạn năm 2006 46
2.1
Đồ thị 2.1 So sánh giá vải quả tươi các giống vả ở Lục Ngại qua 3 năm 49
Sơ đồ 2.1 Kênh tiêu thụ vải ở huyện Lục Ngạn 50
Đồ thị 2.2 So sánh hiệu quả kinh tế của các giống vải 66
So sánh kết quả kinh tế của vải sấy khô ở các điểm điều
Đồ thị 2.3
73
tra
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây vải (Litchi Chinensis Sonn) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceac) có
nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc. Vải thiều là cây ăn quả đặc sản có
giá trị dinh dưỡng cao, với hương vị thơm ngon nhiều chất bổ, được người
tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Hoa vải hàng năm là nguồn
nguyên liệu, là phấn hoa cho nghề nuôi ong. Cây vải là cây có khoang tán
lớn, tán tròn tự nhiên hình mâm xôi, cành lá xum xuê quanh năm. Do vậy
cây vải không chỉ là cây ăn quả mà còn là cây bóng mát, cây chắn gió, cây
tạo cảnh quan, cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cây trống xói mòn rửa
trôi… góp phần cải tạo môi trường sinh thái [1]
Hiện nay trên thế giới có khoảng 20 quốc gia trồng vải, Châu Á
có: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia,
Malayxia, Philippin, Indonexia và Nhật Bản. Châu Phi có: Mali,
Madagaxca và Nam Phi. Châu Mỹ có: Mỹ, Braxin, Jamaica. Châu Đại
Dương có: Úc, Niudilan. Ở Việt Nam, cây vải được nhà nước cũng như
người sản xuất rất quan tâm, cây vải đã và đang được phát triển mạnh
thành vùng tập trung như: Thanh Hà, Chí Linh (Hải Dương), Đồng Hỷ
(Thái Nguyên), Đông Triều, Tiên Yên (Quảng Ninh), Yên Thế, Lục
Nam, Sơn Động, Lục Ngạn (Bắc Giang) [1]
Lục Ngạn là huyện miền núi tỉnh Bắc Giang với diện tích tự nhiên
là: 101.223,72 ha, trong đó đất nông nghiệp xấp xỉ 28.144 ha (chiếm 27.8%
tổng diện tích đất tự nhiên) có tiểu vùng khí hậu, đất đai thích hợp với
nhiều loại cây ăn quả Á nhiệt đới như: vải, nhãn, hồng, xoài, đào, mơ,
mận,… trong đó vải thiều chiếm vị trí quan trọng. Theo điều tra nông
nghiệp nông thôn tháng 10/2006 Lục Ngạn có tổng diện tích cây vải là
2
19.212 ha, tổng sản lượng 52.500 tấn, giá trị sản xuất khoảng 367,5 tỷ
đồng/năm. Trong những năm qua sản lượng vải không ổn định có phần
giảm xuống, nhưng vị trí kinh tế của cây vải luôn giữ vai trò quan trọng
đối với người dân huyện Lục Ngạn. Ngày 18/10/2005 Huyện uỷ Lục Ngạn
đã có nghị quyết số 22/NQ-HU về phát triển đa dạng các loại cây ăn quả
theo qui hoạch, kế hoạch, với cơ cấu cây trồng và cơ cấu giống phù hợp.
Trong đó, cây vải thiều là mũi nhọn về đa dạng hoá và thâm canh cây ăn
quả nhằm đa dạng sản phẩm hàng hoá, cho tiêu thụ quả tươi, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp chế biến, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp và nông thôn, nhằm tạo ra sản phẩm có đủ sức cạnh tranh
trên thị trường trong nước và thế giới
Song trong thời kỳ hội nhạp nền kinh tế quốc tế, Việt Nam đã ra
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), cây vải thiều huyện Lục
Ngạn cũng đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Tuy nhiên trong
quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ đã có hàng loạt câu hỏi đặt ra
như hiệu quả kinh tế của sản xuất vải hiện nay ở Lục Ngạn như thế
nào? Những thuận lợi, khó khăn,đối với việc phát triển sản xuất vải ở
Lục Ngạn ra sao ? Những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn?
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều
trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang ”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở khảo sát đánh giá thực trạng phát triển sản xuất và hiệu
quả kinh tế sản xuất cây vải ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang thời gian
3
qua, từ đó đề xuất những giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm thúc đẩy phát
triển sản xuất vải của huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản
xuất cây ăn quả nói chung và cây vải thiều nói riêng.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất và hiệu quả kinh tế sản
xuất cây vải ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp kinh tế - kỹ thuật chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ trồng vải, những vấn đề kinh tế kỹ thuật liên quan tới phát
triển sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất của 4 giống vải (Lai Chua, U
Hồng, Lai Thanh Hà và Thanh Hà) được trồng chủ yếu trong hộ nông dân ở
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại 3 xã Phượng Sơn,
Giáp Sơn, Tân Mộc huyện Lục Ngạn có diện tích, sản lượng vải lớn, đặc
điểm tự nhiên, khí hậu phù hợp với phát triển cây vải .
- Về thời gian: Thu thập số liệu và thông tin cần thiết phục vụ
cho đề tài từ các tài liệu đã công bố trong những năm g ần đây, các s ố
liệu thống kê của huyện từ năm 2004-2006 và số li ệu đi ều tra các hộ
sản xuất vải năm 2006.
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh t ế
trong sản xuất vải.
4
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây vải trên đ ịa bàn
huyện Lục Ngạn.
- Đề suất các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba
chương:
Chương I: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Thực trạng phát triển sản xuất và hiệu quả kinh tế sản
xuất cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn
Chương III: Giải Pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên
địa bàn huyện Lục Ngạn
5
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG
SẢN XUẤT VẢI
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Vai trò, ý nghĩa của phát triển vải quả
Phát triển sản xuất vải quả có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế, xã hội
và môi trường:
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Cung cấp sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
- Vải là cây kinh tế, góp phần cải thiện đời sống nông dân và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn
- Thực hiện đúng qui trình trồng và chăm sóc vải sẽ làm cho môi
trường đất màu mỡ thêm lên, tạo môi trường sinh thái tốt.
Ưu thế lớn của cây vải là dễ trồng, lại chịu được đất chua, đất dốc
là những loại đất phổ biến ở vùng đồi núi phía Bắc nước ta. Cây vải khi đã
lớn, chống cỏ tốt vì lá dầy, bóng râm kín, lại không rụng lá vào mùa Đông
nên khi đã giao tán, lá khô rụng xuống, che kín mặt đất, không còn loại cỏ
nào có thể mọc được [13]
Công dụng và giá trị kinh tế của cây vải:
Cây vải trồng chủ yếu để lấy quả. Quả vải ngoài ăn tươi còn được
chế biến như sấy khô, làm đồ hộp, nước giải khát, được thị trường trong
và ngoài nước ưa chuộng. Quả vải khi chín có mùi thơm thanh khiết, do đó
từ lâu nó đã được coi là một trong những loại quả nhiệt đới ngon nhất.
Nếu là giống tốt, phần ăn được (cùi) chiếm 70 – 80%, vỏ từ 8-15%, hạt từ
4-18% khối lượng quả. Nước ép từ cùi có 11-14% đường, 0,4-0,9% a xít,
6
có 34 mg % lân, 36 mg % vitamin C, ngoài ra còn có can xi, sắt, vitamin B1,
B2 và PP [12].
Vỏ quả, thân cây và rễ vải có nhiều tanin dùng làm nguyên liệu trong
các ngành công nghiệp. Hoa vải là nguồn mật nuôi ong có chất lượng cao.
Hạt vải được dùng làm thuốc chữa các bệnh đường ruột và mụn nhọt trẻ
em [28]
Sách Trung Quốc viết: “Vải bổ não, khoẻ người, khai vị, có thể chữa
bệnh đường ruột, là một thực phẩm quí đối với phụ nữ và người già” [12].
Cây vải có khung tán lớn, tròn, lá xum xuê, xanh quanh năm có thể
làm cây bóng mát, cây chắn gió, cây cảnh, cây phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, hạn chế sự xói mòn,… góp phần cải thiện môi trường sinh thái [14].
Trồng vải trong vườn gia đình mang lại thu nhập khá cao so với các
cây ăn quả khác (cam, chuối, táo, hồng xiêm …). Cùng một đơn vị diện tích
nếu trồng vải thiều sẽ thu giá trị kinh tế gấp 40 lần trồng lúa [29].
1.1.1.2. Các quan điểm và ý nghĩa hiệu quả kinh tế
Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Trong doanh nghiệp hoặc nền sản xuất xã hội nói chung, người ta hay
nhắc đến “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không hiệu quả” hay “sản xuất
kém hiệu quả”. Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu
khác nhau, các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp , có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và
đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động “ hay tăng hiệu
quả. "Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá
nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội". [17]
7
- Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho
rằng “hiệu quả là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản
phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu
của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội ”. [17]
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, đứng đầu là Paul A.
Samuelson và Wiliam. D. Nordhalls cho rằng, một nền kinh tế có hiệu quả, một
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên đường
giới hạn khả năng sản xuất của nó và “ hiệu quả có ý nghĩa là không lãng phí ”.
Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội “hiệu quả sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà không cắt
giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên
đường giới hạn khả năng sản xuất của nó ” [42]
- Khi bàn về khái niệm hiệu quả, các tác giả Đỗ Kim Chung, Phạm Vân
Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái
niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực
và hiệu quả kinh tế [21]
+ Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí
đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem
xét tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn
lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
+ Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố
sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực.
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
8
- Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan
hệ tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lượng
chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này được
xem xét về cả hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một
hoạt động sản xuất nào đó đạt được hiệu quả cao chính là đã đạt được mối
quan hệ tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
- Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ
biến động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương đối.
Quan điểm này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều sâu,
hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế
của phần đầu tư thêm.
- Theo ý kiến của một số nhà kinh tế khác thì những quan điểm nêu trên
chưa toàn diện, vì mới nhìn thấy ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp. Vì vậy,
khi xem xét hiệu quả kinh tế phải đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội, nghĩa là
phải quan tâm tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như nâng cao mức
sống, cải thiện môi trường…
Như vậy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ của
mọi hình thái kinh tế - xã hội. ở các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, quan
niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện
kinh tế - xã hội và mục đích yêu cầu của từng đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, mọi
quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đều thể hiện một điểm chung nhất.
Đó là tiết kiệm nguồn lực để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa. Vì vậy có
thể hiểu hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh một cách bao quát như sau:
9
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu
hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa: Phát triển kinh tế theo chiều rộng tức là huy động mọi nguồn
lực vào sản xuất như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và kỹ
thuật mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều xí nghiệp,
tạo ra nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường…Phát triển kinh tế theo chiều
sâu nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý,
đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và
nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực. Theo nghĩa này, phát triển kinh tế theo
chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phát triển kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của mọi
nền kinh tế và mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh
nghiệp và ở mỗi thời kỳ sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung
của các nước, cũng như các doanh nghiệp là ở thời kỳ đầu của sự phát triển
thường tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau khi có tích luỹ thì chủ yếu
phát triển theo chiều sâu.
Lý do chủ yếu cần phải chú trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu là:
- Do sự khan hiếm nguồn lực (thiếu vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên sẽ
cạn…) làm hạn chế phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm này càng trở nên
căng thẳng trong điều kiện cạnh tranh do nhu cầu của xã hội hoặc thị trường.
- Sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền sản xuất xã hội hoặc của doanh nghiệp. Muốn vậy cần thiết phải phát
triển kinh tế theo chiều sâu mới tích luỹ nhiều vốn.
10
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong từng doanh nghiệp, từng ngành,
từng địa phương và từng quốc gia là rất cần thiết và có ý nghĩa rất lớn. Cụ thể:
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, thực hiện tốt công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Đẩy nhanh sự phát triển kinh tế .
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.1.1.3. Nội dung, bản chất hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
Nội dung
Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được hiểu như
sau:
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử
dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động,
khoa học, kỹ thuật, quản lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với
chất lượng cao hơn.
- Trong sản xuất kinh doanh luôn luôn có mối quan hệ giữa sử dụng
yếu tố đầu vào (chi phí) và đầu ra (sản phẩm), từ đó chúng ta mới biết
được hao phí cho sản xuất là bao nhiêu? Loại chi phí nào? Mức chi phí như
vậy có chấp nhận không? Mối quan hệ này được xem xét ở từng sản
phẩm, dịch vụ và cho cả doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể
trong sản xuất kinh doanh, ở những điều kiện lịch sử cụ thể.
Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhưng
có quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất
và mặt lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết
quả thể hiện khối lượng, qui mô của một sản phẩm cụ thể và được thể