Khủng hoảng tài chính
Mối quan hệ tín dụng chỉ định ( tâm lý ỷ lại của nhà đầu tư nước ngoài và trong nước), đầu tư rủi ro, mất khả năng chi trả doanh nghiệp, hành động " tâm lý bầy đàn" vì thông tin bất cân xứng. Hệ quả suy giảm và mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Một trong những nguyên nhân của khủng hoảng các nước Châu Á (1997)
Khủng hoảng tài chính
Bài 5
2005
Khủng hoảng: phân chia theo
đối tượng
• Hàng hóa
– Nông sản: cà phê, cotton, đường
– Nhiên liệu: xăng dầu
• Tài sản
– Kim loại quý (vàng)
– Bất động sản (đầu cơ bong bóng)
– Tiền tệ
• Tổ chức
– Doanh nghiệp
– Ngân hàng
Khủng hoảng tài chính
• Khủng hoảng tiền tệ
– Mehico(1994), các nước Châu Âu (1992,1993)
• Khủng hoảng ngân hàng
Mối quan hệ tín dụng chỉ định (tâm lý ỷ lại của
nhà đầu tư nước ngoài và trong nước), đầu tư
rủi ro, mất khả năng chi trả doanh nghiệp, hành
động “tâm lý bầy đàn” vì thông tin bất cân
xứng. Hệ quả suy giảm và mất khả năng thanh
toán của ngân hàng.
Một trong những nguyên nhân của khủng
hoảng các nuớc Châu Á (1997)
• Khủng hoảng “kép”
– Khủng hoảng tiền tệ và ngân hàng xảy ra đồng
Khủng hoảng tiền tệ –
Mô hình thế hệ 1
• Paul Krugman (1979)
• Flood & Garber (1984)
• Các giả định của mô hình
Small open economy
Thông tin hoàn hảo
Hai loại tài sản tài chính
Khủng hoảng thế hệ 1 cho rằng nguyên nhân
kinh tế chủ yếu của khủng hoảng tiền tệ là thâm
hụt ngân sách, tài trợ bằng lạm phát tiến đến
mất giá kỳ vọng đồng nội tệ trong một cơ chế tỉ
giá cố định.
Khủng hoảng tiền tệ –
Mô hình thế hệ 1
Thâm hụt
ngân sách Xuất phát điểm
• Các chính sách vĩ
mô không bền
Tài trợ vững
Sức ép lên tỷ
bằng phát hành
giá cố định • Tỷ giá hối đoái cố
thêm tiền
định
NHTW bán
dự trữ ngoại tệ để
hỗ trợ tỷ giá
Dự trữ Tấn công Khủng hoảng
suy giảm đầu cơ tiền tệ
Khủng hoảng tiền tệ: lý thuyết
thế hệ thứ 2
• Khủng hoảng tiền tệ theo giải thích Krugman là
trường hợp thả nổi tỉ giá khi dự trữ cạn kiệt
• Lý thuyết thế hệ thứ hai cho rằng việc thả nổi tỉ
giá còn do chính phủ theo đuổi những mục tiêu
vĩ mô khác cho dù dự trữ ngoại hối đủ can thiệp.
• Mô hình Obsfeld(1994):lợi ích và chi phí từ
chính phủ
Lợi ích: bảo vệ được uy tín chính phủ trong dài
hạn
Chi phí: Lãi suất tăng, tỉ giá hối đoái thực bất lợi
cho xuất khẩu đến suy thoái và ảnh hưởng đến
khu vực đầu tư và hệ thống ngân hàng.
Yếu tố kỳ vọng nhà đầu cơ
• Nhà đầu cơ cũng có hai lựa chọn
Đầu cơ tấn công đồng nội tệ khi dự đoán rằng
chính phủ sẽ tốn kém nhiều chi phí để bảo vệ tỉ
giá cố định và cuối cùng phải thả nổi tỉ giá. Như
vậy các nhà đầu cơ sẽ tấn công khi thị trường
kỳ vọng chính phủ thả nổi tỉ giá.
Không đầu cơ tấn công khi nghĩ rằng chính phủ
sẽ bảo vệ tỉ giá bằng tất cả mọi cách.
Điểm then chốt của mô hình là khủng hoảng có
thể mang tính “tự phát sinh” vì chính kỳ vọng
của các nhà đầu cơ.
Khủng hoảng tiền tệ –
Mô hình thế hệ 2
Kỳ vọng xoay
Kỳ vọng thị trường vòng
CP có thể rời bỏ tỷ giá cố
định để thực hiện chính sách
khác (như giảm thất nghiệp)
Chính phủ
Tấn công xảy ra tạo Thấy lãi suất tăng lên,
Các nhà đầu cơ
kỳ vọng đồng nội tệ gây ảnh hưởng xấu đến
Tấn công
có thể phá giá và tăng trưởng và tình
đồng nội tệ
làm tăng lãi suất trạng thất nghiệp nên
thả nổi tỷ giá
Khủng hoảng xảy ra khi chính phủ thả
nổi tỉ giá, không phải do yếu tố kinh tế
căn bản, mà do yếu tố kỳ vọng tự thân
từ phía thị trường.
Khủng hoảng tài chính – Mô hình thế hệ 3
Hệ thống tài chính nội địa Dòng vốn nước
Chính sách kinh tế
• Tập trung vào ngân hàng ngoài chảy vào
vĩ mô
• Giám sát yếu kém Nợ mệnh giá ngoại tệ và
Tỷ giá hối đoái cố định
• Tâm lý ỷ lại kỳ hạn ngắn ra tăng
Phân bổ vốn sai lệch Tình hình kinh tế
• Đầu tư quá mức vĩ mô
• Bong bóng giá tài sản • Tỷ giá hối đoái thực bị
• Tham nhũng nâng giá
• Thâm hụt thương mại
gia tăng
Tình hình tài chính
• Tỷ lệ nợ khó đòi cao Khủng
• Mất cân xứng về kỳ hạn hoảng
giữa tài sản nợ và tài
sản có
Bức tranh tài chính Đông Á
trước và sau khủng hoảng
Chương 1
Có thật điều thần kỳ
Đông [Nam] Á?
Tăng trưởng kinh tế 1991 - 1996
1991 1992 1993 1994 1995 1996
Thailand 7.0 7.1 8.2 8.6 8.7 6.7
Malaysia 8.7 8.5 8.3 9.2 9.6 8.2
Indonesia 7.0 6.5 6.5 7.3 8.1 7.8
Philippines -0.6 0.3 2.1 5.3 5.7 5.8
Korea 9.1 5.1 5.8 8.4 9.0 7.1
Tỷ lệ nghèo ở Đông Á giảm mạnh
Tổng số dân (triệu người)
528
1,285
717
346
1975
1 1995
2
Nghèo Không nghèo
Nguồn: WB 1997, Điều kỳ diệu của mọi người?
Mọi người đều lạc quan
Dòng vốn quốc tế chảy vào Đông Á (tỷ USD)
1991 1992 1993 1994 1995 1996
Vốn tư nhân ròng 24,8 29,0 31,8 36,1 74,2 65,8
Đầu tư trực tiếp ròng 6,2 7,3 7,6 8,8 7,5 8,4
Đầu tư chứng khoán ròng 3,2 6,4 17,2 9,9 17,4 20,3
Vay th.mại & đầu tư khác 15,4 15,3 7,0 17,4 49,2 37,1
Viện trợ chính thức ròng 4,4 2,0 0,6 0,3 0,7 -0,4
Nguồn: NHTG, “World Economic Outlook”, 5/1998 và 3/2000.
Vốn cho vay của các ngân hàng quốc tế
vào cuối năm 1996 (tỷ USD)
Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Tổng vốn
Mỹ Nhật EU vay quốc tế
Hàn Quốc 9,4 24,3 33,8 100,0
Thái Lan 5,0 37,5 19,2 70,2
Malaysia 2,3 8,2 9,2 22,2
Indonesia 5,3 22,0 21,0 55,5
Philippines 3,9 1,6 6,3 13,3
Hồng Kông 8,7 87,5 86,2 207,2
Singapore 5,7 58,8 102,9 189,3
Đài Loan 3,2 2,7 12,7 22,4
Trung Quốc 2,7 17,8 26,0 55,0
Việt Nam 0,2 0,2 1,0 1,5
Tổng cộng 46,4 260,6 318,3 736,6
Nguồn: NHTG, “World Economic Outlook”, 12/1997.
Nhưng bức tranh không chỉ toàn
màu sáng …
Nếu vén bức màn thần kỳ này lên
thì chúng ta sẽ thấy những gì?
Thâm hụt tài khoản vãng lai (% GDP)
1994 1995 1996
Hàn Quốc -0,96 -1,74 -4,42
Thái Lan -5,59 -8,05 -8,05
Malaysia -6,07 -9,73 -4,42
Indonesia -1,58 -3,18 -3,37
Philippines -4,60 -2,67 -4,77
Nguồn: WB, “World Development Indicators 2002” và ADB.
Giá hàng xuất khẩu của Đông Á giảm
mạnh hơn so với các khu vực khác
Nhật
Các nước
c.nghiệp
Các nước kém
Các nước mới CN phát triển
hóa ở châu Á
Nguồn: Lấy từ NHTG, “East Asia – The Road to Recovery”, 1998.
Chỉ số tỷ giá hối đoái với USD
5/1/1996=100
Malaysia Singapore Hồng Kông
Indonesia
Hàn Quốc
Philippines
Thái Lan Đài Loan
Nguoàn: IMF, “World Economic outlook”, 12/1997.
Nôï taøi chính cuûa khu vöïc tö nhaân
so vôùi GDP (%)
1991 1992 1993 1994 1995 1996
Hàn Quốc 103.1 110.7 121.3 128.8 133.5 140.9
Thái Lan 88.6 98.4 110.8 128.1 142.0 141.9
Nguoàn: Radelet vaø Sachs (1998).