Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại cty In thương mại và dịch vụ ngân hàng
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại cty in thương mại và dịch vụ ngân hàng', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn
Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại cty In thương mại và
dịch vụ ngân hàng
1
Luận văn tốt nghiệp
Mục Lục
Mở đầu................................................................................................................... 4
1. Sự cần thiết của khoá luận................................................................................. 4
2. Kết cấu của khoá luận ....................................................................................... 5
Chương 1 ............................................................................................................... 5
vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp .................................................................................................. 5
1.1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động trong
doanh nghiệp. ........................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động. ........................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm. ............................................................................... 5
1.1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động.
............................................................................................................................. 11
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở các doanh nghiệp. .................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ. ........................................................... 12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. .......................................... 13
1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp. .................................................................................... 16
1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý
và sử dụng vốn lưu động. .................................................................................... 19
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động........................................................................................................ 19
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. ................................... 21
Chương 2 ............................................................................................................. 23
Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty ......................... 23
In - Thương mại - Dịch vụ NH NN0 & PTNT Việt Nam ................................... 23
2.1. Vài nét về Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT
Việt Nam . ........................................................................................................... 23
2
Luận văn tốt nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ
Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. .................................................................. 23
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..................................... 23
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. .................................................... 25
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ......................................... 26
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh tế tài chính của Công ty. .......................... 28
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ
Ngân hàng............................................................................................................ 30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. ... 31
2.2. Thực trạng quá trình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In -
Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng. ..................................................................... 33
2.2.1. Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
............................................................................................................................. 33
2.2.1.1. Kết cấu vốn kinh doanh.......................................................................... 33
2.2.2. Kết cấu vốn lưu động của Công ty và nguồn hình thành vốn lưu động. .. 39
2.2.2.1. Kết cấu vốn lưu động. ............................................................................ 39
2.2.2.2. Nguồn vốn lưu động của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng
. ............................................................................................................................ 50
2.2.2.3. Căn cứ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của Công ty. .............. 51
2.2.3. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty In -
Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng. ..................................................................... 53
2.2.3.1. Khả năng thanh toán của Công ty. ......................................................... 53
2.2.3.2. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại -
Dịch vụ Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính. ......................................... 55
2.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử
dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng........................... 59
2.3.1. Những thuận lợi......................................................................................... 59
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục. ................................................... 61
Chương 3 ............................................................................................................. 63
Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng. ................................................. 63
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới. ......................... 63
3.1.1. Những quan điểm cần quán triệt. .............................................................. 63
3.1.1.1. Quan điểm về tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
............................................................................................................................. 63
3.1.2. Phương hướng hoạt động. ......................................................................... 64
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.................................... 65
3.2.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ. .............................. 66
3.2.1.1. Giải pháp tạo lập vốn cho Công ty. ........................................................ 66
3.2.1.2. Về chiến lược sử dụng vốn của Công ty. ............................................... 68
3
Luận văn tốt nghiệp
3.2.2. Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. .................................. 69
3.2.3. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ. .. 71
3.2.4. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích kinh tế. ................... 73
3.2.5. Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ. .......... 75
3.2.6. Hoàn thiện các chính sách. ........................................................................ 76
3.3. Một số kiến nghị về chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. ..................... 77
Kết luận ............................................................................................................... 79
Mở đầu
1. Sự cần thiết của khoá luận
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều
cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với
từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến
hành bất kỳ hoạt động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về
vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế
của bất kỳ một quốc gia nào.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp
phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không
quan tâm đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi
tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự
biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong SXKD, tăng sức cạnh tranh
của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử dụng vốn
sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối
với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
Xuất phát từ những vấn đề bức xúc nêu trên và qua thời gian thực tập tại
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Tôi
quyết định lựa chọn đề tài: "Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng " làm khoá luận tốt
nghiệp của mình.
4
Luận văn tốt nghiệp
2. Kết cấu của khoá luận
Kết cấu của khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3
chương.
Chương 1: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty
In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 &
PTNT Việt Nam.
Chương 1
vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp
1.1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm.
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có
tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình
sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá
trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao
5
Luận văn tốt nghiệp
động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những
tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất
gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản
phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong
điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích
ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước
về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục,
chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động
qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H’- T’
ÄT
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của
vốn lưu động theo trình tự sau:
T
T – H – T’
6
Luận văn tốt nghiệp
ÄT
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay
trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là
sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái
tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất.
Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình
thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất
ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản
xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu
động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở
dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình
thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn
kết thúc. So sánh giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh
thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan
trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn
không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu
động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng
một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động
khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu
chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
7
Luận văn tốt nghiệp
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường
có những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm....
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
8
Luận văn tốt nghiệp
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty
cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.....
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp
chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn
như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu
tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
9
Luận văn tốt nghiệp
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá....theo thoả
thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử
dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để
giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động
tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ
ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời
-TSLĐ thường xuyên cần thiết Nguồn thường xuyên
-TSCĐ
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem
xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng
để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài
10
Luận văn tốt nghiệp
ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những
dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy
mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu
vốn lưu động.
* Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý,
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ
loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng
quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu
cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của
những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này
để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân
loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo
những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định
11
Luận văn tốt nghiệp
đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
_ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động SXKD của
mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Hiệu
quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản
lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết
quả XSKD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong SXKD đồi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình SXKD trong đó có VLĐ. Hiệu quả sử
dụng VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa cấc chỉ tiêu
kết quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
12
Luận văn tốt nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có được một
nguồn VLĐ mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành bình
thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh
doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó
tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân làm tang, giảm. Từ đó đưa ra các biện
pháp quản lý, sử dụng VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao
trong SXKD.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử
dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình
thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được
đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược
lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay
vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong
thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau:
M
L=
VLĐ
Trong đó:
L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
13
Luận văn tốt nghiệp
VLĐ; vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức được xác định như sau:
360 (VLĐ x 360)
K= Hay K =
L M
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
M,VLĐ: Như công thức trên.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn
và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc
khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn
báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Công thức tính như sau:
M1
Vtktđ = ( x K1 ) - VLĐ0 = VLĐ1 – VLĐ0
360
Trong đó: Vtktđ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
VLĐ0, VLĐ1: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ
kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu
động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
14
Luận văn tốt nghiệp
hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm
tương đối như sau:
M1
Vtktgđ = x (K1 – K0)
360
Trong đó:
Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân
chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn
hơn VLĐ kỳ báo cáo.
* Hiệu suất của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra
bao nhiêu đồng doanh thu
DT
Hiệu suất của VLĐ =
(H) VLĐ
Số DT tạo ra trên 1 đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất của VLĐ
càng cao.
* Hàm lượng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).
Hàm lượng VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh
thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiêu này
được tính như sau:
Hàm lượng : 1
VLĐ =
H
Trong đó:
H:hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận VLĐ)
Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc sau
thuế TN, TSLĐ vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả của VLĐ càng cao.
15
Luận văn tốt nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức
sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến VLĐ
được hình thành từ nguồn nào.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế và lãi vay
Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = x 100%
VLĐ
Trong đó:
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế
TNDN.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế
Tỷ suất VLĐ trước thuế = x 100%
VLĐ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ,
một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ
tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế TNDN
và lãi vay.
Công thức tính như sau:
LN sau thuế
Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100%
VLĐ
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn
tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai
16
Luận văn tốt nghiệp
đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại
tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái
của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ
diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó
khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả
của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử
dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm
chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do
đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần
quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng lớn sản phẩm. Vì
vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng
của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên
hai khía cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản phẩm
với chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh ntghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng
lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý
và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế
muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích
ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò
của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước đạt
17
Luận văn tốt nghiệp
thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường
nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp
những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ
chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo
với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác để
khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp
lý, hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số
VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng
hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trọng
trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan
trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc
điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái
VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá trị
. Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một
lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể
hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức
nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng
cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp
luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật
được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả
năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được
các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm
hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay
vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
18
Luận văn tốt nghiệp
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong
những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa
là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà quản
trị phải nắm bắt được những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức quản
lý và sử dụng vốn lưu động.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu động.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng của
hai nguồn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn
vốn này có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử dụng một
cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ
chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được một lượng vốn cung
ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm được một khoản chi phí sử
dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng cao được
hiệu quả đồng vốn hiện có.
- Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường,
ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải trả để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả
không những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho
doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình
19
Luận văn tốt nghiệp
thức thu hút VLĐ tích cực lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của
công tác tổ chức VLĐ. Nếu doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu VLĐ, lựa
chọn phương án đầu tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn tài trợ thích ứng sẽ
đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở thành gánh nặng
rủi ro đối với doanh nghiệp.
* Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình
vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng
trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng
đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu
thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị
trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra
doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ
lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm
giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng
như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này
20