logo

Luận văn - Phân tích tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn - phân tích tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Luận văn Phân tích tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọ i thành phần kinh tế đều có quyền bình đẳng như nhau, được tự do cạnh tranh với nhau. Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải phát huy được những điểm mạnh, hạn chế và khắc phục được những điểm yếu của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo lập, củng cố và nâng cao vai trò và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Để đ ạt được mục đích trên, đòi hỏ i doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghiệp phải nhận thức và áp dụng các phương pháp quản lý kinh tế hữu hiệu, trong đó có việc tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp. Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp có thể nhận thức mộ t cách chính xác và toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản...của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản x uất kinh doanh làm cơ sở để đưa ra các quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt độ ng của doanh nghiệp. Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác tài chính kế toán tại Công ty cổ p hần Đại Kim, em đ ã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp” với mong muốn áp dụng những kiến thức được đào tạo trên ghế nhà trường vào thực tế công tác.Nội dung của đề tài bao gồm : Phần thứ nhất : Tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp. Phần thứ hai : Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp. A. K ế toán chi phí sản xuất và giá thành. B. K ế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp. C. Kế toán nguồ n vố n. D. Báo cáo kế toán Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán 1 PHẦN THỨ NHẤT: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PH ẦN ĐẠI KIM A. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đại Kim : Công ty cổ phần Đại Kim đã qua 15 năm hình thành và phát triển.Khởi đ ầu là Xí nghiệp nhựa Đ ại Kim, được thành lập ngày 01/07/1987 theo quyết định số 1622/QĐTC ngày 18/04/1987 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trên cơ sở một phân xưởng sản xuất đồ chơi trẻ em do UNICEF tài trợ thuộc Xí nghiệp nhựa Hà Nội. Được thành lập và đi vào hoạt động trong thời kỳ đất nước đổi mới, xí nghiệp được tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. V ề nộ i lực tính theo thời giá năm 1987 xí nghiệp chỉ có 9 triệu đồ ng vốn lưu động và một số máy móc cũ bàn giao lại. Trong khi đó sự cạnh tranh trên thị trường gay gắt, quyết liệt hàng hoá của Công ty còn ít người biết đến.Bằng mọi sự cố gắng, toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã đoàn kết, nỗ lực từng bước thao gỡ khó khăn dần dần ổn định sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đ ời số ng cho người lao động vừa làm nghĩa vụ với Nhà nước. Ngày 10/11/1993 xí nghiệp nhựa Đại Kim đổi tên thành công ty nhựa Đại Kim theo Quyết đ ịnh số 3008/QĐUB ngày 13/08/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Trước xu thế hoà nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, tham gia hiệp hội ASEAN, nền kinh tế nước ta đang đứng trước nhiều thử thách và thách thức lớn. Thực hiện nghị đ ịnh 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và việc sắp x ếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, nhằm phát huy nộ i lực, tiềm năng của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt là huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, phát huy tinh thần làm chủ của người lao động. Với tinh thần đó, Công ty nhựa Đại Kim là mộ t trong những doanh nghiệp đầu tiên thuộc Sở công nghiệp thành phố Hà Nộ i chuyển sang hình thức Công ty cổ phần. 2 Bắt đầu từ 01/01/2000, thực hiện nghị định số 5 829/QĐUB ngày 29/12/1999 của UBND thành phố H à Nộ i về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty nhựa Đại Kim thành Công ty cổ p hần Đại K im.Thời gian đầu mới thành lập, trong điều kiện nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Với phần vố n ít ỏi, cơ sở vật chất nghèo nàn, đội ngũ kỹ thuật marketing mỏng manh, mặt hàng sản xuất đơn điệu... Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em trong đơn vị đã cùng nhau quyết tâm khắc phục khó khăn, tiết kiệm vật tư tiền vốn nhằm từng bước ổn định sản xuất và thích ứng với cơ chế thị trường. Trong những năm gần đây, sản xuất kinh doanh đầy biến độ ng do sức cạnh tranh trên thị trường quyết liệt, cơn bão tài chính khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xong với sự lãnh đạo nhiệt tình năng động của cấp uỷ, ban giám đố c công ty, các phòng ban nghiệp vụ và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty ra sức phấn đấu cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác nhiều hợp đồng chiếm lĩnh thị trường, tạo đủ công ăn việc làm cải thiện đời sống người lao động. * Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần nhựa Đại Kim : Hiện nay Công ty cổ phần Đại Kim sản xuất kinh doanh các mặt hàng sau: -Sản xuất kinh doanh tư liệu sản xuất- tư liệu tiêu dùng. - Sản xuất kinh doanh mút xốp PVR và các loại mút xốp phục vụ công nghiệp. - Sản xuất kinh doanh đồ chơi trẻ em bằng gỗ, nhựa. - Sản xuất kinh doanh hàng trang trí nội thất. - Xuất nhập khẩu trực tiếp, hàng đại lý cho các Công ty trong nước, ngoài nước và hợp tác liên doanh, liên kết với các Công ty trong nước và ngoài nước trong các lĩnh vực trên. - Được phép mở văn phòng đại diện ở nước ngoài. - Được mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định Nhà nước. 3 Nhiệm vụ của Công ty là sản x uất kinh doanh các sản phẩm b ằng nhựa phục vụ cho công nghiệp và tiêu dùng. Sản xuất các m ặt hàng bằng gỗ, nội thất, cơ quan, trường học và gia đ ình. Đồng thời sản xuất các sản phẩm đồ chơi b ằng nhựa, bằng gỗ cho các cháu mẫu giáo ở trường cũng như ở gia đình. B. Cơ cấ u tổ chức và bộ máy của công ty cổ phần Đạ i Kim : Sơ đồ 1 : Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đại Kim Đ ại hội cổ đông Hội đồng quản Ban kiểm soát trị Giám đốc công ty P.Giám đốc kinh doanh P.Giám đốc kỹ thuật P. P. P. P. P.Tổ Kinh Tài Kỹ Bả o chức doanh vụ thuật vệ hành chính PX Nhựa PX Mút xốp PX Chế biến gỗ Theo điều lệ của công ty cổ phần thì : - Cơ quan quyết đ ịnh cao nhất của công ty là Đ ại hội Cổ Đông. - Đại hội cổ đông bầu ra Hộ i đồng quản trị đ ể lãnh đạo công ty giữa nhiệm kỳ đại hội, b ầu ban kiểm soát ho ạt động của công ty. - Điều hành hoạt độ ng của công ty là giám đố c do đại hội cổ đông đề ra.Chủ tịch hội đồng quản trị chính là giám đố c công ty, giám đốc công ty chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt độ ng theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật, ký kết các hợp đồ ng sản xuất kinh doanh. Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất 4 kinh doanh của công ty. Có hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc kỹ thuạt và phó giám đ ốc kinh doanh. Các phòng ban nghiệp vụ thực hiện công việc chuyên môn là có 5 phòng. 1. Phòng tổ chức hành chính: Là bộ p hận giúp giám đốc trong lĩnh vực nghiên cứu, bố trí lao động phù hợp với tính chất của công việc. Nghiên cứu, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, phân xưởng sản xuất trong công ty, là nơi nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước đối với cổ đông, làm tố t công tác quản lý hồ sơ. Nghiên cứu biện pháp bảo hộ lao đ ộng, xây dựng an toàn nhà xưởng, chăm lo đời sống sức kho ẻ người lao động góp phần hoàn thành tố t nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. 2. Phòng bảo vệ : có 10 người Là bộ phận giúp giám đốc về công tác quân sự, PCCC và bảo vệ công ty bằng việc: Nghiên cứu, đề xuất các chương trình, biện pháp, các phương án tác chiến cụ thể nhằm giữ vững an ninh chính trị, an ninh kinh tế, giữ gìn pháp luật của nhà nước, nội quy quy chế của công ty góp phần an toàn đ ể sản xuất và sản xuất phải an toàn. 3. Phòng kế hoạ ch : có 10 người Căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty đề ra theo phương hướng phát triển ngắn hạn và dài hạn; Căn cứ vào khă năng kỹ thuật, tài chính, lao động, thiết bị nhà xưởng lập các kế ho ạch phương án tổ chức thực hiện về hợp đồng kinh tế, cung ứng vật tư, điều độ sản xuất, phân bổ KHSX cho các đơn vị phân xưởng sản xuất theo thời gian, từng yêu cầu cụ thể của hợp đồng. - Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. - Thực hiện chế độ x uất nhập, cấp phát thanh toán hàng hoá, vật tư theo đúng chế độ và đ ịnh mức kỹ thuật mà hợp đ ồng quy định. Tổ chức tốt hệ thống kho tàng vật tư hàng hoá. - Điều độ sản xuất, kiểm tra kiểm soát các định m ức lao động, đơn giá san phẩm, tiền lương ở các đơn vị với kết quả hợp đồng đã ký kết. Chấn chỉnh điều phố i, đảm bảo công bằng về lao động, việc làm thu nhập ở các đơn vị. 5 4. Phòng tài vụ : có 5 người Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc về toàn bộ công tác quản lý tài chính của công ty đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi, đời sống, thu nhập của công ty ngày càng cao. Chấp hành đúng pháp luật về kế toán tài chính và luật thuế Nhà nước. 5. Phòng kỹ thuật cơ điện : có 10 người Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc về toàn bộ công tác kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới nhằm sản xuất ổ n định hiệu quả, sản phẩm có chất lượng giữ uy tín trên thị trường. Tổ cơ điện : là bộ phận duy trì tu bổ sửa chữa lắp đặt, chế tạo các thiết bị khuôn mẫu phục vụ sản xuất của các phân xưởng. * Công ty có 3 phân xưởng chính là : - Phân xưởng nhựa - Phân xưởng mút xốp - Phân xưởng chế biến gỗ Điều hành hoạt động của các phân xưởng có các quản đốc phân xưởng, trong các phân xưởng lại chia thành các tổ nhóm sản xuất cụ thể. Giữa các tổ các nhóm luôn có sự chuyển d ịch theo yêu cầu cụ thể. Điều này có thuận lợi là người lao động được luân chuyển, giảm được sự nhàm chán trong công việc. Xong đòi hỏi người lao động phải biết làm nhiều công việc khác nhau dẫn đ ến trình độ chuyên môn hoá không cao, khó đáp ứng được công việc phức tạp. Công ty điều hành quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, giám đốc công ty có quyền ra mệnh lệnh trực tiếp tới các phòng ban nghiệp vụ. Các phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực công việc của mình và có quyền ra mệnh lệnh đến cấp quản trị thấp hơn. Người ra mệnh lệnh và nhận mệnh lệnh là các cấp trưởng. * Đ ánh giá khái quát về bộ máy tổ chức : Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tốt cả các giai đoạn hạch toán kế toán. Phòng kế toán tài vụ của Công ty phải thực hiện toàn bộ 6 công tác kế toán chứng từ, thu nhận, ghi sổ , xử lý và lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng KT TH thanh KT cp sx,tính KT thanh Kế toán giá thành sp toán công nợ toán tiền lg tổng hợp Quan hệ lãnh đạo trực tiếp. Quan hệ nghiệp vụ giữa các nhân viên kế toán. Thể lệ kế toán Công ty áp dụng căn cứ vào pháp lệnh thống kê kế toán của Việt Nam và các quy chế hiện hành của Bộ tài chính. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Tiền tệ Công ty sử dụng để ghi chép là VNĐ, đố i với các hoạt động kế toán phát sinh có liên quan tới ngoại tệ thí được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ, kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê thường xuyên. Sơ đồ 3: Trình tự hạ ch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ(thẻ) Nhật ký chứng Bảng kê thanh toán chi tiết từ Sổ cái Bảng tổng hợp 7 Báo cáo kế toán Quan hệ đối chiếu. Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. C. Cơ cấ u sản xuấ t của công ty cổ phần Đại Kim : Công ty có 3 phân xưởng đó là: Phân xưởng nhựa, phân xưởng mút xốp và phân xưởng chế b iến gỗ. Sản phẩm của 3 phân xưởng hoàn toàn khác nhau nên công nghệ và quy trình sản xuất cũng hoàn toàn khác nhau nên công nghệ và quy trình sản xuất cũng ho àn toàn khác nhau. 1. Phân xưởng nhựa: Chuyên sản xuất đồ dùng b ằng nhựa phục vụ cho tiêu dùng và công nghiệp. Phân xưởng Nhựa được trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại, bán tự động.Người lao động cần phải có những hiểu biết nhất định về thiết b ị sử dụng đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt những nội quy an toàn về sử d ụng máy. Quy trình công nghệ sản xuất nhựa: Với m ỗi loại sản phẩm được sản xuất trên mỗi máy khác nhau, có quy trình sả n xuất riêng cho phù hợp. Nhưng nhìn chung đ ều phải qua các công đoạn sau : Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất nhựa Kim phun Hạt nhựa Xử lý Pha trộn áp lực và phụ gia nhiệt độ Làm Khuôn Đóng gói và Lấy SP nguội mẫu và sửa nhập kho SP via Nguyên vật liệu chính được kiểm tra đầy đủ các thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn. Tỷ lệ giữa các chất phụ gia phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật đ ối với mỗi loại sản phẩm sẽ được đưa vào bình nguyên liệu đ ặt trong máy. Tiếp đó nguyên vật liệu được đưa xuống mộ t bầu làm nóng dưới tác động của nhiệt độ cao vật liệu sẽ bị nóng chảy thành chất lỏng. Dưới tác độ ng của thuỷ lực, vật liệu sẽ đ ược đưa vào 8 khuôn mẫu định hình. Sau mộ t thời gian nhất định máy cho ra sản phẩm theo khuôn mẫu. 2. Phân xưởng mút xốp : Chuyến sản xuất các mặt hàng về mút xốp. Đ ầu tiên cho ra đ ời một khối mút lớn sau đó đưa vào pha cắt. Tuỳ theo mỗi loại sản phẩm mà có các kích thước khác nhau hoặc đặt dưỡng riêng cho từng chi tiết. Những phần còn lại được đưa vào băm và sản xuất mút ép. Một bộ phận phục vụ phân xưởng mút x ốp đó là tổ may bọ c. Chuyên may đêm giường, đệm ghế salong...và các sản phẩm đặt hàng khác. Nguyên vật liệu chính là hoá chất PUR, các chất hoá học khác TDI, PPG, các chất phụ gia trộn lẫn với nhau theo tỷ lệ trong một thùng khuấy và giữ ở nhiệt độ ổn định có tác dụng làm cho các chất hoá học phản ứng với nhau. Sau một thời gian dùng bơm thuỷ lực bơm lên khuôn định hình sẽ tạo thành mút khối. Sơ đồ 5 : Quy trình sản xuất mút xốp Pha Băng Các loại Hệ thống Đổ ng.liệu trộn nguyên liệu bơm thuỷ chuyền vào khuôn lực Sản phẩm Định hình Thành phẩm Pha cắt thô nhập kho Đ ê xê sx mút ép May bọc Bộ phận này hầu hết sử dụng lao động nam khi làm việc đòi hỏi có sự phối hợp nhịp nhàng và do có sự tiếp xúc với hoá chất lỏ ng đòi hỏi người lao độ ng có sức khoẻ. 3. Phân xưởng chế biến gỗ : Nguyên vật liệu chính là các loại gỗ đã được sơ chế như sấy khô, xẻ tấm đưa vào máy cưa, xẻ, bào, tiếp tục pha cắt, tạo dáng các loại sản phẩm thô tiếp tục mài nhẵn, sơn màu, in chữ... cuối cùng là lắp ghép sản phẩm hoàn chỉnh. 9 Sơ đ ồ 6: Quy trình chế biến gỗ Nguyên Làm Pha cắt Sơn, liệu nhẵn trang trí chế biế n Nhập kho Đ óng gói Lắp ráp thành p ềẩ lao Công việc đòi hỏ i nhihu m động nam trong bộ phận mộc nội thất, song ở bộ phận đồ chơi có thể sử dụng nhiều lao động nữ vì ở đây đòi hỏi sự kiên trì và khéo léo. D. Đánh giá một số mặt công tác quả n lý của công ty cổ phần Đạ i Kim : 1. Chất lượng độ i ng ũ lao độ ng của công ty cổ phầ n Đại Kim : Bảng 1 : Chất lượng đội ngũ của công ty So sánh Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2003/2002 2004/2003 2002 2003 2004 Chênh Tỉ lệ C hênh Tỉ lệ lệch % lệch % 152 154 150 2 1,32 -4 - 2 ,59 Tổng số CBCNV + Từ đại học 15 18 22 3 20 4 22,2 trở lên + Cao 7 5 3 -2 - 28,57 -2 - 40 đ ẳng,THCN + Số CNKT 25 32 35 7 28 3 9 ,37 b ậc 4 trở lên + Số CNKT 60 56 52 -4 - 6,66 -4 - 7 ,14 b ậc 3 trở x uống + Lao độ ng 45 43 38 -2 - 4,4 -5 - 11,6 p hổ thông Qua bảng 1 ta thấy trình đ ộ cán bộ công nhân viên công ty 3 năm qua không có nhiều biến đổi. Số người từ đại học trở lên năm 2003 tăng 3 người so với năm 2002 tương ứng với tỉ lệ tăng 20%. Năm 2004 tăng 4 người so với 2003 ứng với tỉ lệ tăng 22,2% điều này cho thấy công ty rất chú trọng việc phát triển đến đội ngũ quản lý của công ty. Số người CĐ và THCN đều giảm 2 người ở những năm 2003 và 2004 tương ứng tỉ lệ giảm 28,57% và 40% nguyên nhân chính là do công ty đã 10 gửi số người trên đi đào tạo ở cấp cao hơn và họ đã nâng cao được trình đ ộ chuyên môn của mình. Cũng qua bảng trên ta thấy số công nhân kỹ thuật b ậc 4 trở lên tăng rất nhanh cụ thể là tăng 28% và 9,37% ở năm 2003 và 2004 điều này cũng chứng tơ rằng về việc phát triển độ i ngũ công nhân của công ty là hết sức được quan tâm và chú trọng tới. Số CNKT bậc 3 trở xuố ng và lao động phổ thông giảm 6,66% và 4,4% cùng với 7,14% và 11,6% ở các năm 2003 và 2004 chính điều này đã thể hiện định hướng của công ty là chú trọ ng vào đào tạo có chất lượng vì thế đội công nhân viên của công ty ngày càng được phát triển. Qua phân tích ta thấy trình độ của CNV ngày càng được nâng cao đảm bảo yêu cầu thực tế bởi ngày nay con người cần phải có trình độ hiểu biết thì làm mọi việc mới dễ dang thuận tiện. Nhìn chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần Đại Kim là tương đối tố t. Công ty cần phải cố gắng hơn nữa để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của mình. 2 .Tình hình nguồn vố n của công ty cổ phần Đạ i Kim : Công ty cổ phần Đ ại Kim là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần. Nhà nước giữ một phần vồn bằng 20% phần còn lại là vố n của các cổ đông trong doanh nghiệp, ngoài doanh nghiệp là vốn liên doanh. Sau khi cổ phần hoá vốn của công ty được xác định lại như sau : Tổng số vốn điều lệ : 4 .200.000.000 đ Trong đó : - Vốn nhà nước : 840.000.000 đ (20%) - Vốn cán bộ công nhân viên : 2.940.000.000 đ (70%) - Vốn huy động thêm bên ngoài đầu tư cho SX : 420.000.000 đ (10%) Vốn kinh doanh của công ty : Tổng số vốn : 9.217.619.175 đ Trong đó : - Vốn cố định : 5.343.738.880 đ - Vốn lưu độ ng : 3.191.669.871 đ - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản : 682.210.424 đ 11 Như vậy, sau khi tiến hành cổ phần hoá công ty đã huy động được một lượng vốn tương đối lớn từ nguồn cán bộ công nhân viên, Nhà nước, các nguồn khác. Hiện nay công ty chủ động vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, cho máy móc thiết bị. 3. Kết quả sả n xuất kinh doanh của công ty trong những năm gầ n đây : Bảng 2 : K ết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đạ i Kim Đơn vị tính: Triệu đồng Năm STT C hỉ tiêu 2002 2003 2004 Doanh thu thuần 1 6395 5164 5418 Lợi nhuận 2 438 526 536 Nộp ngân sách 3 514 333 368 Lao động (người) 4 152 154 150 Tiền lương bq 5 632 645 658 Hiệu suất trả cổ tức 6 6 7 6 Qua bảng kết quả kinh doanh thu của doanh nghiệp năm 2003 giảm hơn so với năm 2002 nhưng đến năm 2004 doanh thu lại tăng lên lợi nhuậ n của doanh nghiệp tăng : Tiền lương bình quân một tháng của người lao động tuy không cao nhưng tương đối ổ n định, số lao động lại có xu hướng giảm, hiệu xuất trả cổ tức ổ n định 6-7%. Trước khi cổ phần, tỷ xuất lợi nhuận/vốn cổ p hần là 7%. Từ khi cổ p hần : Tỷ suất lợi nhuận /vốn cổ phần là : N ăm 2002 : 8,75% N ăm 2003 : 12,40% Tỷ xuất lợi nhuận/doanh thu là: N ăm 2002 : 6,83% N ăm 2003 : 10,06% 12 Như vậy có thể nói rằng, mặc dù rất cố gắng để đạt được nhưng kết quả nhất định, xong quy mô sản xuất của công ty có phần thu nhỏ dần. Thể hiện ở doanh thu giảm là do các nguyên nhân sau: - Hoạt động theo cơ chế thị trường, cạnh tranh vô cùng gay gắt. Trên thị trường xuất hiện nhiều hành giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng chố n thuế giá rẻ. Do vậy việc sản xuất kinh doanh cung như tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn.- Cơn bão tài chính khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vật tư nhập ngoại bằng Dolla, sản bán ra bằng tiền Việt Nam trong khi đó đồ ng tiền Việt Nam lại sụt giá, giá hàng hoá bán ra không tăng. - Số lượng lao động bình quân trong năm giảm, mộ t phần do sau khi cổ p hần, công ty sắp xếp lại lao động, giảm nhẹ bộ máy quản lý, mộ t phần do thiếu việc làm cho người lao động. Tuy vậy nhưng công ty vẫn đ ạt được lợi nhuận như vậy là do: - Công ty đ ã tìm mọi biện pháp giảm chi phí như: chi phí quản lý, trích khấu hao giảm do máy móc thiết bị sử dụng thấp, tiền lương giảm. - Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu của công ty cổ phần. - Công ty trang bị thêm một số máy móc hiện đ ại đầu tư cho sản xuất cũng như văn phòng quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng xuất lao độ ng. - Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất cũng như văn phòng quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động. - Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng tiền lương bình quân đầu người vẫn tăng .Bởi vì trong quá trình làm việc có nhiều người hoàn thành tố t nhiệm vụ của mình do đó họ cần được khen thưởng kịp thời đ ể khuyến khích mọi người làm việc tốt hơn. Tóm lại , qua phân tích trên ta thấy công ty cổ phần Đ ại Kim cũng có những lúc làm ăn chưa đạt kết quả cao, nhưng đó là vấn đ ề không thể tránh khỏi của các 13 doanh nghiệp. Nhưng nhìn trung ta có thể kết luận rằng kết quả hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2002-2004) là tương đối tốt. PHẦN THỨ HAI: TỔ CHỨC CÔNG TÁC H ẠCH TO ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PH ẦN ĐẠI KIM A. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sả n phẩ m tạ i công ty cổ phần Đại Kim : Đất nước ta đang từng bước hoà nhập vào dòng chảy thế giới. Từ một nền kinh tế tập chung bao cấp chuyển sang cơ chế thị trưòng có sự điều tiết của nhà nước, chúng ta đ ã thu được những thành tựu đáng kể thì những yếu tố tất yếu để đứng vững và phát triển kịp đà của thế giới là thử thách lớn của chúng ta. Trong nền kinh tế thị trường đ ầy sức cạnh tranh như hiện nay. Các doanh nghiệp sản xuất muốn đ ứng vững tồn tại và tiến xa hơn nữa đ ể đẩy mạnh sự phồ n vinh trong lĩnh vực kinh doanh của mình, ngoài những điều kiện cơ bản thì vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đòi hỏ i doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến. V ề giá thành đ ể xác định giá bán cho phù hợp với đ ịnh mức tiêu hao của xã hội, tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành. Giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, xác định đúng giá bán sản phẩm, từ đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm thông qua những thông tin kế toán cung cấp người quản lý sẽ có quyết định quản ký thích hợp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tính toán xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiện nay các doanh nghiệp quan yâm đến vấn đề hạ giá thành sản phẩm. Đối với công ty cổ phần Đ ại Kim thì quy trình sản xuất sản phẩm khép kín, việc sản xuất của công ty chia thành các phân xưởng, sản xuất các mặt hàng với quy cách 14 kích cỡ khác nhau nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng rất phù hợp với đ ặc điểm sản xuất của công ty. Sơ đồ 7 : Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chứng từ gốc NKCT 1, 2, 5, 6 Bảng phân bổ Sổ chi tiết chi số 1, số 2, số phí sản xuất 3 Bảng kê 4 NKCT số 7 Sổ cái Bảng tổng TK 621, 622, 627 hợp chi tiết Báo cáo tài chính G hi hàng ngày G hi cuối tháng Đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp pháp, hợp lệ kế toán lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ liên quan; Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3 , và Sổ chi tiết chi phí sản xuất. Từ sổ chi tiết chi tiết chi phí sản xuất, cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Từ các bảng phân bổ và các Nhật ký chứng từ liên quan, kế toán vào Bảng kê số 4, cuối tháng tập hợp vào Nhật ký 15 chứng từ số 7 và sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. 1. Công tác quả n lý chi phí sả n xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại K im : 1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty cổ phầ n Đại Kim : Quá trình sản xuất của công ty được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và hoàn thành kế hoạch sản xuất đối với những đơn đặt hàng do đó nhu cầu về chi phí của công ty tương đối lớn. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành (60- 70%). Hơn nữa công ty lại sản xuất nhiều m ặt hàng khác nhau lên nguyên vật liệu để sản xuất mỗi loại mặt hàng cũng khác nhau. Việc xuất kho nguyên vật liệu sản xuất sản xuất dựa trên nhu cầu thực tế của các phân xưởng. Chi phí nhân công trực tiếp công ty đ ã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với các phòng ban, lương sản phẩm đối với công nhân phân xưởng, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất của công ty cổ phầ n Đại Kim : Để thuận tiện và đ ảm b ảo phù hợp giữa tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đồng thời để đ ơn giản hoá công tác tính giá thành. Chi phí sản xuất của công ty được chia thành các khoản mục sau : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty chiếm tỷ trọ ng khá lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm khoảng (60- 70%) bao gồm: + Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất, các lo ại nguyên liệu nhựa và các loại nguyên liệu gỗ... + Nguyên vật liệu phụ : bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE... - Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí tiền lương, các khoản tính theo lương, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất. 16 - Chi phí sản xuất chung : bao gồm chí phí khấu hao TSCĐ, chi phí QLPX, chi phí mua ngoài khác... 1.3. Tổ chức công tác chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim : Trên thực tế để quản lý nguyên vật liệu chính công ty đã sử dụng định mức, tiền lương quản đốc phân xưởng được khoán theo tháng còn các chi phí khác công ty chưa tiến hành định mức được. Bả ng 3: Bảng cấu thành chi phí của công ty Năm 2005 Khoản mục Số tiền % - CP NVL trực tiếp 3.665.072.772 61,9 - CP NC trực tiếp 1.030.215.840 17,4 - CP sản xuất chung 1.226.100.477 20,7 Cộng 5.921.395.039 100 1.4. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm và quy trình công nghệ, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh là mộ t yếu tố cần thiết không thể thiếu được đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là các phân xưởng, mỗi phân xưởng đều có quy trình công nghệ khép kín từ khâu đưa nguyên vật liệu vào cho đ ến khi ra sản phẩm. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở đây là từng phân xưởng sản xuất. 1.5. Nội dung các khoản mục chi phí : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : TK sử dụng : TK 621. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử d ụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí nhân công trực tiếp : TK sử dụng : TK 622. 17 Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao độ ng trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất. - Chi phí sản xuất chung : TK sử dụng : TK 627. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của tổ, phân xưởng sản xuất. * Cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục : - Chi phí sản xuất chung : Được tập hợp theo từng phân xưởng, từng tổ sản xuất, số liệu ghi vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung được căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung và bảng nguyên vật liệu trực tiếp kỳ này. - Chi phí nhân công trực tiếp : Được tập hợp theo từng phân xưởng, kế toán lập bảng tính chi phí nhân công trực tiếp để theo dõi và làm cơ sở để tính giá thành. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Được tập hợp cho từng phân xưởng 1.6. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất : a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là cơ sở vật chất để chế tạo sản phẩm bao gồm - Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất PPG, TDJ, hạt nhựa PE, PD, ABS, các loại gỗ. - Nguyên vật liệu phụ : Bộ t màu đỏ, sơn kansai, mực in PE... Việc xuất dùng nguyên vật liệu cho các phân xưởng để sản xuất được quản lý chặt chẽ, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất cụ thể hàng tháng, quý của công ty các phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư trên cơ sở kế ho ạch sản xuất và đ ề nghị của phân xưởng. Trên phiếu xuất vật tư ghi rõ số lượng, chủng lo ại vật tư cần dùng để sản xuất trình giám đốc ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất vật tư để xuất cho các phân xưởng sản xuất. Khi nhập vật tư về phân xưởng, nhân viên kế toán của phân xưởng ghi vào sổ nhập vật tư của phân xưởng, hàng tháng phân xưởng tiến hành kiểm kê, tính toán 18 số lượng vật tư còn tồn tính đến thời điểm báo cáo gửi cho các bộ phận liên quan như : phòng kế hoạch, phòng tài vụ. Công cụ dụng cụ trong công ty bao gồm : máy mài nhỏ, máy đánh giấy giáp, dây buộc, đinh, keo dán ... được xuất dùng để phục vụ cho các phân xưởng sản xuất. Chi phí về công cụ dụng cụ chiếm tỉ lệ nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Các số liệu trên được phản ánh vào bảng phân bổ vật liệu Bảng 4 : Bảng phân bổ NVL, CCDC Tháng 12 năm 2005 TK 152 TK 153 STT HT TT HT TT 1 TK 621- Chi phí nhân công trực tiếp 239.904.012 2.896.510 2 TK 627- Chi phí sản xuất chung 7.286.000 1.006.500 3 TK 641 0 225.000 4 TK 642 0 531.817 Cộng 247.190.012 4.659.827 b. Chi phí nhân công trực tiếp : Là những khoản tiền lương biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động nhằm bù đắp lại hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh như : lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp... Do đó việc phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương, tính đủ và kịp thời tiền lương cho người lao độ ng sẽ p hát huy được tính năng độ ng sáng tạo của người lao động góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống. Do đặc điểm tổ chức sản xuất công ty áp d ụng hai hình thức trả lương : 19
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net