logo

Luận văn: Quản lý công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Cosevco12


Luận văn Quản lý công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Cosevco12  LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá là phát triển mạnh mẽ về kinh tế, ổn định về chính trị, các quốc gia hợp tác với nhau cùng nhau phát triển. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình kinh doanh. Với nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi linh hoạt các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một nền kinh tế thị trường năng động trên đà ổn định và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Đặc biệt trong công cuộc đổi mới của đất nước từ nền kinh tế hàng hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp cần phải xác định yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả chất lượng sản phẩm có sức thu hút đối với người tiêu dùng. Muốn thích nghi được, các doanh nghiệp phải tìm hiểu thấu đáo bản chất cơ chế, quy luật của thị trường. Nó hàm chứa nhiều quy luật, mà trong đó cạnh tranh là đặc thù của nền kinh tế thị trường. Ở một doanh nghiệp xây dựng, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố cấu tạo nên giá thành sản phẩm mới. Chi phí nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số vốn xây dựng công trình. Bởi vậy tập trung thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do tầm quan trọng của nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. Và qua tìm hiểu ở Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng COSEVCO12, nên em đã chọn đề tài kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ trong doanh nghiệp làm đề tài thực tập của mình. Mục đích nghiên cứu tìm hiểu việc quản lý công tác kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ thực tế ở Xí nghiệp để so sánh với lý thuyết đã được học. Đối với ở xí nghiệp việc tổ chức công tác kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ hợp lý nhằm mục đích quản lý chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho xí nghiệp. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm 3 chương: CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về đề tại “Kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ trong doanh nghiệp” CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán “Kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ tại:Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Cosevco 12. CHƯƠNG 3: Hoàn thiện “Kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ trong Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Cosevco12. Quảng Bình, tháng 04 năm 2009 Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Hiếu CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI : KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Khái niệm, đặc điểm yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ: 1.1.1. Khái niệm đặc điểm yêu cầu quản lý nguyên vật liệu: 1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến chủ yếu cho quá trình chế tạo sản phẩm . Thông thường, giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm. Do đó việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu: - Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm làm ra. - Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị vật liệu sẽ chuyển dịch hết một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu: - Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu, mua, nhập, xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu. 1.1.2. Khái niệm, yêu cầu, quản lý, đặc điểm công cụ dụng cụ: 1.1.2.1. Khái niệm công cụ dụng cụ: Là những tư liệu lao động không có đủ những tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. 1.1.2.2. Đặc điểm công cụ dụng cụ: - Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, trong quá trình tham gia vào sản xuất giá trị công cụ dụng cụ bị hao mòn dần và dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Công cụ dụng cụ lại có những đặc điểm giống nguyên vật liệu về chủng loại thì nhiều, sử dụng thường xuyên trong quá trình sản xuất tham gia vào sản xuất giá tri công cụ dụng cụ bị hao mòn dần và dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Công cụ dụng cụ lại có những đặc điểm giống nguyên vật liệu về chủng loại thì nhiều, sử dụng thường xuyên trong quá trình sản xuất tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm mới. 1.1.2.3.Yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ: - Phải quản lý từng loại công cụ dụng cụ đã xuất dùng, còn trong kho. Việc hạch toán công cụ, dụng cụ phải được theo dõi chính xác, đầy đủ kịp thời về giá trị và số lượng theo từng kho, loại công cụ, dụng cụ và phân bổ chính xác giá trị hao mòn và các đối tượng sử dụng. 1.1.3. Nhiệm vụ Kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ: Để đáp ứng được những yêu cầu đó kế toán Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng trong doanh nghiệp cần thực hiện những nhiệm vụ sau: Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn kho, sử dụng tiêu hao cho sản xuất. Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên liệu, vật liệu,công cụ dụng cụ lãng phí phi pháp. Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy định của nhà nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu, dụng cụ phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh tế. 1.2. Phân loại và đánh giá Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ: 1.2.1. Phân loại Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ: 1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu: Có rất nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu, nhưng thông thường kế toán sử dụng một số tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình theo dõi và phản ánh trên các sổ kế toán khác nhau. * Nếu căn cứ vào tính năng sử dụng, có thể chia nguyên vật liệu ra thành các nhóm sau: + Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên liệu, vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm: Ví dụ: Công ty xây dựng thì nguyên vật liệu chính là: Cát, Xi măng, Gạch, Sắt, … + Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Mà có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm chất lượng và giá trị thẩm mỹ cho sản phẩm. Ví dụ: Công ty xây dựng thì vật liệu phụ là Sơn… + Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như: Xăng dầu, ở thể rắn như: các loại Than đá, Than bùn; và ở thể khí như: Ga… + Phụ tùng thay thế: Là những vật tư sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải … Ví dụ: Các loại đinh, ốc, vít… + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản như: Gạch, Đá, Xi măng… Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như: các loại thiết bị điện (ổ điện, quạt điện, máy lạnh…)các loại thiết bị vệ sinh (bồn tắm, bồn rửa mặt…) + Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được (Bên cạnh các loại thành phẩm) trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên vật liệu thành các nhóm sau: + Nguyên vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp. + Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng nhu cầu vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. + Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê ở các cơ sở gia công. + Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên liên doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh. + Nguyên vật liệu được cấp là vật liệu do đơn vị cấp trên theo quy định. 1.2.1.2 Phân loại công cụ dụng cụ: Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau không phân biệt tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng được hạch toán là công cụ dụng cụ. + Các lán trại tạm thời, công cụ(trong xây dựng cơ bản) dụng cụ giá lắp chuyên dùng cho sản xuất . + Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hoá vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì. + Dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh sành xứ. + Quần áo, dày dép chuyên dùng để làm việc. Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán. Toàn bộ công cụ dụng cụ được chia làm 3 loại: + công cụ, dụng cụ + Bao bì luân chuyển + Đồ dùng cho thuê. 1.2.2. Đánh giá Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ: 1.2.2.1. Đánh giá Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ nhập kho: Tuỳ theo từng trường hợp nhập kho mà giá trị thực tế của Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ được xác định như sau: * Trường hợp Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ mua ngoài: Giá thực tế = Giá mua ghi + Chi phí + Thuế NK - Các khoản giảm NVL nhập kho Trên hoá đơn Thu mua (Nếu có) trừ (Nếu có) * Trường hợp Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ tự chế biến: Giá thực tế Giá thực tế NVL Các chi phí chế biến = + NVL chế biến CCDC xuất chế biến Phát sinh * Trường hợp nguyên vật liệu –công cụ dụng cụ thuê ngoài ra công chế biến: Giá thực tế Giá thực tế Chi phí Chi phí = + + Nhập kho CCDC xuất kho Vận chuyển Gia công * Trường hợp nguyên vật liệu –công cụ dụng cụ do ngân sách nhà nước biếu tặng: Giá thực tế nhập kho = Giá trên thị trường tại thời điểm giao nhận. * Trường hợp Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ thu mua từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá theo giá thực tế (Giá có thể tiêu thụ hoặc giá ước tính) 1.2.2.2. Đánh giá Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ xuất kho: Để tính giá trị thực tế xuất kho của Nguyên Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ kế toán áp dụng một trong 4 cách sau: + Phương pháp 1: Tính giá thực tế bình quân gia quyền: Giá thực tế NVL - CCDC Số lượng vật liệu Đơn giá = + xuất dùng trong kỳ Công cụ xuất dùng Bình quân Đơn giá bình quân Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL - CCDC = + cả kỳ dự trữ CCDC tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Phương pháp đơn giá bình quân có thể tính: +Đơn giá bình quân đầu kỳ (Cuối kỳ trước) + Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập Theo dõi nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.Về mặt số lượng và giá trị trên thẻ (sổ) kế toán chi tiết vật liệu * Trình tự ghi chép: + Ở kho: - Thủ kho dùng thẻ kho đẻ phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu và mặt số lượng. - Hằng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất để ghi vào thẻ kho số lượng thực nhập thực xuất. - Cuối mỗi ngày hoặc định kỳ thủ kho tiến hành phân loại chứng từ, chuyển giao chứng từ cho phòng kế toán. - Cuối tháng khoá thẻ kho, xác định số tồn của từng loại vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có sai sót phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh kịp thời. + Ở phòng kế toán : Mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng loại vật liệu công cụ dụng cho đúng với thẻ kho của từng kho để để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. - Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận chứng từ nhập xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết. - Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chứng số liệu trên thẻ kho với thẻ, sổ chi tiết vật liệu công cụ - dụng cụ. Kế toán phải tổng hợp số liệu đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ. Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành phần, cuối tháng căn cứ vào giá trị xuất vật liệu để tính ra giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng cho các bộ phận sử dụng lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. + Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ làm dể đối chiếu kiểm tra. + Nhược điểm: Có khối lượng ghi chép lớn hơn việc ghi chép của kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. + Phạm vi ứng dụng: Áp dụng với doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu công cụ - dụng cụ khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ), xuất ít không thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song: Phiếu nhập Bảng tổng hợp Sổ Thẻ Kho Sổ chi tiết cái vật liệu chi tiết Phiếu xuất Trong đó : Ghi hằng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối kỳ 1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: * Trình tự ghi chép: - Ở kho: Hằng ngày thủ kho phải căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất để ghi số lượng nhập xuất vào thẻ kho. - Ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho cho cả năm. Nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ để đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập xuất trên cơ sở chứng từ nhập xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả và chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu của sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu trên bảng tổng hợp. - Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt. Do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm : Ghi chép được ghi vào cuối tháng nên công viêc của kế toán và báo cáo bị chậm trễ. - Phạm vi áp dụng: Trong các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. *Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu Bảng nhập kê nhập Sổ đối Thẻ chiếu Sổ kho luân cái chuyển Phiếu Bảng xuất kê xuất Trong đó: Ghi hằng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối kỳ 1.3.2.3 Phương pháp số dư: * Trình tự ghi chép: - Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho nhưng cuối tháng phải ghi số tiền tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột lượng. - Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kê nhập xuất kế toán lập bảng kê lũy kế nhập, luỹ kế xuất tồn kho theo từng nhóm loại vật liệu , công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu giá trị. Việc kiểm ta đối chiếu căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho(cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp. - Ưu điểm: Khắc phục được ghi chép trùng lặp. - Nhược điểm : Khi phát hiện ra khó kiểm tra. - Phạm vi áp dụng: Tích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất nhiều thường xuyên nhiều chủng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán nhập, xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng. *Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp số dư: Phiếu Phiếu nhập giao kho nhận chứng từ nhập Thẻ Sổ Bảng Sổ kho số lũy cái dư kế Phiếu Phiếu xuất giao kho nhận chứng từ xuất Trong đó : Ghi hằng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng 1.4 Kế toán tổng hợp nhập xuất kho NVL- CCDC: 1.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên: 1.4.1.1 Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên có hệ thống tình hình nhập , xuất, tồn vật tư hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số liệu có tình hình biến dộng tăng giảm của vật tư hàng hoá. Vì vậy giá trị vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán theo công thức: Giá trị Giá trị hàng Giá trị hàng Giá trị hàng hàng tồn = tồn kho + nhập kho - xuất kho kho cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ 1.4.1.2 Tài khoản sử dụng: 1.4.1.2.1: Tk151: Hàng mua đang đi đường: Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá mà công ty đã mua nhưng cuối tháng chưa về : Nợ TK151: Hàng mua đang đi đường Có - SDĐK:giá trị hàng đang mua đi đường hiện có đầu kỳ. PS tăng: Trị giá hàng mua đi - PS giảm: Trị giá hàng mua đi trên Trên đường phát sinh tăng. đường đã về nhập kho. Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có SDCK: Giá trị hàng mua trên đường cuối kỳ 1.4.1.2.2: Tk 152: Nguyên vật liệu Nợ TK 152 Nguyên vật liệu Có - SDĐK: Trị giá NVL tồn đầu kỳ PS tăng: Trị giá thực tế NVL nhập kho PS giảm: Trị giá thực tế NVL xuất kho và trong kỳ và tăng lên do các nguyên nhân giảm xuống (do mua chế biến,… và) do khác các nguyên nhân khác. Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm SDCK: Trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ 1.4.1.2.3.TK 153 Công cụ dụng cụ: Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ Có - SDĐK: Trị giá thực tế CCDC tồn kho PS tăng: Trị giá công cụ dụng cụ nhập PS giảm: Trị giá công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ và tăng lên do các nguyên kho và giảm xuống (do mua chế biến,… nhân khác và) do các nguyên nhân khác. Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm SDCK: Trị giá công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ 1.4.1.3 Phương pháp hạch toán: * Kế toán tăng NVL,CCDC + Mua NVL,CCDC nhập kho(Có hoá đơn cùng về) - Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 152,153: Giá mua chưa có thuế NợTK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,141,311: Đã thanh toán tiền Có Tk 331 : Chưa thanh toán tiền Có Tk 333 : (Nếu có thuế NK) - DN nộp thuế theo phương pháp trục tiếp hoặc thuộc đối tượng không phải nộp thuế GTGT. Nợ TK 152,153: Tổng tiền thanh toán. CóTK 111, 112,141, 311,331:Tổng tiền thanh toán + Trường hợp mua NVL,CCDC được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi giảm giá gốc NVL,CCDC đã mua ghi: Nợ TK 111,112,331… Có TK 152,153 Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) +Trường hợp NVL,CCDC mua về nhập kho nhưng DN phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại người bán hoặc được giảm giá kế toán ghi: -Giảm giá: NợTK 331,111,112 Có TK 152,153,133 ( Nếu có) - Trả lại: Nợ TK 311,111,112 Có TK 152,153 Có TK 133 + Nhận hoá đơn mua hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về: Nợ TK 151 Nợ TK 133 Có TK 111,112,141 Có TK 331,333 - Tháng sau khi hàng về căn cứ vào chứng từ nhập theo hoặc chuyển cho bộ phận sản xuất (sử dụng luôn): Nợ TK152,153 : Nhập kho Nợ TK 621,627,641,642 : Sử dụng luôn Nợ TK 632 : giao cho khách hàng Có TK 151 + Giá trị NVL, CCDC gia công xong nhập lại kho: Nợ TK 152,153 Có TK154 : Chi phí SXKD dở dang + Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng NVL…, nhận lại vốn liên doanh: Nợ TK152,153 Có TK 411 : Nhận vốn góp Có TK128,222 Nhận lại vốn góp + Khi thanh toán tiền mua NVL hưởng chiết khấu thanh toán (nếu có) Nợ TK 331 Có TK 111,112 : Số tiền thanh toán Có TK 515 : Số chiết khấu được hưởng. + Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu: - DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 152,153 : Giá có thuế NK Có TK 331 Có TK 333 : Thuế xuất nhập khẩu Đồng thời ghi: Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu - DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không phải nộp thuế GTGT: Nợ TK 152,153: Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng nhập khẩu Có TK 331 Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu Có TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu + Chi phí thu mua , vận chuyển, NVL,CCDC về kho của DN. Nợ TK 152,153 Nợ TK 133 Có TK 111,112,141,331 + Đối với NVL, CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê: - Nếu chưa xác định được nguyên nhân thì ghi: Nợ TK 152,153 Có TK 338(3381) - Có quyết định xử lý: Nợ TK 338(3381) Có TK 771,338(8)… - Nếu hàng về thừa so với hoá đơn thì kế toán ghi: Phát hiện thừa : Nợ TK 002 Khi trả lại : Có TK 002 * Kế toán giảm NVL, CCDC + Kế toán giảm NVL +Xuất kho NVL sử dụng cho các bộ phận (căn cứ chứng từ xuất) Nợ TK621,627,641,642 : Dùng cho các bộ phận sản xuất Nợ TK 241 : Dùng cho XDCB sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 154 : Dùng gia công chế biến Có TK 152 + Xuất kho NVL nhượng bán, cho vay (nếu có) Nợ TK 632 : Xuất bán Nợ TK 1388 : cho vay Có TK 152 + Xuất NVL góp vốn liên doanh với các đơn vị khác( giá do HĐLD đánh giá) - Nếu giá được đánh giá > Giá thực tế đem đi góp Nợ TK 128,222 : Giá do HĐLD đánh giá Có TK 152 : Giá thựctế của NVL Có TK711 : Phần chênh lệch tăng - Nếu giá được đánh giá < giá thực tế đem đi góp Nợ T 128,222: Giá do HĐLD định giá Nợ TK 811 : Phần chênh lệch giảm Có TK 152 : Giá thựctế của NVL + Đối với NVL, CCDC thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê: - Nếu hao hụt trong định mức ghi Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 152.153 - Nếu hao hụt chưa xác định được nguyên nhân: Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK152,153 Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu ,CCDC thiếu hụt mất mát và biên bản xử lý kế toán ghi: Nợ TK 138 : Phải thu khác (1388) Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán (phần còn lại tính vào giá vốn hàng bán Có TK138(1) + Kế toán giảm CCDC: * Phương pháp phân bổ giá trị công cụ dụng cụ + Phương pháp 1: Phân bổ 1 lần Những CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, khi xuất dùng toàn bộ giá trị CCDC được hạch toán vào đối tượng sử dụng Nợ TK 627,641,642… Có TK153 + Phương pháp 2: Phân bổ nhiều lần Những CCDC có giá trị lớn thời gian sử dụng dài hoặc xuất dùng mang tính chất bị đồng loạt. Theo phương pháp này khi xuất dùng CCDC kế toán kết chuyển toàn bộ giá trị CCDC vào tài khoản 142 hay 242. Sau đó phân bổ vào các đối tượng sử dụng. Căn cứ vào giá trị, mức độ và thời gian sử dụng của CCDC trong quá trình SXKD để xác định số lần phân bổ cho hợp lý. Khi CCDC báo hỏng, phân bổ giá trị còn lại sau khi đã trừ phế liệu, bồi thường. Khoản bồi Sổ phân bổ Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị phế liệu thường = - - - Thu hồi (Nếu Vật chất Lần cuối CCDC bảo hỏng CCDC đã phân bổ có) (nếu có) Số phân bổ Giá trị thực tế Giá trị Thực tế Giá trị phế liệu Khoản bồi thường lầncuối = CCDC báohỏng- CCDC đãphânbổ- thuhồi(nếu có)- vật chất( nếu có) + Khi xuất CCDC loại phân bổ nhiều lần sử dụng cho hoạt động SXKD Nợ TK 142(242) Có Tk153 + Số phân bổ từng lần vào các đối tượng sử dụng Nợ TK 627,641,642,241 Có TK 142(242) + Khi công cụ dụng cụ báo hỏng , mất mát hoặc hết thời gian sử dụng theo quy định, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 152(8) : Giá trị phế liêuh thu hồi (Nếu có) Nợ TK 138 : Số bắt bồi thường vật chất ( Nếu có) Nợ TK 627,641,642 : Số phân bổ lần cuối Có TK 142,(242) : Giá trị còn lại SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU- CÔNG CU DỤNG CỤ ( Theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK111,112,33 TK152,153 TK621,627,641,642 1 Mua NVL,CCDC Nhập kho Xuất kho NVL, CCDC Sử dụng cho các bộ phận TK 133 TK 151 TK 632 Nhập kho hàng đi đường Xuất bán TK 333(3333,3331) TK 154 Thuế xuất nhập khẩu Xuất gia công chế biến Thuế VAT hàng nhập khẩu TK 128,222 TK 154 Nhập kho vật tư tự chế biến gia công Xuất NVL, CCDC góp vốn liên doanh TK 411 TK 1381 Nhận vốn góp vốn LD bằng NVL,CCDC Phát hiện thiếu khi kiểm kê TK 222,128 TK 412 Nhận lại vốn góp Chênh lệch giảm do đánh giá lại TS TK 3381 Phát hiện thừa khi kiểm kê TK 412 Chênh lệch tăng do đánh giá lại TS 1.4.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 1.4.2.1 Đặc điểm của biện pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính giá trị của nguyên vật liệu - công cụ dụng xuất dùng trong kỳ. Không căn cứ vào chứng từ xuất kho nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ. Giá trị vật tư hàng hoá được tính theo công thức: * Giá trị vật tư Giá trị vật tư hàng Giá trị vật tư hàng Giá trị vật tư hàng hoá xuất kho = hoá tồn đầu kỳ + hoá nhập trong kỳ - hàng hoá tồn cuối kỳ 1.4.2.2 Tài khoản sử dụng: Tk 611: “Mua hàng”.Tài khoản này không có số dư Có 2 tài khoản cấp 2: TK 611(1) : Mua vật liệu TK 611(2) : Mua hàng hoá Và có thêm TK152,153 Nợ TK 611 “Mua hàng” Có - Kết chuyển NVL – CCDC, hàng hoá tồn - Trị giá thực tế NVL – CCDC hàng hoá cuối kỳ. tồn đầu kỳ kết chuyển. - Giá trị hàng trả lại người bán, giảm giá - Trị giá thực tế NVL – CCDC, hàng hoá - Trị giá NVL – CCDC hàng hoá xuất nhập kho trong kỳ dùng trong kỳ Tổng cộng bên nợ Tổng cộng bên có 1.4.2.3 Phương pháp hạch toán: + Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế của NVL-CCDC tồn đầu kỳ. Nợ TK611 Có TK 151,152,153 + Trong kỳ, khi mua NVL-CCDC căn cứ và hóa đơn, chứng từ mua hàng, phiếu nhập kho: Nợ TK 611 Nợ TK 133 (DN áp dụng thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ ) Có TK 111, 112, 141, 331
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net