logo

Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Uzbekistan (1996)

Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà Uzbekistan (1996)
HIỆP ĐỊNH VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ GIỮA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HOÀ UZBEKISTAN (1996) Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Uzbekistan, Sau đây gọi là các Bên ký kết, Với mong muốn thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế lâu dài cùng có lợi giữa hai quốc gia, nhận thấy cần khuyến khích và bảo hộ đầu tư nước ngoài với mục đích xây dựng và duy trì những điều kiện thuận lợi đối với đầu tư của các nhà đầu tư thuộc Bên ký kết này trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, cho rằng cơ sở đầu tư ổn định sẽ bảo đảm hiệu quả tối đa của việc sử dụng các nguồn lực kinh tế và việc phát triển các lực lượng sản xuất, Đã thoả thuận như sau: Điều 1: Các định nghĩa chung Với mục đích của Hiệp định này: 1. Thuật ngữ "nhà đầu tư" được áp dụng và bao gồm: i. Các quốc gia của các Bên ký kết; ii. Các pháp nhân mỗi quốc gia của các bên ký kết; iii. Các công dân, các nhóm công dân của mỗi quốc gia của các Bên ký kết; iv. Các công dân mỗi quốc gia của các Bên ký kết cư trú ở nước ngoài. 1. Thuật ngữ "đầu tư" có nghĩa là bất kỳ dạng tài sản có giá trị và các quyền đối với chúng, cũng như các quyền đối với sở hữu trí tuệ, thương mại và công nghiệp, như là quyền tác giả, bản quyền phát minh, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên hãng, bí mật sản xuất và thương mại, công nghệ, uy tín thương mại và bí quyết kỹ thuật. 2. Những đầu tư trên lãnh thổ của các bên ký kết được thực hiện bằng cách: i. Thành lập các hiệp hội kinh doanh, ngân hàng, các tổ chức bảo hiểm và các xí nghiệp khác mà toàn bộ hoặc một phần thuộc các nhà đầu tư; ii. Sở hữu các tài sản, cổ phiếu và các tín phiếu khác; iii. Có các quyền tài sản, kể cả quyền thuê và sử dụng đất và các nguồn tài nguyên thiên nhiên; iv. Các hoạt động khác thực hiện đầu tư mà không trái với pháp luật hiện hành trên lãnh thổ của Bên ký kết nơi tiến hành đầu tư; Mọi sự thay đổi về hình thức của đầu tư ban đầu cũng như tái đầu tư không ảnh hưởng tới việc phân loại chúng là đầu tư. 1. Thuật ngữ "pháp nhân" có nghĩa là các pháp nhân được công nhận theo pháp luật của mỗi Bên ký kết và thực hiện đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia. 2. Thuật ngữ "công dân" có nghĩa là những người có quốc tịch và năng lực pháp lý theo pháp luật của mỗi Bên ký kết, cư trú thường xuyên trên lãnh thổ Bên ký kết đó hoặc sống ở nước ngoài và thực hiện đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia. 3. Thuật ngữ "thu nhập" có nghĩa là, nhưng không phải chỉ là, số tiền thu được từ kết quả đầu tư như đã được xác định tại điều này, mục 2, 3 dưới dạng lợi nhuận, lãi, lợi tức cổ phần, tiền bản quyền, tiền hoa hồng, thanh toán do trợ giúp, phục vụ kỹ thuật và các hình thức khác của tiền thù lao. 4. Thuật ngữ "lãnh thổ" có nghĩa là lãnh thổ của Bên ký kết (trong đó bao gồm cả các đảo, đáy biển và lãnh hải), mà ở đó Bên ký kết thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với luật quốc tế và luật quốc gia. Điều 2: Áp dụng hiệp định Hiệp định này được áp dụng đối với những đầu tư của các nhà đầu tư của Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, phù hợp với pháp luật đầu tư nước ngoài của Bên ký kết đó, được thực hiện trước hoặc sau khi Hiệp định này có hiệu lực. Điều 3: Khuyến khích và bảo hộ đầu tư 1. Mỗi Bên ký kết theo pháp luật của mình sẽ cho phép và khuyến khích các đầu tư của các nhà đầu tư của Bên ký kết kia trên lãnh thổ của mình và bảo đảm đầy đủ về mặt pháp lý cho những đầu tư đó. 2. Trong phạm vi pháp luật của mình, mỗi Bên ký kết sẽ ủng hộ những hình thức đa dạng của đầu tư song phương và hỗ trợ cho việc hợp tác kinh tế Bên ký kết bằng cách bảo hộ các đầu tư của các nhà đầu tư của Bên ký kết kia trên lãnh thổ của mình. 3. Trong trường hợp cần thiết, các Bên ký kết sẽ hỗ trợ các xí nghiệp có vốn đầu tư của các nhà đầu tư của các Bên ký kết khi họ thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp và các dự án kinh tế nhiều bên trên lãnh thổ của các Bên ký kết. 4. Trong phạm vi Hiệp định này, khi một Bên ký kết cho phép đầu tư trên lãnh thổ nước mình, thì Bên ký kết đó, theo luật pháp của mình, sẽ cấp các giấy phép cần thiết cho những đầu tư của các nhà đầu tư của Bên ký kết kia. Điều 4: Chế độ tối huệ quốc 1. Trên lãnh thổ của mình, mỗi Bên ký kết sẽ dành cho các đầu tư và thu nhập của các nhà đầu tư Bên ký kết kia một chế độ công bằng và bình đẳng, không kém thuận lợi hơn chế độ mà họ dành cho đầu tư và thu nhập của các nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào. 2. Đối với những đầu tư của các nhà đầu tư của một Bên ký kết, Bên ký kết kia sẽ tuân thủ các nghĩ vụ xuất phát từ luật pháp của mình và từ Hiệp định này. 3. Các quy định của Hiệp định này về nguyên tắc đối xử tối huệ quốc không được giải thích như là bắt buộc một Bên ký kết áp dụng chế độ ưu đãi đối với các nhà đầu tư của Bên ký kết kia khi mà chế độ ưu đãi này phát sinh từ: i. Đang tồn tại hoặc có thể có trong tương lai các liên minh thuế quan, thanh toán và tiền tệ, khu vực mậu dịch tự do và biểu thuế chung, thị trường chung hoặc bất kỳ hình thức nào của các Hiệp định liên kết kinh tế khu vực mà một Bên ký kết là thành viên. ii. Các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần hoặc các Hiệp định quốc tế khác về thuế. Điều 5: Chuyển tiền và tài sản 1. Sau khi các nhà đầu tư của một Bên ký kết đã trả thuế và các khoản đóng góp phát sinh từ đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia thì Bên ký kết kia sẽ đảm bảo việc chuyển đổi một cách thuận lợi các khoản thanh toán liên quan tới đầu tư, cụ thể là, nhưng không chỉ là: i. Lãi, lợi tức cổ phần, lợi nhuận và các khoản thu nhập hiện có như đã quy định ở điều 1 mục 7 Hiệp định này; ii. Số tiền để thanh toán các koản vay nợ mà các Bên ký kết đã xác định là vốn đầu tư; iii. Số tiền chi phí đối với việc quản lý đầu tư; iv. Tiền bản quyền và các dạng thanh toán khác phát sinh từ những quyền được quy định ở điều 1 mục 2 Hiệp định này; v. Vốn và vốn bổ sung cần thiết để duy trì và phát triển cungtx như quản lý các đầu tư được tiến hành trên lãnh thổ của Bên ký kết kia; vi. Các khoản thu do chuyển nhượng, thanh lý một phần hoặc toàn bộ đầu tư, trong đó kể cả sự gia tăng vốn; vii. Lương của các công dân một Bên ký kết nhận được từ các đầu tư tiến hành trên lãnh thổ của Bên ký kết kia; viii. Các khoản bồi thường do các điều khoản của Hiệp định này quy định và các khoản chi trả khác liên quan tới bất kỳ tranh chấp đầu tư nào trong phạm vi Hiệp định này. 1. Việc chuyển tiền sẽ được thực hiện không chậm trễ bằng ngoại tệ lúc đầu tư hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo tỷ giá vào ngày chuyển tiền, phù hợp với luật pháp của Bên ký kết nơi tiến hành đầu tư quy định. 2. Mặc dù có những quy định ở mục 2, 3 của điều này nhưng các Bên ký kết có thể cấm chuyển tiền với các điều kiện công bằng và không phân biệt đối xử khi áp dụng luật pháp của mình trong các trường hợp sau: i. Phá sản, không có khả năng thanh toán, hoặc bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ; ii. Phát hành, buôn bán hoặc kinh doanh tín phiếu; iii. Tội phạm hình sự và hành chính; iv. Vi phạm trật tự hoặc do các quyết định của toà án. 1. Các thu nhập và các khoản tiền khác bằng bất cứ ngoại tệ nào được quy định tại điều này và do các nhà đầu tư của một Bên ký kết nhận được từ đầu tư trên lãnh thổ Bên ký kết kia, có thể được đầu tư lại hoặc sử dụng với mục đích khác trên lãnh thổ nơi đầu tư, phù hợp với luật pháp nơi đó. 2. Việc đưa vào và chuyển ra các khoản tiền bằng bất cứ ngoại tệ nào, các chứng từ thanh toán, các tín phiếu được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về tiền tệ của quốc gia Bên ký kết là nơi thực hiện đầu tư. Điều 6: Trưng thu đầu tư và bồi thường thiệt hại 1. Các Bên ký kết sẽ không trực tiếp hoặc gián tiếp áp dụng các biện pháp để trưng thu, quốc hữu hoá và các biện pháp khác có tính chất và hậu quả tương tự đối với đầu tư của các nhà đầu tư Bên ký kết kia nếu như chúng không liên quan tới: i. Các biện pháp áp dụng vì lợi ích công cộng được thực hiện trong khuôn khổ luật pháp; ii. Các biện pháp mang tính chất phân biệt được áp dụng đối xử tương ứng đối với các hành động mà Bên ký kết đã áp dụng. 2. Bên ký kết tiến hành trưng thu đầu tư trong những trường hợp được quy định tại mục 1-i, 1-ii điều này thì sẽ đảm bảo cho các nhà đầu tư của Bên ký kết kia sự bồi thường công bằng và hiệu quả. Sự bồi thường đó sẽ phù hợp với giá thị trường của các đầu tư bị trưng thu được xác định theo trạng thái trước khi việc trưng thu được tiến hành hoặc trước thời điểm khi mà quyết định về trưng thu được công bố (tuỳ thuộc việc nào xảy ra sớm hơn), sẽ bao gồm cả lãi của đầu tư bị trưng thu tính theo lãi suất "libor" kể từ ngày trưng thu và được tự do chuyển đổi. Số tiền bồi thường được xác định bằng ngoại tệ mà các nhà đầu tư đã đầu tư vào hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và được trả cho nhà đầu tư không chậm trễ, không phụ thuộc vào nơi ở hoặc sinh sống của họ. Việc chuyển "không chậm trễ" được coi là sự chuyển tiền được tiến hành trong thời gian thông thường cần thiết cho các thủ tục của việc chuyển tiền. Thời hạn cho giai đoạn này được tính bắt đầu từ ngày nộp đơn. 1. Những nhà đầu tư của một Bên ký kết có đầu tư bị thiệt hại do chiến tranh, xung đột vũ trang, cách mạng, những tình trạng đặc biệt, đảo chính, rối loạn trật tự công cộng hoặc những trường hợp tương tự trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ được bồi thường, bồi hoàn thiệt hại trong những điều kiện phù hợp với điều 4, mục 1, 2, 3 của hiệp định này. 2. Những nhà đầu tư của một Bên ký kết có quyền được bồi thường thiệt hại đối với đầu tư của họ trên lãnh thổ của Bên ký kết kia do những hành động của các cơ quan nhà nước, các quan chức của Bên ký kết đó làm trái luật pháp do việc các cơ quan, quan chức đó không có biện pháp kịp thời đối với các nhà đầu tư và các xí nghiệp của Bên ký kết liên quan tới những đầu tư này. Điều 7: Sự thế quyền 1. Trong trường hợp một Bên ký kết hoặc các cơ quan được uỷ quyền có một sự đảm bảo tài chính về rủi ro phi thương mại đối với đầu tư của các nhà đầu tư nước mình thực hiện tại lãnh thổ Bên ký kết kia và đã thực hiện sự thanh toántheo đảm bảo đó thì Bên ký kết kia treen cơ sở nguyên tắc thế quyền sẽ công nhận sự chuyển toàn bộ quyền và yêu cầu các nhà đầu tư nói trên cho Bên ký kết thứ nhất hoặc các cơ quan có thẩm quyền của họ, với điều kiện các quỳen này của các nhà đầu tư gắn liền với các khoản đầu tư đã được bảo hiểm. 2. Trường hợp thế quyền được quy định tại mục 1 điều này, nhà đầu tư sẽ không có quyền đòi hỏi nếu như Bên ký kết hoặc cơ quan được uỷ quyền không uỷ quyền cho nhà đầu tư làm việc đó. 3. Bên ký kết, là một Bên tranh chấp với nhà đầu tư của Bên ký kết kia, trong quá trình giải quyết hoặc thực hiện các quyết định giải quyết tranh chấp , với mục đích bảo vệ mình, không được dựa vào quyền bất khả xâm phạm của mình hoặc dựa vào việc nhà đầu tư nhận được bồi thường toàn bộ hoặc một phần các thiệt hại, mất mát theo các hợp đồng bảo hiểm mà các hợp đồng này không quy định sự bảo đảm của Bên ký kết kia hoặc các cơ quan có thẩm quyền của họ. Ðiều 8: Tư vấn Mối Bên ký kết có thể đề nghị Bên ký kết kia tổ chức họp tư vấn về bất kỳ vấn đề gì liên quan tới việc giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này. Bên ký kết sẽ có thiện chí đối với những đề nghị đó và tạo khả năng thích hợp cho các tư vân như vậy. Điều 9: Giải quyết tranh chấp giữa hai Bên ký kết 1. Các tranh chấp giữa các Bên ký kết liên quan tới việc giải thích và áp dụng các điều khoản của Hiệp định này sẽ được giải quyết bằng con đường ngoại giao. 2. Nếu các Bên ký kết không đạt được sự nhất trí trong vòng sáu tháng kể từ ngày phát sinh tranh chấp, thì theo yêu cầu của bất kỳ Bên ký kết nào, việc tranh chấp sẽ được đưa ra Toà án trọng tài bao gồm ba thành viên. Mỗi Bên ký kết sẽ chỉ định một trọng tài và những trọng tài được chọn sẽ bầu Chủ tịch, là công dân nước thứ ba có quan hệ ngoại giao với cả hai Bên ký kết. 3. Nếu một Bên ký kết không chỉ định trọng tài của mình và không đồng ý với yêu cầu của Bên ký kết kia tiến hành sự chỉ định đó trong vòng hai tháng, thì Bên ký kết kia có thể đề nghị Chủ tịch Toà án Quốc tế thực hiện sự chỉ định cần thiết. 4. Nếu cả hai trọng tài không đạt được sự nhất trí về việc bầu Chủ tịch trong vòng hai tháng sau khi họ được chỉ định thì bất kỳ Bên ký kết nào có thể đề nghị Chủ tịch Toà án Quốc tế tiến hành sự chỉ định cần thiết. 5. Nếu trong các trường hợp quy định tại mục 3, 4 của điều này mà Chủ tịch Toà án Quốc tế không thể thực hiện được chức năng trên hoặc ông ta là công dân của một Bên ký kết, thì việc chỉ định do Phó chủ tịch tiến hành. Nếu Phó chủ tịch không thể thực hiện chức năng tương ứng hoặc là công dân của một Bên ký kết thì việc bổ nhiệm sẽ được thực hiện bởi các cấp tiếp theo của Toà án Quốc tế mà không phải là công dân của Bên ký kết nào. 6. Toà án sẽ ra các quyết định trên cơ sở tôn trọng pháp luật. Trong quá trình xét xử cho đến trước khi Toà án ra quyết định, Toà án có thể đề nghị các Bên ký kết giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà giải. Các quy định trên không cản trở việc giải quyết tranh chấp nếu như các Bên ký kết thoả thuận giải quyết như vậy. 7. Không vi phạm các thoả thuận khác giữa các Bên ký kết, Toà án sẽ thiết lập các quy định thủ tục riêng của mình. Toà án ra quyết định bằng đa số phiếu. 8. Mỗi Bên ký kết chịu các chi phí cho trọng tài của mình ở Toà án cũng như phần chi phí của mình trong các thủ tục trọng tài. Các chi phí do Chủ tịch Toà án trọng tài và các chi phí khác do các Bên ký kết chịu theo phần bằng nhau. Tuy nhiên Toà án có thể quyết định mức đóng góp cao hơn đối với một Bên ký kết và quyết định này là bắt buộc đối với các Bên ký kết. 9. Các quyết định của Toà án là cuối cùng và bắt buộc đối với các Bên ký kết. Điều 10: Giải quyết tranh chấp giữa một bên ký kết và nhà đầu tư của bên ký kết bên kia 1. Trường hợp phát sinh tranh chấp giữa một Bên ký kết và nhà đầu tư của Bên ký kết bên kia về: a. Nghĩa vụ của Bên ký kết này đối với nhà đầu tư của Bên ký kết kia về vấn đề đầu tư của nhà đầu tư đó; b. Sự vi phạm các quyền được quy định trong Hiệp định này hoặc xuất phát từ Hiệp định này liên quan tới đầu tư của nhà đầu tư đó; Tranh chấp được giải quyết trong chừng mực có thể, bằng trao đổi ý kiến và thương lượng. 2. Nếu trong vòng 6 tháng kể từ khi đưa ra yêu cầu bằng văn bản hai bên tranh chấp vẫn không đạt được thoả thuận, thì theo yêu cầu của một bên, vụ tranh chấp có thể đưa ra giải quyết tại: a. Toà án của Bên ký kết, phù hợp với thẩm quyền của họ, nơi mà đầu tư đó được thực hiện. b. Trung tâm quốc tế về giải quyết các tranh chấp đầu tư ( sau đây gọi là "trung Tâm"), theo các quy định của công ước ký tại Washington ngày 18 tháng 3 năm 1965 về giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia và công dân của các quốc gia khác về đầu tư, nếu các quốc gia hai Bên ký kết tham gia công ước; c. Toà án trọng tài quốc tế " ad hoc" phù hợp với điều lệ trọng tài hiện hành của Uỷ ban Liên hiệp quốc về Luật thương mại quốc tế. Điều 11: Áp dụng các quy định khác và các nghĩa vụ đặc biệt Nếu các quy định của luật pháp một Bên ký kết hoặc các nghĩa vụ liên quan tới luật quốc tế đang hiện hành hoăc sẽ được bổ sung đối với Hiệp định này, bao gồm các quy định có tính chất chung hay đặc thù về việc cho các nhà đầu tư Bên ký kết kia chế độ thuận lợi hơn chế độ do hiệp định này quy định thì các quy định nói trên sẽ có ưu thế hơn so với Hiệp định này. Điều 12: Luật áp dụng 1. Nếu không có quy định gì khác trong Hiệp định thì các đầu tư thực hiện theo Hiệp định này sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật của Bên ký kết mà ở đó các đầu tư được thực hiện. 2. Quy định tại mục 1 điều này không hạn chế Bên ký kết áp dụng các biện pháp để bảo vệ các lợi ích an ninh sống còn hoặc trong trường hợp khẩn cấp, phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó và được thực hiện trên cơ sở không phân biệt đối xử. Điều 13: Sửa đổi và bổ sung Hiệp định này cố thể sửa đổi và bổ sung theo sự nhất trí bằng văn bản của các Bên ký kết. Điều 14: Hiệu lực, thời hạn và chấm dứt hiệu lực của hiệp định 1. Các Bên ký kết trao đổi văn bản về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý do luật pháp của các Bên ký kết quy định để cho Hiệp định này có hiệu lực. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày nhận được văn bản thứ 2. 2. Hiệp định này có hiệu lực trong vòng 10 năm. Hiệu lực của Hiệp định sẽ tự động kéo dài thêm 5 năm tiếp theo nếu không một Bên ký kết nào thông báo bằng văn bản cho phía Bên ký kết kia 12 tháng trước khi Hiệp định hết hạn về ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này. 3. Trong trường hợp huỷ bỏ Hiệp định này thì các quy định của Hiệp định từ Điều 1 – 11 sẽ tiếp tục có hiệu lực trong vòng 10 năm tiếp theo đối với các đầu tư đã được thực hiện trước khi Hiệp định này hết hạn. Làm thành hai bản chính thức ngày 28 tháng 3 năm 1996 tại Hà Nội, mỗi bản bằng tiếng Việt, Uzbek, Nga và các văn bản có giá trị ngang nhau. Bản tiếng Nga sẽ được dùng để giải thích Hiệp định này. THAY MẶT THAY MẶT CHÍNH PHỦ CHXHCN VIỆT NAM CHÍNH PHỦ UZBEKISTAN
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net