logo

Khoa học môi trường đại cương P7


Chương 7. CÁC VẤN ĐỀ NỀN TẢNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI 7.1. Vấn đề dân số. 7.1.1. Tổng quan lịch sử • Dân số đầu công nguyên ước khoảng 200-300 triệu người • Năm 1650 ước khoảng 500 triệu người • Năm 1850 tăng gấp đôi là 1 tỷ • Năm 1930 tăng gấp đôi là 2 tỷ • Về chỉ số " tăng gấp đôi dân số " theo nghĩa là quãng thời gian cần thiết để dân số tăng lên 2 lần. Ví dụ, từ năm 8000 B.C đến năm 1650 chỉ số tăng gấp đôi dân số thế giới là 1.500 năm; chỉ số tăng gấp đôi dân số từ 500 triệu năm 1650 đến 1 tỷ năm 1850 là 200 năm; chỉ số tăng gấp đôi dân số từ 2 tỷ năm 1930 đến 4 tỷ năm 1975 là 45 năm • Theo các kịch bản khác nhau về tốc độ tăng trưởng dân số thế giới, dân số toàn thế giới vào năm 2050 sẽ có các giá trị : - Tốc độ tăng trung bình 1,7% dân số thế giới 14 tỷ - Tốc độ tăng trung bình 1,0% dân số thế giới 10 tỷ - Tốc độ tăng trung bình 0,5% dân số thế giới 7,7tỷ Bảng 7.1: Thời gian tăng dân số gấp đôi hằng năm Phần trăm tăng dân số Thời gian tăng gấp đôi dân số (năm) 0,5 139 0,8 87 1,0 70 2,0 35 3,0 23 4,0 18 7.1.2. Đặc điểm của sự phát triển dân số thế giới • Giai đoạn sơ khai. Tổ tiên loài người vài triệu năm trước đây có khoảng 125.000 người tập trung sống ở Châu Phi. Thời kỳ này, con người săn bắt, hái lượm, chế biến thức ăn, quy ước xã hội... Sự tiến hóa của loài người gắn liền với sự phát triển của não bộ. Sự tiến hóa não bộ diễn ra cho đến khoảng 200.000 năm trước đây khi xuất hiện các cá thể mới khác hẳn về chất của cùng loài mà ta gọi là người “ khôn ngoan- Homo sapiens”. Sự tiến hóa về văn hóa đã có một số tác động phụ tới sự gia tăng dân số. Dân số thời kỳ này có tỷ lệ sinh khoảng 40%-50%. • Giai đoạn cách mạng nông nghiệp Canh tác nông nghiệp đã xuất hiện vào khoảng 7000 - 5500 B.C ở vùng Trung Đông và người dân đã trồng nhiều loại cây và chăn nuôi gia súc.Cơ cấu tổ chức xã hội mới theo hướng phân công lao động xuất hiện.Tuổi thọ trung bình tăng hơn thời kỳ nguyên thuỷ • Giai đoạn sau Cách mạng nông nghiệp Sau Cách mạng nông nghiệp, sự gia tăng dân số không tiếp diễn liên tục, lúc tăng lúc giảm, nhưng cơ bản vẫn là tăng. • Giai đoạn tiền Cách mạng công nghiệp ( 1650 - 1850) Từ giữa thế kỷ XVII, thế giới bước sang một giai đoạn ổn định hoà bình sau chế độ kinh tế phong kiến. Cùng với cuộc cách mạng nông nghiệp ở Châu Âu, cuộc cách mạng thương mại thế giới trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội thế giới vào thế kỷ XVIII. • Giai đoạn cách mạng công nghiệp ( 1850 - 1930) Đến gần cuối thế kỷ XIX xuất hiện một khuynh hướng khác kéo theo tỷ lệ sinh giảm xuống ở các nước phương Tây. Nó đánh dấu một thời kỳ về dân số mà ta gọi là sự chuyển tiếp dân số. Tỷ lệ tăng bình quân trong thời gian này là vào khoảng 0,8%/ năm. Dân số thế giới tăng từ 1 tỷ lên 2,5 tỷ người. Trong quảng thời gian này, dân số Châu Á tăng dưới 2 lần, Châu Âu và Châu Phi tăng 2 lần, Bắc Mỹ tăng 6 lần và Nam Mỹ tăng 5 lần. • Giai đoạn hiện đại ( từ 1930 - nay) Sang thế kỷ XX, khuynh hướng trên thay đổi dần. Từ những năm 40, dân số thế giới bước vào giai đoạn mới: " giai đoạn bùng nổ dân số" 7.1.3. Phân bố và di chuyển dân cư • Sự phân bố dân cư Nhân loại phân bố không đều trên Trái Đất. Mật độ dân số ở các nước kém phát triển cao hơn nhiều so với các nước phát triển(mật độ dân số của Mỹ khoảng 23 người/km2). Mật độ và sự phân bố dân số, đặc biệt mối liên quan của chúng đến tài nguyên thiên nhiên đã đóng vai trò quan trọng trong nhiều sự kiện lịch sử của nhân loại. Sự di cư được gọi là đặc trưng của loài người Homo sapiens. Nguyên nhân của sự di cư thường là do dư thừa dân số. Sự di cư gây ảnh hưởng đến cấu trúc dân số của các nước liên quan và đến mật độ dân số từng vùng. Do đó, nó ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hộ và chính trị của những nước liên quan. • Sự di cư Sự di cư được coi là đặc trưng của loài người. Từ một nguồn gốc lúc đầu là ở Châu Phi, các nhóm người đã tỏa đi chiếm cứ tất cả các vùng đất của hành tinh này. Nguyên nhân của di chuyển dân cư thường là do thừa dân số, sức ép dân số quá lớn, thiếu tài nguyên cơ bản. Sự di cư không gây nên sự gia tăng dân số chung của thế giới, nhưng nó ảnh hưởng đến cấu trúc dân số của các nước liên quan và đến mật độ dân số ở các khu vực • Sự đô thị hoá Một trong các khuynh hướng định cư lâu đời của loài người là đô thị hoá. Sự phát triển dân số đô thị quá nhanh ở các quốc gia, nhất là đối với các nước chậm phát triển đã gây ra nhiều khó khăn kinh tế, xã hội, chính trị và môi trường... Hiện nay diện tích các thành phố trên thế giới chiếm 0,3% diện tích Trái đất và 40% dân số thế giới. 7.1.4. Các vấn đề môi trường của sự gia tăng dân số thế giới • Tác động MT của sự gia tăng dân số thế giới có thể mô tả bằng công thức tổng quát: I = C.P.E , trong đó : C - sự gia tăng tiêu thụ tài nguyên trên đơn vị đầu người P - sự gia tăng tuyệt đối dân số thế giới E - sự gia tăng tác động đến MT của một đơn vị tài nguyên được loài người khai thác I - tác động MT của sự gia tăng dân số và các yếu tố liên quan đến dân số • Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới biểu hiện ở các khía cạnh : - Sức ép lớn tới TNTNvà MT Trái Đất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp,... - Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của MT tự nhiên - Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá - Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn- siêu đô thị làm cho MT khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng 7.1.5. Dân số Việt Nam Theo ước tính, đầu công nguyên nước ta có khoảng 1 triệu dân. Thời Pháp thuộc tỷ lệ tử cao hơn tỷ lệ sinh. Vào thời kỳ nhà Nguyễn, dao động khoảng 5 triệu người ( thời Vua Gia Long) đến 8 triệu người ( thời Vua Tự Đức). Thời kỳ trước năm 1945, mức sinh( 5-6%) và tử( 4-5%) đều cao. Thời kỳ 1954 đến 1974, là thời kỳ đặc trưng giai đoạn đầu cảu sự quá độ dân số ở Việt Nam. Bảng 7.2: Tỷ lệ gia tăng dân số Việt Nam qua các thời kỳ Sinh (%) Tử(%) Tăng tự nhiên(%) Trước năm 1945 Bắc Kỳ 3,78 2,20 1,58 Trung Kỳ 2,96 1,76 1,20 Nam Kỳ 3,70 2,41 1,29 Toàn quốc 3,75 2,42 1,33 Từ 1955-1971 Miền Bắc 1955-1960 4,60 1,20 3,40 1960-1965 4,30 1,20 3,10 1965-1974 4,20 1,40 2,80 Miền Nam 1955-1976 4,20 1,20 3,00 Hộp 7.1. Theo bản báo cáo “Dân số thế giới 2006” (2006 WP) do Cục Tham chiếu dân số Mỹ (PRB) vừa công bố, dân số VN tính đến giữa năm 2006 đạt 84,7 triệu người, đứng thứ 3 trong khu vực ĐNÁ, sau Indonesia (225,5 triệu) và Philippines ( 86,3 triệu). Theo 2006 WP, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của VN là 1,3%/năm, gần mức trung bình của khu vực(1,4%) và thấp hơn khá nhiều so với các quốc gia như Đông Timor (2,7%), lào(2,3%), Philippines, Campuchia(2,1%), Brunei(1,7%). So với các nước trong khu vực, tỷ lệ tử vong của VN khá thấp18/1.000. Tuổi thọ bình quân của người dân VN là 72 năm, cao hơn Thái Lan(71 năm), Philippines (70), nhưng thấp hơn Malaysia(74), Brunei(75), đặc biệt là Singapore(80). Nguồn: Báo Tuổi trẻ, ngày 21.8.2006 Hộp7.2. - Đầu 2007, dân số TG sẽ là 6.589.115.982 người(Qũy dân số toàn cầu), mỗi giây có 2,6 người ra đời, hay là mỗi tuần có hơn 1,5 triệu người sinh ra, tức mỗi năm 80 triệu người sinh ra. - Đến 2025, theo dự báo của các chuyên gia LHQ, trên TG sẽ có 7,9 triệu người; tới 2050, có 9,1 tỷ người. - Đối VN, đến tháng 9.2006, VN xếp thứ 13 trong tổng số 15 nước đông dân nhất của TG. Xếp như sau: TQ(1,319 tỷ)-21% của TG, Ấn Độ(1,122 tỷ)-17,1%, Mỹ(300 triệu)-4,6%, Indonesia(225 triệu)-3,5%, Brazil(186 triệu)-2,8%. - Mật độ dân số VN cao nhất Châu Á, diện tích đất canh tác chỉ đáp ứng 2/5 yêu cầu tối thiểu để bảo đảm lương thực. (Tuổi trẻ, số ngày 27/12/2006) 7.2. Vấn đề lương thực và thực phẩm của loài người 7.2.1. Những lương thực và thực phẩm chủ yếu Có khoảng 45 hợp chất và nguyên tố có trong các loại lương thực và thực phẩm được coi là các chất dinh dưỡng quan trọng, cần thiết cho cuộc sống và sức khoẻ của con người. Các chất dinh dưỡng này nằm trong 5 nhóm là glucit, lipid, protein, viatmin và muối khoáng. Mỗi chất dinh dưỡng này có thể được tìm thấy trong các loại lương thực và thực phẩm khác nhau, tuy nhiên không có loại thức ăn nào có thể chứa đầy đủ các hợp chất cần thiết. Mỗi một loại thức ăn có một chức phận hay các chức phận khác nhau trong cơ thể, như cung cấp năng lượng, xây dựng các mô hay duy trì các quá trình sinh lý cơ bản của cơ thể. Cho đến nay, loài người đã thuần hóa đến nay chừng 80 loại cây lương thực, thực phẩm chủ yếu và trên 20 loại động vật. Về lương thực chủ yếu có 3 loài: lúa, lúa mì và ngô với quá nửa diện tích đất đai trồng trọt của Trái đất. Chỉ riêng lúa và lúa mì đã cung cấp chừng 40% năng lượng dạng thức ăn cho loài người. 1. Lúa. Là cây lương thực quan trọng hơn cả và nó cũng đã thích ứng với các điều kiện khí hậu sinh thái rất khác nhau: nhiệt đới, ôn đới, vùng cao, khô, vùng thấp, trũng,... Diện tích trồng lúa trên thế giới khoảng 140 triệu hecta chủ yếu ở Châu Á (90% diện tích), năng suất trung bình 25 tạ/hecta một vụ với sản lượng tổng cộng khoảng 344 triệu tấn. 2. Mì (lúa mì) Đứng hàng thứ hai sau lúa về cây lương thực chủ yếu. Mì thích nghi với khí hậu ôn đới. Năng suất trung bình 20 tạ/ha trên diện tích 210 triệu ha và tổng sản lượng thế giới khoảng 355 triệu tấn. 3. Ngô Là loại ngũ cốc đứng thứ ba, sản lương ngô trên thế giới khoảng 322 triệu tấn. Chừng 40 % tập trung ở Bắc và Trung Mỹ. Về giá trị năng lượng thì lúa thua ngô: lúa cho 234 kcal/100g và 4% protein còn ngô cho 327 kcal/100g và 7,6% protein. Tuy nhiên lúa gạo lại có đầy đủ các acid amin cần thiết, trong khi ngô thiếu hẳn hai loại quan trọng mà cơ thể không thể tự tổng hợp được là lizin và triptophan. Các thực phẩm chủ yếu có rau, quả, thịt, cá,.... những thứ này bổ sung chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể mà ở hạt cốc không có đủ. Về rau củ có khoai tây, khoai lang, sắn... là những cây vừa làm lương thực, vừa làm thực phẩm. Khoai tây trồng ở vùng khí hậu ôn đới là chủ yếu. Khoảng 23 triệu ha với sản lượng chừng 1/3 tỷ tấn. So với khoai tây, khoai lang có tỷ lệ glucit cao hơn (26%) nhưng tỷ lệ protein lại thấp hơn (1,4%). Sắn giống như khoai lang, thích nghi với khí hậu nóng. Tổng sản lượng thế giới khoảng 90 triệu tấn củ/năm. Về rau hạt, quan trọng nhất là đổ tương (đậu nành) và lạc. Theo sản lượng thì chúng không thể so với các loại ngũ cốc, nhưng thành phần protein lại cao hơn gấp nhiều lần và rất quan trọng cho dinh dưỡng của con người và động vật. Sản lượng của các loại rau hạt chừng 100 triệu tấn/năm. Bảng 7.3: Sản lượng cây có hạt trên thế giới (triệu tấn/năm; UNEP, 1982) Loại Sản lượng Mì 355 Lúa 344 Ngô 322 Kê 46 Đậu đổ lấy hạt 47 Thịt cá là loại thực phẩm có vai trò quan trọng trong khẩu phần, bảo đảm lượng protein cần thiết cho cơ thể. Trừ cá ra, 9 loài động vật nuôi là trâu, bò, lợn, dê, cừu, ngỗng, gà, vịt, gà tây đã cung cấp phần lớn protein nuôi sống con người. Bò và lợn đã thỏa mãn khoảng 90% tổng lượng thịt do gia súc đem lại. Về sữa, thì bò bảo đảm khoảng 90%, trâu khoảng 4-5%, còn lại là dê và cừu. 7.2.2. Sản xuất lương thực và dinh dưỡng thế giới Mặc dù sản xuất lương thực trên thế giới tính trên đầu người gia tăng và năng suất cũng tăng (Bảng 7.4), nhưng nạn đói và suy dinh dưỡng vẫn xảy ra phổ biến. Bảng 7.4: Sản xuất ngũ cốc trên thế giới từ 1960 đến 1993 Thời kỳ Tổng diện tích Năng suất Tổng sản lượng trung bình Tính theo đầu canh tác (ngàn ha) (triệu tấn/ha) năm (ngàn tấn/năm) người (kg) 1960-64 613.719 1,4 739.695 283 1970-74 689.455 1,9 1.300.621 338 1980-84 725.145 2,3 1.675.344 364 1991-93 696.063 2,7 1.910.819 349 Trong số hơn 6 tỷ người đang sống trên Trái đất ngày nay thì cứ 10 người có một người đang bị đói. Trong số 60 triệu người chết hàng năm, thì chết do đói ăn là 10 - 20 triệu, số còn lại chết vì thiếu dinh dưỡng và bệnh tật. Ngoài số người bị đói, thường xuyên có khoảng 850 triệu người thiếu ăn, hầu hết tập trung ở các nước đang phát triển. Để có thể sản xuất đủ số lương thực và thực phẩm cho dân số hiện nay, người ta tính rằng phải tăng thêm 40% số lương thực và thực phẩm đang sản xuất cũng như phải tăng năng suất cây trồng lên 26%. Đây là bài toán khó giải cho nhân loại. Để tính nhu cầu về lương thực và thực phẩm cho một đầu người dân, người ta thường qui về số kcal cần cho một ngày đêm (Bảng 7.5). Bảng 7.5 : Mức calori cần thiết hàng ngày và sự thiếu dinh dưỡng ở các nước nghèo Vùng Mức calori Tổng dân số Dân số suy dinh % (kcal/người) (triệu người) dưỡng (triệu người) tổng số Châu Phi 2.100 500 220 43 Nam Á 2.500 1.160 260 22 Bắc Phi/Cận đông 3.000 310 40 12 Đông và Đông Nam Á 2.500 1.680 270 16 Châu Mỹ La Tinh 2.700 430 60 20 Tổng (các nước nghèo) 850 Nhu cầu năng lượng cần cho mỗi người phụ thuộc vào mức độ lao động, lứa tuổi, giới tính và nơi sinh sống. Nhu cầu năng lượng cần cho một người ở Châu Âu là 2400 kcal/ngày cho nam; 1600 kcal/ngày cho nữ. Người Việt Nam có nhu cầu thấp hơn, tương ứng là 2100 kcal/ngày và 1400 kcal/ngày. Trong khẩu phần thức ăn hàng ngày, không phải chỉ tính ở số kcal mà còn cả ở thành phần chất dinh dưỡng, đặc biệt là protein. Nếu thiếu protein động vật thì phải bù bằng protein thực vật. Sự thiếu protein trong khẩu phần thức ăn ở các nước kém phát triển, có khi còn nghiêm trọng hơn cả thiếu calo, nhất là đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con và trẻ em. Ở nước ta, theo điều tra của Viện Dinh dưỡng thì tình hình dinh dưỡng của nhân dân ta trong 3 năm 1987-1989 cũng rất kém, bình quân số kcal cung cấp cho một người mỗi ngày mới chỉ đạt 1950 kcal, so với yêu cầu thì còn thiếu. Để bảo đảm nhu cầu năng lượng và thành phần dinh dưỡng qua khẩu phần thức ăn, thông thường người ta tính là trong khẩu phần thức ăn cần 2100 kcal từ thức ăn là thực vật và 2000 kcal từ thức ăn là động vật. Như chúng ta đã biết, muốn có 1 kcal ở dạng thức ăn động vật cần 7 kcal thức ăn ở dạng thực vật. Việt Nam hiện nay đang tập trung mọi nổ lực vào sản xuất lương thực và thực phẩm. Nhờ đổi mới đường lối nông nghiệp, nước ta từ một nước thiếu lương thực đã trở thành một nước có gạo xuất khẩu, (đứng thứ hai trên thế giới) nhưng do dân số tăng nhanh nên có nơi còn có tình trạng thiếu ăn, suy dinh dưỡng. Nếu lấy năm 1994 để tính diện tích dành cho trồng lúa là 6,43 triệu hécta và năng suất lúa là 35,6 tạ ha thì sản lượng lúa là 23,4 triệu tấn (kể cả màu là 26,2 triệu tấn) và dân số là 72 triệu người thì bình quân ở Việt Nam mỗi người dân có 360 kg lúa gạo. Đến năm 2000 bình quân lương thực đầu người ở nước ta đã tăng lên 444 kg. Phấn đấu đến năm 2010 là 40 triệu tấn. 7.2.3. Tiềm năng lương thực và thực phẩm của thế giới • Các thành tựu của cách mạng xanh - Cách mạng xanh có 2 nội dung quan trọng hổ trợ và bổ sung cho nhau là tạo ra những giống mới và năng suất cao chủ yếu là cây lương thực và sử dụng tổ hợp các biện pháp kỹ thuật để phát huy khả năng của các giống mới - Cách mạng xanh đã tạo ra những thành tựu lớn trong sản xuất lương thực của thế giới. Bên cạnh đó cách mạng xanh cũng tạo ra những hạn chế • Tiềm năng sản xuất lương thực và thực phẩm của biển - Biển và đại dương thế giới là kho dự trữ lương thực và thực phẩm của con người Bảng 7.6: Sản lượng đánh bắt hải sản của thế giới đến năm 2000 ( triệu tấn) ( UNEP, 1983) Tăng trưởng (%) 1980 1990 2000 1963 1980 1990 Sản lượng thế giới 75 85 92 3,6 1,2 1,0 - Nhu cầu làm thực phẩm 60 79 97 - 2,7 2,4 Các nước đang phát triển - Sản lượng 37 46 53 3,4 2,0 1,7 - Nhu cầu làm thực phẩm 29 43 57 - 3,8 3,4 • Tăng cường tỷ lệ sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất lương thực và thực phẩm Hộp7.3. Thế giới cần tiến hành cuộc cách mạng xanh lần thứ hai để có đủ lương thực nuôi sống 9 tỷ người trên hành tinh sắp tới ( Lời kêu gọi của Giám đốc FAO đọc tại San Francisco ngày 13.9.2006). Theo ước tính của FAO, sản lượng ngũ cốc của thế giới năm 2006 sẽ chỉ đạt 2 tỷ tấn, giảm 1% so năm 2005, trong khi đó, dân số thế giới mỗi năm tăng thêm 76 triệu người, vì vậy đến năm 2050, sản lượng ngũ cốc phải tăng thêm 1 tỷ tấn. Năm 1999, nguồn dự trữ lương thực của thế giới có thể đảm bảo 33% nhu cầu lương thực toàn thế giới thì nay chỉ còn 20%. Cuộc cách mạng xanh lần thứ nhất chủ yếu là mặt kỹ thuật. Còn cuộc cách mạng xanh lần thứ hai sẽ liên quan đến công tác quản lý, điều hành và việc phân bố tài nguyên. (Theo Libe’ration, Xinhua) Báo Tuổi trẻ, ngày 15.9.2006 7.3. Vấn đề năng lượng 7.3.1. Khái niệm. Năng lượng là một dạng vật chất, xuất phát từ hai nguồn chủ yếu là năng lượng Mặt Trời và năng lượng lòng đất. • Năng lượng Mặt Trời : Bức xạ Mặt Trời, năng lượng sinh học dưới dạng sinh khối động thực vật, năng lượng chuyển động của khí quyển và thuỷ quyển, năng lượng hoá thạch. • Năng lượng lòng đất : nguồn nước nóng, núi lửa và năng lượng phóng xạ của các mỏ U,Th, Po Nhu cầu năng lượng của con người gia tăng nhanh chóng trong quá trình phát triển: - 100.000 năm trước công nguyên : mức tiêu thụ khoảng 4.000- 5.000 Kcal/ người/ năm - Thế kỷ 15 : 26.000 Kcal/ người/ năm - Giữa thế kỷ 19 : 70.000 Kcal/ người/ năm - Hiện nay : 200.000 Kcal/ người/ năm Bảng 7.7 : Nhu cầu tiêu thụ năng lượng của thế giới từ năm 1900 đến 2020 ( Đơn vị tính : % khối lượng) Nguồn năng lượng 1900 1960 1980 2000 2020 Than 57,6 42 27 31 32 Dầu mỏ 2,3 27 41 34 17 Khí đốt thiên nhiên 0,9 12 17 19 18 Thuỷ năng 0,3 7 6 7 7 Năng lượng nguyên tử - rất ít 2 8 12 Các nguồn khác 38,9 12 1 1 14 Tổng cộng ( tỷ tấn 1,3 5,2 10,5 13-18 18-23 nguyên liệu quy đổi) Nguồn : Hội nghị Năng lượng thế giới lần thứ XII - New Dehli, 1988 7.3.2. Tổng quan lịch sử năng lượng Nhu cầu sử dụng năng lượng của con người gia tăng nhanh chóng cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội. Con người nguyên thủy cách đây hằng triệu năm, hằng ngày chỉ sử dụng khoảng 2000 kcal dưới dạng thức ăn nguyên khai. Sau khi phát minh ra lửa, con người sử dụng khoảng 10.000 kcal/người/ngày, sang thế kỷ XV tăng lên tới 26.000 kcal/người/ngày và đến giữa thế kỷ XX là 70.000 kcal/người/ngày. Hiện nay khoảng 200.000 kcal/người/ngày. Thông thường, mức gia tăng tiêu thụ năng lượng thường có giá trị gấp hai lần mức gia tăng thu nhập GDP. Khai thác và tiêu thụ năng lượng là nguyên nhân quan trọng nhất gây ô nhiễm MT và các biến đổi khí hậu toàn cầu. Căn cứ vào mức tiêu thụ năng lượng trên đầu người tính ra gigajun (109 jun), được chia ra như sau: - Lớn hơn 160 gigajun: mức tiêu thụ năng lượng cao, gồm Mỹ, Canada, Đức, Hà Lan, Cốet, Ôxtrâylia, Nga, Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất. - Từ 80 đến 159 gigajun: mức tiêu thụ trung bình, gồm Đan Mạch, Anh, Thụy Sĩ, Áo, Singapore, Thụy Điển, Nhật, Nam Tư, Tây Ban Nha,… - Từ 40 đến 79 gigajun: mức trung bình thấp, gồm Trung Quốc, Braxin, Ai Cập, Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Pêru,… Sự khác biệt về tiêu thụ năng lượng giữa hai nhóm nước: công nghiệp phát triển và đang phát triển thể hiện ở các khía cạnh: mức tiêu thụ năng lượng thương mại tính trên đầu người, cơ cấu các nguồn năng lượng và đối tượng tiêu thụ năng lượng. Bảng 7.8 : Sự khác biệt về cơ cấu nguồn năng lượng và đối tượng sử dụng năng lượng giữa hai nhóm nước công nghiệp phát triển và đang phát triển thế giới năm 1987 Cơ cấu nguồn năng lượng và đối Các nước công nghiệp Các nước đang phát tượng tiêu thụ năng lượng đang phát triển triển Cơ cấu nguồn năng lượng % - Dầu mỏ 37 23 - Than 23 28 - Khí đốt thiên nhiên 23 7 - Năng lượng hạt nhân 5 1 - Thủy năng 6 6 - Sinh khối 3 35 Đối tượng tiêu thụ năng lượng % - Vận tải 22 14 - Công nghiệp 19 34 - Sản xuất điện 38 31 - Hộ gia đình và dịch vụ 21 21 Nguồn: Ngân hàng thế giới, 1992 Phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi năng lượng. Năng lượng nhất là điện năng, tương quan chặt chẽ với GDP.Vì vậy trong hoạch định phát triển năng lượng, người ta thường xem xét hai tỷ số, cụ thể là hệ số đàn hồi, dW/d(GDP), và hiệu suất sử dụng năng lượng hay cường độ năng lượng – GDP/W, W là năng lượng hoặc điện năng. Chính hai tỷ số này, chứ không phải từng tiêu chí GDP và W riêng rẻ, mới nói lên trình độ phát triển của một quốc gia. Tiêu thụ nhiều năng lượng, mà làm ra ít của cải, hao phí nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường là đặc trưng rõ rêt nhất của tình trạng kém phát triển. Tăng trưởng kinh tế vì thế sẽ không vững bền. Khí đốt 7% Sinh khối 35% Than 28% Hạt nhân Thuỷ điện 1% 6% Dầu 23% a. Các nước phát triển Thuỷ điện 6% Khí đốt Dầu 23% 38% Sinh khối 3% Hạt nhân 5% Than 25% b. Các nước đang phát triển Hình 7.1: Tỷ lệ sử dụng nguồn năng lượng Thế giới ở các nước khác nhau 7.3.3. Tiêu thụ năng lượng trên thế giới. Mức tiêu thụ năng lượng thương mại trên đầu người trong một thời gian dài được xem là một tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển của xã hội loài người và sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Căn cứ vào mức tiêu thụ năng lượng trên đầu người tính ra gigajun (109 jun) được chia ra : • Lớn hơn 160 gigajun - mức tiêu thụ cao • Từ 80-159 gigajun - mức tiêu thụ trung bình • Từ 40- 79 gigajun - mức tiêu thụ trung bình thấp 7.3.4. Các dạng năng lượng và sự biến đổi. • Theo khả năng tái tạo: năng lượng tái tạo và không tái tạo • Theo khả năng gây ô nhiễm: năng lượng sạch và năng lượng gây ô nhiễm • Theo khả năng trao đổi và buôn bán: năng lượng thương mại và phi thương mại • Theo bản chất năng lượng: năng lượng BXMT, năng lượng hoá thạch, năng lượng thuỷ triều, gió, thuỷ điện, phóng xạ, năng lượng sinh khối Tổng hợp tất cả các tiêu chí trên có thể phân chia nguồn năng lượng trên TĐ thành một số dạng cơ bản : • Các dạng tài nguyên tái tạo và vĩnh cửu • Các dạng năng lượng không tái tạo và vĩnh cửu • Các dạng năng lượng không tái tạo và có giới hạn • Năng lượng điện 1. Các nguồn năng lượng Các nguồn năng lượng trên Trái đất được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau: - Theo khả năng tái tạo: năng lượng tái tạo và không tái tạo - Theo khả năng gây ô nhiễm: năng lượng sạch, năng lượng gây ô nhiễm - Theo khả năng trao đổi và buôn bán: năng lượng thương mại và phi thương mại. - Theo bản chất năng lượng: năng lượng bức xạ mặt trời, năng lượng hóa thạch, năng lượng thủy triều, gió, thủy điện, phóng xạ, năng lượng sinh khối. Tuy nhiên, để tiện lợi trong nghiên cứu cũng như sử dụng, có thể phân chia các nguồn năng lượng trên Trái đất thành một số dạng cơ bản sau: - Các dạng tài nguyên năng lượng tái tạo và vĩnh cửu - Các dạng năng lượng không tái tạo và vĩnh cửu - Các dạng tài nguyên không tái tạo và có giới hạn - Năng lượng điện 2. Các dạng tài nguyên năng lượng không tái tạo * Than đá: Tổng trữ lượng trên 2.000 tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở các quốc gia: Nga, Trung Quốc, Mỹ, Đức, Ôxtrâylia, có khả năng đáp ứng nhu cầu cho loài người khoảng 200 năm. Khai thác than đá có tác động đến môi trường. Chế biến và sàng tuyển than đá tạo ra bụi và nước thải chứa than, kim loại nặng. Đốt than đá tạo ra các loại khí độc như bụi, SO2, CO2, NOx,… Theo tính toán, một nhà máy nhiệt điện chạy than công suất 1.000MW hằng năm thải ra MT 5 triệu tấn CO2, 18.000 tấn NOx, 11.000-680.000 tấn chất thải rắn. * Dầu mỏ và khí đốt: Là loại năng lượng quan trọng đối với con người, nó chiếm từ 51-62% nguồn năng lượng của các quốc gia. Khai thác và sử dụng dầu mỏ và khí đốt sẽ tạo ra các vấn đề môi trường như: quá trình khai thác gây lún đất, ô nhiễm dầu đối với đất, nước, gây ô nhiễm biển (50% lượng dầu gây ô nhiễm biển là do khai thác dầu trên biển). Chế biến dầu gây ô nhiễm dầu và kim loại nặng kể cả kim loại phóng xạ. Đốt dầu khí tạo ra các chất thải khí tương tự như đốt than. 1. Các dạng năng lượng không tái tạo và vĩnh cửu * Năng lượng địa nhiệt: tồn tại dưới dạng hơi nước nóng và nhiệt thoát ra từ các vùng có hoạt động núi lửa như: Italia, Aizơlen, Kamchatka (Nga). Năng lượng của các suối nước nóng, năng lượng của các khối đá macma trong các vùng nền cổ, gradien nhiệt của các lớp đất đá,… Ưu điểm của chúng là khai thác và sử dụng chúng không gây ô nhiễm môi trường, mất ít diện tích và không gây khí nhà kính. * Năng lượng nguyên tử và năng lượng hạt nhân: năng lượng hạt nhân là nguồn năng lượng giải phóng trong quá trình phân hủy hạt nhân các nguyên tố U, Th hoặc tổng hợp nhiệt hạch từ nhiên liệu là các đồng vị H, He, Li,… Ưu điểm là không tạo ra khí nhà kính như CO 2, bụi. Tuy nhiên, các nhà máy điện nguyên tử hiện nay là nguồn gây nguy hiểm lớn đối với môi trường bởi sự rò rỉ chất thải phóng xạ khí, rắn, lỏng và các sự cố nổ nhà máy. 2. Các dạng năng lượng vĩnh cửu và tái tạo * Năng lượng bức xạ mặt trời: Bức xạ mặt trời vô cùng quan trọng đối với con người và Trái đất. Ưu điểm là không tạo ra các hiệu ứng tiêu cực đối với môi trường sống của con người, nhưng nhược điểm là cường độ yếu và khôgn ổn định, khó chuyển hóa thành năng lượng thương mại. * Thủy năng: là năng lượng sạch của con người. Tuy nhiên, gần đây các nhà khoa học Trung Quốc đã chứng minh rằng, thủy điện lớn cũng gây ô nhiễm môi trường. Tổng trữ lượng thủy điện trên thế giới vào khoảng 2.214.000 MW, riêng VN là 30.970 MW, tương đương với 1,4% tổng trữ lượng thế giới. * Các nguồn năng lượng tái tạo khác: gồm năng lượng gió, thủy triều, sóng, các dòng hải lưu, năng lượng sinh khối. Gió và thủy triều được xếp vào loại năng lượng sạch, có công suât bé và thích hợp cho những khu vực ở xa các trung tâm đô thị. Bảng 7.9 : Của cải làm ra tính theo USD khi tiêu thụ một kWh điện năng của các nước năm 2002 Khối các nước Trung bình Cao nhất Thấp nhất 20 nước OECD ở Tây Âu, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương 2,9 4,7 1,4 Các nước tiến tiến Đông Á Nhật Bản, Hồng 2,9 3,8 1,4 Kông, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc Bốn nước ASEAN đang phát triển Malaysia, 1,4 1,8 1,1 Thái Lan, Indonesia, Philippines Chín nước Trung Đông Âu mới gia nhập EURO 1,3 1,7 0,8 Sáu nước SNG 0,36 0,5 0,16 Trung Quốc 0,7 Việt Nam 1,2 Đối với Việt Nam, tuy tiêu thụ năng lượng chưa nhiều như các nước trong vùng và trên thế giới, nhưng sự mất cân đối nghiêm trọng giữa phát triển điện năng và phát triển kinh tế khiến chúng ta phải xem xét kỹ những nguyên nhân sau đây: - Tổn thất và lãng phí nhiều, - Hiệu quả sử dụng điện năng thấp, - Tài nguyên, nhất là nhiên liệu hóa thạch, nhanh chóng cạn kiệt, - Môi trường bị ô nhiễm ở mức tới hạn. * Tổn thất và lãng phí. Theo EVN, năm 2005 điện sản xuất là 53,32 GWh mà điện thương phẩm chỉ có 44,9 GWh, nghĩa là tổn thất có thể đến 15,8%, trong khi ở nhiều nước trên thế giới mức tổn thất chỉ vào khoảng 7-9%. * Hiệu quả sử dụng điện năng thấp. Ai là “thủ phạm” gây nên hiệu quả sử dụng điện năng thấp ở nước ta? Theo thốgn kê, công nghiệp và xây dựng tiêu thụ 47,9% nên khi xét duyệt các dự án đầu tư, tiêu thụ điện năng trên giá trị sản phẩm chưa đặt thành tiêu chí cạnh tranh với các tiêu chí khác. Hộ dân và hệ thống quản lý chiếm 42,2%, là nơi mà tiêu thụ điện còn khá lãng phí. Có rất nhiều biện pháp vừa giảm bớt gánh nặng từ các hộ tiêu thụ điện mà vẫn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Giảm tiêu thụ điện năng ở các thiết bị gia dụng là xu thế chung của công nghệ chế tạo thiết bị hiện nay mà nước ta có chính sách để triệt để tận dụng. Mặt khác cần phổ biến rộng rãi những tri thức tránh lãng phí điện năng và năng lượng nói chung đến người dân. Ví dụ, với khoảng 17 triệu chiếc TV như hiện nay ở nước ta, chỉ riêng cái “tiện nghi” bấm remote trên giường ngủ để tắt và bật TV trong chế độ chờ (stand by) 21 giờ mỗi ngày sẽ ngốn hết gần 2 tỷ kWh hằng năm, bằng sản lượng của một nhà máy điện công suất trung bình. * Ô nhiễm môi trường. Chưa có một công trình nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ ô nhiễm môi trường trên cả nước do đốt nhiên liệu (khoảng 11 triệu tấn dầu, 12 triệu tấn than và một khối lượng lớn nhiên liệu phi thương mại). Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường đã đến mức tới hạn, mà chủ yếu là do sử dụng nhiên liệu. Hàm lượng các khí SO 2, NO2, CO, O3 và đặc biệt là bụi khí PM10, PM2,5 ở các thành phố lớn đều đã ngấp nghé, thậm chí vượt xa tiêu chuẩn quốc tế. Xe cộ là nguồn phát thải chính ở các thành phố. * Tài nguyên cạn kiệt. Sử dụng năng lượng cũng đang đe dọa xảy ra cạn kiệt các nguồn nhiên liệu hóa thạch. Hiện tại sản xuất than là 30 triệu tấn /năm, dầu thô: 20 triệu tấn/năm, khí: 860 tỷ tấn/năm. Theo ước tính, dự trự hiện nay sẽ không đủ đáp ứng nhu cầu phát triển điện năng sau năm 2020, nếu tiêu thụ điện năng lúc này là 200 GWh như quy hoạch của EVN. Trong khi đó thủy điện sẽ được khai thác gần như triệt để. 7.3.5. Các giải pháp về năng lượng của loài người 1. Chiến lược năng lượng thế giới Hằng năm cả thế giới tiêu thụ nguồn nhiên liệu tương đương 8 tỷ tấn dầu quy đổi( Theo báo cáo của LHQ), trong đó có 90% có nguồn gốc từ nhiên liệu hóa thạch như: dầu, than đá, khí đốt tự nhiên. Khối lượng lớn nhiên liệu này bị đốt cháy sẽ thải vào môi trường 37.051.670 tấn CO2. Chiến lược và chính sách năng lượng thế giới đề ra một số hành động ưu tiên sau: - Soạn thảo những chiến lược quốc gia về năng lượng cho thời gian 30 năm tới. - Hạn chế sử dụng các loại nhiên liệu hóa thạch, sự lãng phí trong phân phối năng lượng và ô nhiễm môi trường trong sản xuất năng lượng thương mại. - Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo được và năng lượng khôgn hóa thạch. - Sử dụng năng lượng có hiệu quả cao hơn nữa. - Phát động các chiến dịch truyền thông để tiết kiệm hơn nữa. Trong bối cảnh môi trường thế giới đang bị biến động mạnh bởi sự gia tăng hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu toàn cầu, thì việc giảm bớt sự phát thải khí nhà kính đang là vấn đề cần được ưu tiên của các tổ chức quốc tế và các quốc gia thành viên. Một số ý kiến khác cho rằng, sử dụng phương án TQM về cải tiến chất lượng. TQM là một phương pháp tổng hợp vừa có cơ sở lý thuyết, vừa có ứng dụng hệ thống các công cụ và kỹ thuật giải quyết vấn đề, và là một phương pháp khó phản bác. Tuy nhiên, phương pháp TQM chưa đáp ứng đủ yêu cầu nếu nó chỉ được áp dụng một cách riêng lẻ. TQM có thể đạt được chất tốt nếu biết sử dụng tốt các nguồn lực của mình, nó là bài toán đố có thể giúp giải quyết chống ô nhiễm. 2. Chiến lược năng lượng ở Việt Nam Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có một chiến lược và chính sách năng lượng. Tuy nhiên, dựa vào các văn bản liên quan đến bảo vệ môi trường quốc gia thì có thể phát thảo một khung chiến lược năng lượng Việt Nam, gồm các điểm sau: Chiến lược về nguồn năng lượng; Chiến lược tiết kiệm tiêu dùng năng lượng thương mại; Chiến lược ưu tiên phát triển và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo quy mô nhỏ. 7.4. Phát triển bền vững 7.4.1. Yêu cầu của phát triển bền vững Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai. Kinh tế tăng trưởng cao Công bằng xã hội  Hiệu quả kinh tế lớn  Công bằng giữa các thế hệ  Tiết kiệm tài nguyên  Đời sống không ngừng nâng cao  Xã hội đoàn kết thân ái Thúc đấy phát triển cùng nhau Kinh tÕ X· héi Ph¸t triÓn bÒn v÷ng Tạo cơ sở thuận Hài hoà cùng phát triển lợi cùng phát triển M«i tr­êng  Tài nguyên thiên nhiên giàu có  Moi trường sống trong lành  Môi trường sản xuất thuận lợi hơn và phù hợp với trình độ sản xuất Hình 7.2: Kinh tế - Xã hội - Môi trường trong phát triển bền vững 7.4.2. Các mô hình phát triển bền vững a. Theo Jacobs và Sadler(1990 Phát triển bền vững là kết quả của các tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống chủ yếu của thế giới: Hệ thống tự nhiên (bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, các thành phần môi trường của Trái đất); Hệ thống kinh tế (hệ sản xuất và phân phối sản phẩm), Hệ thống xã hội (quan hệ của những con người trong xã hội). Hệ KT PT Hệ XH Hệ MT Hình 7.3: Tương tác giữa 3 hệ thống Tự nhiên- kinh tế- xã hội và phát triển bền vững. (theo Jacobs và Sadler 1990) b. Quan hệ giữa kinh tế, xã hội và Môi trường thời gian và không gian có thể minh họa trong sơ đồ hình 7.4 S K X M Thời gian X T H T Vật chất – Không gian Hình 7.4: Sơ đồ quan hệ thời gian và không gian của các hệ kinh tế- xã hội - môi trường c.Mô hình của hoạt động về Môi trường và Phát triển bền vững thế giới, người ta tập trung trình bày quan niệm về Phát triển bền vững trong các lĩnh vực sau (Hình 7.5) Kinh Chính tế trị Xã PT Hành hội BV chính Sản Công xuất Nghiệp Quốc tế Hình 7.5: Mô hình phát triển bền vững của WCEP 1987. 3. Mô hình Phát triển bền vững của Villen 1990 : gồm các nội dung cụ thể để duy trì sự cân bằng của mối quan hệ kinh tế - sinh thái - xã hội đang duy trì phát triển kinh tế xã hội ở các quốc gia. (Hình 7.6) Kinh tế Gíá trị của máy móc cạnh Nông nghiệp bền vững. tranh quốc tế. Phát triển. Bảo vệ nguồn nước, Hệ thống quota, hợp tác nông kiểm soát thuốc bảo vệ Sinh thái trại, chính sách thu nhập nghiên thực vật. Bảo vệ chất P cứu phát triển. lượng cuộc sống, văn T hóa trong nông nghiệp B XH Bảo vệ habitat chất Bảo vệ Bình ổn giá, quản lý và bảo vệ lượng cảnh quan, chất Môi trường vùng nông thôn, lượng nước, đa dạng sức khỏe và sự an toàn các gia sinh học. Du lịch sinh thái trị giải trí chống thất nghiệp. Hình 7.6: Mô hình phát triển bền vững Villen 1990. 4. Mô hình của Ngân hàng Thế giới hiểu Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế xã hội để đạt được đồng thời các mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu sinh thái. (hình 7.7) Mục tiêu kinh tế PTBV Mục tiêu Mục tiêu sinh thái xã hội Hình 7.7: Mô hình phát triển bền vững của nhiều tác giả 7.4.3. Định lượng hóa sự phát triển bền vững. 1.Các chỉ thị Môi trường của sự phát triển bền vững. • Nhóm các yếu tố liên quan tới sự khá nhau giữa phân tích trạng thái và xác định mục tiêu. • Nhóm các yếu tố liên quan đến sự khác nhau giữa phân tích trạng thái phân bố của các nhóm mục tiêu khác nhau với vấn đề xác định mục tiêu. Công thức tính bền vững môi trường quốc tế, quốc gia. 1 [ = ∑ P×  ]  HD   NT   EI  ×  ×   SD  P   HD   NT  SD: Giá trị của tính bền vững môi trường P: Số lượng dân cư HP: Hàng hóa và dịch vụ NT: Năng lượng và tài nguyên EI: Tác động môi trường. 2. Các chỉ thị kinh tế xã hội của sự phát triển bền vững. • Các chỉ thị xã hội HDI = L + H + T L: Tuổi thọ trung bình của người dân H: Số năm giáo dục bình quân và trình độ văn hóa của dân cư T: Thu nhập quốc dân bình quân trên đầu người. • Các chỉ thị kinh tế. Quan điểm truyền thống dùng GNP nhưng hiện nay sử dụng chỉ số SNP (tổng sản phẩm quốc dân bền vững) hoặc chỉ số SNI (tổng thu nhập quốc dân bền vững).
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net