Luận văn - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn - hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Luận văn
Hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần May Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
LỜI MỞ ĐẦU
H iện nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một trong những ngành
có đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà nước. K hông những thế còn giải
quyết công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt may ở Việt
N am, Công ty may Thăng Long là một đ ơn vị sản xuất, kinh doanh và xuất
khẩu các mặt hàng dệt may. Trước đây, Công ty thuộc Tổng công ty dệt may
V iệt Nam, trong hơn 45 năm phát triển Công ty đã có nhiều đóng góp trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công ty đã được Đảng và Nhà
nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quý vì các thành tích của mình.
N ăm 2003, Công ty được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB
ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp. Để tiến hành sản xuất, kinh doanh trong
điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng cao như ngày nay, một
mặt Công ty đã đầu tư thay đổi công nghệ ngay từ những năm 80, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, Công ty đã chú trọng đến công
tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày một
phát triển. Bộ máy kế toán trong Công ty hiện nay đã phát huy đ ược hiệu quả,
giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông
tin cần thiết cho ban giám đốc. Đây cũng là một thành công của Công ty may
Thăng Long. Chính vì vậy, em đã chọn Công ty làm nơi để nghiên cứu, nắm
vững cách thức thực hành kế toán trong thực tế. Em đã chọn đề tài Hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần May Thăng Long làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp.
Luận văn tôt nghiệp gồm ba phần:
Phần I : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty may Thăng Long.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình Công
ty may Thăng Long.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Phần III: Một số giải pháp nhằm ho àn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên báo
cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi có một số thiếu sót, mong nhận
được ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của những người quan tâm để báo
cáo này có thể ho àn thiện hơn.
X in chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh D ũng trong bộ môn kế
toán-trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các cán bộ nhân viên phòng kế
toán tài vụ Công ty may Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn thực
tập này!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Chí Hưng
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY MAY THĂNG LONG
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
1. Quá trình thành lập
Công ty cổ phần may Thăng Long
Tên đầy đủ:
Tên thường gọi: Công ty may Thăng Long
Tên giao dịch tiếng anh: Thanglong garment joint stock company
Tên viết tắt: Thaloga
Trụ sở chính: 250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Đ iện thoại: (84-4) 8623372 Fax: (84 -4) 8623374
E-Mail: [email protected]
Web : www.thaloga.com.vn
Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng
Long thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, được thành lập vào ngày
08/05/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thương. Khi m ới thành lập Công ty
mang tên Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có
khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những
năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn như mặt bằng sản x uất
phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, nhưng công ty đã hoàn
thành và vượt mức kế hoạch do nhà nước giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty
đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt
112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty đ ược giao tăng gấp 3 lần
năm 1958 nhưng Công ty vẫn ho àn thành và đạt 102% kế hoạch. Trong
những năm này Công ty đã m ở rộng mối quan hệ với các khách hàng nước
ngoài như Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty
đã có m ột số thay đổi lớn. V ào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm
làm việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trưng nay là quận Hai
Bà Trưng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận
lợi, mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trước,
nay đã thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá
hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói.
N gày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương công ty có sự
thay đổi lớn về mặt tổ chức như: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất
độc lập, với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may
mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi
thành Ban giám đốc.
V ào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn
như công ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các
cán b ộ chủ chốt nhưng Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số
ho ạt động chính như: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của toàn ngành
may, trang b ị thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm
1979, Công ty được Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long.
Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa x ã hội, Công ty đã không
ngừng đổi mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian
này, Công ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản
xuất, thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để nhận
thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm 1981 Công
ty giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các
nước: Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25
năm của Công ty, năm 1983 Nhà nước đã trao tặng xí nghiệp may Thăng
Long: Huân chương Lao động hạng Nhì.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự
tìm bạn hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô
V iết tan rã và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trường của
Công ty thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn này, lãnh đạo của Công ty
may Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư hơn 20 tỷ đồng để
thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA)
trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản
(JUKI). Đ ồng thời Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng
thị trường xuất khẩu. Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công
ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản.
V ới những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng
Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy phép
xuất nhập khẩu trực tiếp. Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với
khách hàng đ ã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực
hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và địa phương trong thời kỳ
đổi mới, tháng 6-1992, xí nghiệp được Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công
nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ
nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ - CNN. Công ty may
Thăng Long ra đời, đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp
may mặc phía Bắc được tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt được xu thế
phát triển của toàn ngành năm 1993 Công ty đ ã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ
đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã
mở thêm nhiều thị trường mới và trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nước
ngoài ở thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ. Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty đã
chú trọng thị trường nội địa, năm 1993, Công ty đã thành lập Trung tâm
thương mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô Quyền, H à Nội với diện tích
trên 300 m2. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là một trong những đ ơn vị đầu tiên
ở p hía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực hiện theo hệ thống quản lý ISO
9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000.
N ăm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết
định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công
ty Dệt may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ
phần, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn
của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%).
Trong quá trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ
phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh. Theo phương án cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty: 23.306.700.000 đồng
Vốn điều lệ được chia thành: 233.067 cổ phần
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần: 100.000 đồng
N hư vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng
Long đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát
triển của đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới.
G hi nhận những đóng góp của Công ty, Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị
nhiều huân chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ
sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển
quy mô và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một
doanh nghiệp có quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại H à Nội, Hà Nam,
N am Đ ịnh, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ
công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều
chủng loại hàng hoá như: sơmi, dệt kim, Jacket, đồ jeans.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
2. Đặc điểm kinh doanh:
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm 2003, ngành
nghề kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các
loại nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị
tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công
nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ
nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy,
mỹ phẩm, rượu; kinh doanh nhà đ ất, cho thuê văn phòng.
-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
vận tải, du lịch lữ hành trong nước.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này.
N hưng, hiện nay, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh,
xuất nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc.
2.2 Sản phẩm, hàng hoá
Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trưởng thành
và phát triển, từng b ước vươn lên là m ột trong những doanh nghiệp đứng đầu
ngành dệt may của Việt Nam.
Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và
ngoài nước, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục
vụ ngành dệt may Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
ISO 9002. Trong những năm vừa qua Công ty luông đ ược ưa thích và bình
chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu
sau:
Q uần áo bò.
Q uần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục người lớn, trẻ em.
áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học
sinh và đồng phục công sở thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang.
Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và
các công ty khác.
2.3 Thị trường
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trường của công ty may Thăng Long chủ
yếu là các nước xã hội chủ nghĩa (các nước Đông Âu, Liên Xô). Nhưng theo
thời gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị trường
của Công ty ngày càng được mở rộng ra các nước khác như: Pháp, Đức, Hà
Lan, Thuỵ Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với sự sụp đổ của hàng loạt
nước xã hội chủ nghĩa, thị trường của công ty gần như "m ất trắng". Trước
tình hình đó, Công ty đ ã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới, tập trung
hơn vào những nước có tiềm năng kinh tế mạnh như Tây Âu, Nhật Bản và
chú ý hơn nữa đến thị trường nội địa. Chính vì vậy, Công ty đã mở thêm được
nhiều thị trường mới và quan hệ hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài có tên
tuổi như: Công ty Kowa, Marubeny (Nhật Bản); Rarstab (Pháp); Valeay,
Tech (Đài Loan); Mangharms (Hồng Kông); Texline (Singapore);
Takarabuve (Nhật); Senhan (Hàn Quốc) và Seidentichker (Đức). Công ty may
Thăng Long cũng là một đơn vị đầu tiên của ngành may mặc Việt Nam đã
xuất khẩu được sang thị trường Mỹ.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
H iện nay, Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới, trong
đó có những thị trường mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trường
xuất khẩu chủ yếu và thường xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU,
Đ an Mạch, Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là vấn đề
sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện nay
công ty đ ã đề ra và đang thực hiện một chiến lược phát triển thị trường như
sau:
- Đối với thị trường gia công: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững
những khách hàng truyền thống như EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị
trường mới như Châu á, châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách
hàng đảm bảo lợi ích của cả hai bên.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị
trường FOB vì đây là con đường phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang
xây dựng hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây d ựng mạng lưới nhà
thầu phụ, nắm bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản
phẩm dệt và sản x uất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy sự phát triển
của Công ty.
- Đối với thị trường nội địa: Phát triển thị trường nội địa và tăng tỷ
trọng nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề được Công ty
quan tâm. Chính vì vậy, công ty may Thăng Long đã thành lập nhiều trung
tâm kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại
H à Nội và các tỉnh, thành phố, địa phương trong cả nước. Công ty đã đa dạng
hoá các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại công ty, chào
hàng giao dịch qua Internet, tham gia các triển lãm trong nước và quốc tế,
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở
văn phòng đại diện ở nhiều nước khác nhau.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Với chiến lược phát triển thị trường như trên, công ty may Thăng Long đã
và đang mở rộng được mối quan hệ hợp tác với nhiều nước khác nhau trên thế
giới.
2.4 Nguồn nhân lực
N guồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản
xuất nhất là đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là
một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát
triển và đứng vững trên thị trường. Công ty may Thăng Long hiện nay có một
đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng cao. Đây cũng chính là một
trong những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần
nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lượng lớn
hơn lao động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam
chiếm 11.52%.
Trình đ ộ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao
động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số
lượng người là 112 người; tuy có giảm so với 2 năm trước nhưng tốc độ giảm
nhẹ và không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao động phổ
thông tương đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bước được
nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng
10% so với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu N ăm 2002 N ăm 2003 Năm 2004
nhập bình
Thu quân 1.000.000 1.100.000 1.300.000
(người/tháng)
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty may Thăng Long)
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực
hiện theo đ úng pháp luật và điều lệ của Công ty. Người lao động được ký hợp
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
đồng lao động theo điều 27 Bộ luật lao động và thông tư 21/LĐTBXH ngày
12/10/1996 của Bộ Lao động thương binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm
dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo điều 10 Nghị định 198/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho
người lao động. Hiện nay, công ty may Thăng Long đang khuyến khích và tạo
điều kiện cho cán bộ nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật
nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo phương án cổ phần hoá, trong hơn 23 tỷ
đồng vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ là 51%, tỷ lệ cổ phần bán
cho người lao động trong Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp phát huy quyền
làm chủ của người lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc.
3. Vốn, tài sản của công ty:
BẢNG 1:
TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2002-2004)
Đơn vị tính: VNĐ
So sánh (%)
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
03/02 04/03
A/ Tài sản
1. TSLĐ và ĐTNH 42.147.873.780 57.674.477.909 63.341.713.645 36,84 9,83
- Tiền 1.486.335.651 250.049.377 952.199.374 -83,18 280,80
- Các khoản phải thu 20.731.031.793 25.952.339.991 24.354.375.006 25,19 -6,16
- Hàng tồn kho 18.563.497.881 30.276.324.204 36.754.739.206 63,10 21,40
- TSLĐ khác 1.367.008.455 1.195.764.337 1.280.400.059 -12,53 7,08
2. TSCĐ và ĐTDH 34.122.501.357 49.508.246.859 56.236.641.729 45,09 13,59
- Nguyên giá TSCĐ 64.616.468.229 85.492.806.820 91.023.741.921 32,31 6,47
- Giá trị hao mòn luỹ kế 32.039.585.520 38.378.230.689 46.794.659.449 19,78 21,93
- Chi phí XDCBDD 1.545.618.648 2.393.670.737 11.007.559.257 54,87 359,86
Tổng tài sản 76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56
B/ Nguồn vốn
1. Nợ phải trả 58.609.755.776 89.014.041.892 98.543.501.855 51,88 10,71
- Nợ ngắn hạn 44.324.020.573 56.970.374.020 64.053.276.205 28,53 12,43
- Nợ dài hạn 14.285.735.203 32.043.667.872 34.490.225.650 124,31 7,64
2. Nguồn vốn chủ sở hữu 17.660.619.361 18.168.682.877 21.034.853.519 2,88 15,78
- Ngu ồn vốn, quỹ 17.769.449.050 18.385.925.758 21.347.397.240 3,47 16,11
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
- Ngu ồn kinh phí, quỹ -108.829.689 -217.242.882 -312.543.721 99,62 43,87
khác
Tổng nguồn vốn 76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào b ảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy tổng tài sản của Công
ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là 30.912.349.631 VNĐ tương ứng với
40,53% (trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 26,84%; tài sản
cố định và đầu tư dài hạn tăng 45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003 là
12.395.630.606 VNĐ tương ứng với 11,56% (trong đó, TSLĐ và ĐTNH tăng
9,83% còn TSCĐ và ĐTDH tăng 13,59%). Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản
của Công ty tăng nhưng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do môi trường kinh doanh
ngày càng mang tính cạnh tranh cao.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm
2002 là 508.063.516 VNĐ tương ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm
2003 là 2.866.170.642 VNĐ tương ứng với 15,78%. Như vậy, quy mô nguồn
vốn chủ sở hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô
nguồn vốn chủ sở hữu qua 3 năm 2002 - 2004 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy
mô tài sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các tài sản của Công ty đều được tăng
lên từ nguồn vốn đi vay. Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng 51,88%
(trong đó, nợ ngắn hạn tăng 28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ
phải trả tăng so với năm 2003 là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 12,43%;
nợ dài hạn tăng 7,64%); nhưng có xu hướng giảm nhanh chóng xuống qua các
năm. Đ ặc biệt là tốc độ tăng của nợ dài hạn qua 3 năm đã giảm xuống nhanh.
Đ ây là một cải thiện trong tình hình tài chính của Công ty.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
BẢNG 2:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2002 - 2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch (%)
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
03/02 04/03
Tổng doanh thu 102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
Doanh thu hàng xuất khẩu 81.014.797.792 95.837.890.380 107.229.336.991 18,30 11,89
Các khoản giảm trừ 0 0 0
1. Doanh thu thuần 102.651.784.915 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
2. Giá vốn hàng bán 84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742 15,87 7,26
3. Lợi nhuận gộp 18.217.617.103 18.742.585.394 23.864.984.596 1,67 27,33
4. Lợi nhuận thuần từ HĐ 5.031.840.265 5.521.114.853 7.771.577.014 9,72 40,76
SXKD
5. Lợi nhuận từ HĐ tài chính -3.973.375.279 -4.115.033.450 -6.175.473.213 3,57 50,07
6. Lợi nhuận khác 73.890.441 -10.623.640 25.000.000 -114,38 335,32
7. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.132.355.427 1.395.457.763 1.621.103.801 23,23 16,17
8. Lợi nhuận sau thuế 770.001.690 948.911.279 1.102.350.585 23,23 16,17
Các chỉ tiêu phân tích (%)
1. Giá vốn / Doanh thu 82,04 83,89 81,43 - -
2. LN gộp / Doanh thu 17,96 16,11 18,57 - -
3. LN trước thuế / Doanh thu 1,10 1,20 1,26 - -
4. LN sau thuế / Doanh thu 0,75 0,81 0,86 - -
5. DT hàng xuất khẩu / 78,92 82,39 83,42 - -
Doanh thu (%)
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng 2, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm
2003 tăng so với năm 2002 là 13.676.412.907 VNĐ tương ứng với 13,32%;
năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12.211.751.816 VNĐ tương ứng với
10,5%. Như vậy, tổng doanh thu của Công ty có xu hướng tăng qua 3 năm
2002 - 2004, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm dần. Trong tổng doanh
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
thu của Công ty may Thăng Long thì doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm
một phần rất lớn. Năm 2002 doanh thu hàng xuất khẩu chiếm 78,92% tổng
doanh thu toàn Công ty; năm 2003 chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%.
Đó là do Công ty may Thăng Long là một công ty chủ yếu thực hiện gia công
ho ặc sản xuất theo các đ ơn đặt hàng để xuất khẩu. Thị trường trong nước của
Công ty còn chưa phát triển, mặc dù trong những năm gần đây, Công ty đã
quan tâm hơn đến thị trường nội địa nhưng doanh thu thu được từ thị trường
này còn chưa cao so với tổng doanh thu của Công ty.
G iá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; như vậy,
tốc độ tăng giá vốn trong 2 năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu
(12,32%). Điều đó, chứng tỏ Công ty chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất để
hạ giá thành. Nhưng giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng
7,26% trong khi tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 10,5%. Như vậy,
qua 2 năm 2003 - 2004, Công ty đã thực hiện được việc tiết kiệm chi phí sản
xuất, từ đó Công ty có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong
những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đã ngày càng tăng lên với một tốc
độ tăng rất nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394
VNĐ, tăng1,67% so với năm 2002. Nhưng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của
Công ty đã là 23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2003. Đó là do
Công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán năm 2004 so với
năm 2003 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong những thành
công của Công ty.
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trước thuế / Doanh
thu hay LN sau thuế / Doanh thu đều có xu hướng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN
gộp / Doanh thu năm 2003 có giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003
là 16,11%; năm 2002 là 17,96%) nhưng đến năm 2004 chỉ tiêu này đã tăng
lên đến 18,57% và vượt qua năm 2002. Tuy nhiên, để có điều kiện mở rộng
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
sản xuất kinh doanh và đưa Công ty phát triển nhanh chóng, ban giám đốc
cần tìm các b iện pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty may
Thăng Long qua 3 năm 2002 - 2004, ta có thể thấy công ty đang có những
bước phát triển vững chắc. Một trong những thành công lớn của Công ty, đó
là mở rộng được thị trường xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là
những nhân tố tích cực mà Công ty cần phải phát huy hơn.
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh
doanh - x uất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần
áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ
em các loại... Đặc điểm, Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc
theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số
lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều
giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất
định là từ cắt - may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối tượng là vải đ ược cắt
may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi
chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số
lượng chi tiết của mặt hàng đó.
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ này theo sơ đồ sau:
Là
May
May
Cắt
thân
Trải vải
May Đóng gói
Tẩy
Đặt
tay kiểm tra
mẫu
NVL MÀI
..........
Cắt phá
( vải )
Ghép
Cắt gọt Vật liệu
thành
Thêu
Đánh số phụ Bao bì
thành
Đồng
đóng kiện
phẩm
bộ
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng Nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hoá năm 2003, công ty may Thăng Long đ ã trở
thành một công ty cổ phần trong năm 2004. Do đó ph ương thức quản lý của
Công ty đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự
chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của
một tập thể các cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát:
- Khối quản lý
- Khối phục vụ sản xuất
- Khối sản xuất trực tiếp
Đại hội đồng cổ
đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Khối quản lý sản Khối phục vụ sản Khối sản xuất
xuất x uất trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty may Thăng Long
sau khi cổ phần hoá
Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai
cấp, cấp công ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc do hội
đồng quản trị cử ra.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty:
Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo
trực tiếp. Ban giám đốc gồm 4 người:
- Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật.
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất.
- Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ:
- Văn phòng công ty.
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng kế hoạch đầu tư
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kho
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng dịch vụ.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
- Cấp xí nghiệp
Hiện nay công ty may Thăng Long có 9 x í nghiệp thành viên chính là:
XN1, XN2, XN3, XN4, XN5 đóng tại Hà Nội; XN may Hải Phòng đóng tại
H ải Phòng; XN may Nam Hải đóng tại Nam Định, một xí nghiệp phụ trợ và
một xưởng thời trang.
Các xí nghiệp được chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
- Xí nghiệp 1 : chuyên sản xuất hàng áo sơ mi cao cấp.
- Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.
- Xí nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng quần áo bò.
- Xí nghiệp 5: liên doanh với nước ngoài đ ể sản xuất hàng dệt kim, áo
cotton.
- Xí nghiệp may Hải Phòng: có kho ngo ại quan nhận lưu giữ trang thiết
bị, phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất khẩu và nhập
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
khẩu. Ngoài ra, xí nghiệp may Hải Phòng còn có một phân xưởng sản xuất
nhựa và một xưởng may. X ưởng sản xuất nhựa chủ yếu phục vụ nhu cầu
trong Công ty và một phần sản phẩm đ ược bán ra thị trường.
- Xí nghiệp may Nam Hải: được thành lập theo sự chỉ đạo của Tổng
công ty dệt may Việt Nam với mục đích chính là đầu tư giúp đỡ để phát triển
Công ty dệt may Nam Định.
- Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xưởng thêu và một phân x ưởng
mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép với những sản phẩm cần gia công.
- X ưởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và sản xuất
những đ ơn đặt hàng nhỏ dưới 1000 sản phẩm.
Mỗi xí nghiệp đều được tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phòng xí nghiệp, tổ
cắt, tổ may, tổ hoàn thiện và tổ bảo quản.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng