Hiệp định thành lập Uỷ ban hợp tác song phương
Hiệp định thành lập Uỷ ban hợp tác song phương giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam và Chính phủ Liên bang Mianma (1994).
HIỆP ĐNNH
THÀNH LẬP UỶ BAN HỢP TÁC SONG PHƯƠNG GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ LIÊN BANG MIANMA
(1994).
Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Chính Phủ Liên bang Mianma (
sau đây được gọi là "các Bên ký kết";
Mong muốn việc mở rộng và tăng cường mối quan hệ và hợp tác lâu dài giữa hai
nước, Tin tưởng vào sự cần thiết phải có mối quan hệ hợp tác lâu dài và có hiệu quả
vì lợi ích của cả hai nước, Khẳng định sự quan tâm trong việc tăng cường mối quan
hệ và hợp tác giữa hai nước, và Xuất phát từ lòng mong muốn tăng cường mối quan
hệ hữu nghị vốn có và thúc đNy việc mở rộng hợp tác song phương giữa hai nước trên
cơ sở các nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và hoàn toàn tôn trọng chủ quyền của
nhau;
Đã thoả thuận như sau:
Điều 1
Các Bên ký kết sẽ thành lập một Uỷ ban hỗn hợp ( sau đây được gọi là Uỷ ban) nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi ý kiến và hợp tác giữa hai nước; nhất là trong
các lĩnh vực kinh tế, thương mại, khoa học, xã hội, văn hoá và các lĩnh vực khác mà
hai bên cùng quan tâm.
Điều 2
Uỷ ban sẽ xem xét các hình thức và biện pháp nhằm thúc đNy thực hiện các mục tiêu
nêu trên và bảo đảm phối hợp và thực hiện tốt các quyết định của Uỷ ban và Hiệp
định này. N goài ra, v sẽ kiểm điểm tiến trình thực hiện tất cả các thoả thuận khác mà
hai nước đã ký, và sẽ có những biện pháp bảo đảm thực hiện nhanh chóng và tích cực
những thoả thuận đó.
Điều 3
Uỷ ban sẽ được thành lập ở cấp Bộ trưởng N goại giao và các thành phần sẽ do các
Bên ký kết quyết định.
Điều 4
Uỷ ban sẽ quy định Điều lệ và thủ tục và có thể lập ra các nhóm làm việc để giải
quyết những vấn đề cụ thể được đưa ra trước Uỷ ban.
Điều 5
Uỷ ban sẽ họp mỗi năm một lần hoặc theo yêu cầu của một trong hai Bên ký kết vào
thời gian được hai bên thoả thuận, luân phiên tại Cộng hoà Xã hội Chủ N ghĩa Việt
N am và Liên bang Mianma. Trước khi tiến hành các cuộc họp của Uỷ ban có thể có
cuộc họp của các quan chức cao cấp.
Điều 6
Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 7
Hiệp định này sẽ có hiệu lực trong thời hạn 5 năm và sẽ tiếp tục có hiệu lực trừ khi
một trong hai Bên ký kết thông báo cho phía bên kia bằng văn bản, thông qua con
đường ngoại giao, về ý định của mình muốn chấm dứt Hiệp định này ít nhất 6 tháng
trước ngày Hiệp định hết thời hạn.
Điều 8
Việc chấm dứt Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến hiệu lực và thời hạn của bất kỳ
sự thoả thuận và/hay hợp đồng nào được ký kết theo Hiệp định này cho đến khi thoả
thuận và/hay hợp đồng đó hết thời hạn.
Điều 9
Một trong các Bên ký kết có thể yêu cầu bằng văn bản việc sửa đổi hoặc bổ sung toàn
bộ hoặc các phần của Hiệp định. Mọi sửa đổi hoặc bổ sung được hai Bên ký kết thoả
thuận sẽ có hiệu lực vào ngày mà hai Bên ký kết quyết định.
Điều 10
Mọi sự khác nhau giữa hai Bên ký kết liên quan đến việc giải thích và thực hiện Hiệp
định này sẽ được giải quyết một cách hữu nghị thông qua trao đổi ý kiến hoặc đàm
phán.
N hững người ký tên dưới đây được sự ủy quyền của Chính phủ mình đã ký Hiệp định
này.
Làm tại Y-ang-gon vào ngày 13 tháng 5 năm 1994 thành hai bản, bằng tiếng Việt,
tiếng Mianma và tiếng Anh. Các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp
có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh được dùng làm cơ sở giải thích.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ THAY MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA LIÊN BANG MIANMA
VIỆT NAM BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Uong Chio
Nguyễn Mạnh Cầm