Hệ thống Quản lý Sản suất
I- SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY:
- Tên công ty : Công ty TNHH SX- TM Minh Tâm
- Địa chỉ : 79/59 khu phố 5, phường Đông Hưng Thuận,
Quận 12, TP HCM
- Điện thoại : (08)7194 434 – 7193 040
- Fax : (08)7193 038
- Năm thành lập :20/08/1997
- Cơ cấu tài chính :6.5tỷ
• Vốn cố định :5tỷ
• Vốn lưu định :1.5tỷ
- Diện tích mặt hàng :2.007 m2
• Văn phòng :434 m2
• Phân xưởng :1.573 m2
- Tống số CB/CNV :180 người
• Kỹ thuật :04 người
II- HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ:
Sơ đồ minh họa tổ chức và quản lý công ty:
Giám đốc
Phòng kế hoạch Quản đốc Phòng kế toán
Tổ kỹ Tổ Tổ Tổ Tổ kiểm Tổ đóng
thuật cắt chuẩn bị may hàng (KCS) gói
2
Hệ thống Quản lý Sản suất
III- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN:
- Giám đốc: là người trược tiếp điều hành mọi hoạt động của xi nghiệp
và chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phòng kế hoạch: đưa ra kế hoạch sản xuất, điều phối công việc cho
đúng tiến độ đề ra.
- Phòng kế toán: phụ trách kế toán, thực hiện các báo cáo về tình hình
sản xuất, kết quả kinh doanh, các báo cáo tài chính,… cho giám đốc
xí nghiệp.
- Quản đốc: là trợ lý đắc lực nhất cho giám đốc giúp giám đốc quản lý
và điều hành các hoạt động sản xuất tại xí nghiệp.
- Tổ kỹ thuật: phân tích kết cấu sản phẩm, thiết kế chi tiết, tạo mẫu rập,
may mẫu thử, đi sơ đồ chi tiết cắt…
- Tổ cắt: thực hiện cắt đúng theo sơ đồ mà phòng kỹ thuật yêu cầu, sau
đó chuyển các chi tiết đã cắt sang kho bán thành phẩm hoặc sang
xưởng may.
- Tổ chuẩn bị: chuẩn bị tất cả để đưa qua tổ may.
- Tổ may: thực hiện lắp ráp các bộ phận rời từ bộ phận chuẩn bị đưa
qua và dựa vào tài liệu kĩ thuật để tạo thành sản phầm, dựa vào bản
kế hoạch để bố trí thực hiện tiến độ sản xuất nhằm đảm bảo đúng thời
hạn giao hàng cho khách.
- Tổ kiểm hàng: thực hiện kiểm tra các sản phẩm từ xưởng may đưa
qua, kiểm tra xem sản phẩm có đạt tiêu chuẩn không.
- Tổ đóng gói: Thực hiện các khâu cuối như ủi, kiểm tra tổng hợp,
KCS, bao bì, đóng gói, và đưa vào kho chờ ngày xuất đi.
3
Hệ thống Quản lý Sản suất
IV- SƠ ĐỒ BỐ TRÍ MẶT BẰNG:
Sơ đồ mặt bằng xưởng may
Sơ đồ mặt bằng khu đóng
gói
4
1
15
2 3
5 16 17 18
6
19
7 20
21 22
14 10 11
9 12
8 13
Chú thích:
(1) Kho nguyên liệu.
(2) Tổ cắt. (14) Nhà xe.
(3) Tổ chuẩn bị 1. (15) Tổ ủi.
(4) Tổ kỹ thuật.
(16) Tổ xếp áo.
(5) Kho phụ liệu.
(6) Phòng quản lý. (17) Tổ phối bịch.
(7) Tổ kiểm hàng. (18) Tổ lựa size.
(8) Tổ chuẩn bị 2. (19) Tổ đóng thùng.
(9),(10),(11) Tổ may. (20) Phòng quản lý.
(12) Tổ làm khuyên , nút. (21) Nhà ăn công nhân.
(13) WC (22) WC
4
Hệ thống Quản lý Sản suất
Tóm tắt quy trình may sản phẩm
Nguyên liệu từ kho được chuyển qua tổ cắt. Tại đây, nguyên liệu là các cây, cuộn
vải được trải ra và được cắt theo mẫu mà phòng thiết kế đưa xuống. Vải sau khi
được cắt được chuyển sang tổ chuẩn bị (1) để bóc tập, đánh dấu phân biệt mặt vải,
đánh dấu chỗ xẻ trụ, chỗ may túi và được bỏ thêm các rib nếu mẫu yêu cầu. Nếu
mẫu yêu cầu in hay thiêu các hoa văn họa tiết thì sẽ được chuyển đi in. Sau đó các
tập vải này sẽ được chuyển qua kho phụ liệu để bỏ thêm nhãn, nút (nếu cần). Các
tập này được chuyển tới tổ chuẩn bị (2) để ủi nếu mẫu hàng yêu cầu có đính nút xẻ
trụ, còn không sẽ được chuyển trực tiếp lên tổ may. Sau khi tổ may may xong, bán
thành phẩm sẽ được chuyển sang tổ làm khuyên nút để làm khuyên nút. Bán thành
phẩm sẽ được chuyển qua tổ kiểm hàng để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Sản
phẩm sau khi kiểm duyệt sẽ được chuyển lên xe chở qua khu đóng gói để ủi, xếp,
phối bịch, lựa size và đóng thùng (Do điều kiện đất đai diện tích nên khu đóng gói
không nằm sát khu may)
Chức năng nhiệm vụ của các tổ:
Tổ cắt: xổ vải trải vải và cắt theo mẫu phòng thiết kế đưa xuống.
Tổ chuẩn bị 1: bóc tập, đánh dấu phân biệt mặt vải, đánh dấu chỗ xẻ trụ, chỗ
may túi.
Tổ kỹ thuật: thiết kế mẫu cắt và tính toán lượng vải sử dụng.
Tổ chuẩn bị 2: ủi các bán thành phẩm nếu mẫu áo có yêu cầu xẻ trụ, đính
nút.
Tổ may: may. Sản phẩm vào từ đầu (9),(10),(11) khi ra khỏi (9),(10),(11) thì
hoàn thành công đoạn may.
Tổ làm khuyên , nút: làm khuyên, nút cho sản phẩm nếu mẫu yêu cầu.
Tổ kiểm hàng: kiểm tra lỗi may, lỗi màu của sản phẩm.
Tổ ủi: ủi thành phẩm trước khi phối bịch.
Tổ xếp áo: Xếp áo.
Tổ phối bịch: phối bịch.
Tổ lựa size: tách riêng các size.
Tổ đóng thùng: đóng thùng.
5
Hệ thống Quản lý Sản suất
V- QUY TRÌNH TIẾP NHẬN ĐƠN HÀNG VÀ ĐƯA VÀO SẢN XUẤT:
Trách Mô tả
Bước CV Lưu đồ nhiệm
0 Phòng Các đơn vị KD giao dịch với KH
Yêu cầu của KH KD
Sau khi nhận được trình ĐĐH,
chuyển đến các cá nhân liên quan
GĐ.XN để tiến hành xem xét.
M KH -Nếu là ĐH mới SX lần đầu:
1 • Phòng KT: xem xét, phân
tích về quy cách sản phẩm,
nguyên liệu, thiết bị, thao
tác máy, thiết bị, chất
lượng ngoại quan, phối
thùng…
• Phòng SX: xem xét và
Cập nhật yêu cầu của KH, xem xét khả năng phân tích các loại phụ liệu
tiếp nhận ĐH đặc biệt (nếu có), khả năng
cung ứng và hiệu quả kinh
tế khi sử dụng, phân tích
khả năng tiếp nhận, đáp
ứng ngày giao hàng,đưa ra
yêu cầu tiến độ cung cấp
nguyên liệu.
- Nếu là ĐH SX lặp lại: Phòng SX
xem xét khả năng tiếp nhận, đáp
ứng ngày giao hàng và đưa ra yêu
cầu cung cấp nguyên vật liệu.
6
Hệ thống Quản lý Sản suất
2 Căn cứ vào phân tích và xem xét
ĐH, báo cáo cho GĐXN về việc
Phòng tiếp nhận ĐH. Có 2 TH:
Xem xét khả năng tiếp nhận KH
- Đáp ứng được yêu cầu cảu KH:
thực hiện tiếp bước 3
- Không đáp ứng được yêu cầu của
KH: Báo cáo GĐ xem xét lại.
3 Căn cứ vào tiến độ SX, tiến độ
cung ứng các điều kiện đầu vào,
Phòng
năng lực của các phòng ban và
Lập KHSX & phân bổ chi tiết KH chuyền may, Trưởng phòng KH có
nhiệm vụ lập KH SX và phân bổ
chi tiết ĐH cho các đơn vị trong
XN. Và đưa cho GĐ xét duyệt.
4 Các đơn vị thực hiện cụ thể các
việc như sau:
-Tiếp nhận ĐH
-Liên hệ kho để nhận nguyên phụ
Sản xuất Các tổ liệu
chức
năng -Tổ cắt: cắt đúng theo sơ đồ mà
phòng kỹ thuật.
-Tổ may: lắp ráp các bộ phận rời
từ bộ phận chuẩn bị đưa qua.
-Tổ kiểm hàng: kiểm tra các sản
phẩm.
-Tổ đóng gói: đóng gói sản phẩm.
7
Hệ thống Quản lý Sản suất
5 Tổ Lập bảng kê đóng thùng nhập kho
Nhập kho
Kiểm thành phẩm đạt chất lượng
hàng
6 Lập phiếu, hóa đon giao hàng cho
Giao hàng
KH.
7 Phòng Lập bảng kế toán và báo cáo cho
Hoạch toán thu chi ĐH
Kế toán GĐ.
8 Phòng Lưu hồ sơ và các văn bản có liên
Lưu hồ sơ
kế toán quan.
8
Hệ thống Quản lý Sản suất
VI- QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ MAY:
1) Sơ đồ tổng quát quy trình công nghệ:
Cắt
Khui Sổ vải Trải vải Cắt Kiểm soát Đánh số Nhập kho
May
Xuất May KCS TP Ủi xếp KCS ngoại quan
Đóng thùng
Phối bịch Đóng thùng Nhập kho
2) Ví dụ về quy trình công nghệ thực hiện đơn hàng POLO-SHIRT
(mã -8043):
a. Khâu chuẩn bị: gồm các bước sau:
Xổ vải: vải trong cây, cuộn thì thường nóng nên giản nở ra. Vì vậy vải cần
được trải ra trước 1 đêm để trở lại kích thước ban đầu.
Trải vải: vải sau khi xổ thì được trải lên bàn cắt để chuẩn bị cho công đoạn
cắt.
Cắt: vải được cắt theo mẫu trên phòng thiết kế đưa xuống và được đánh số
khi trải để tránh sự lệch màu trong các cây vải.
Bóc tập: vải sau khi cắt sẽ được bỏ thành các tập. Mỗi tập sẽ có đủ các bộ
phận của cái áo.
Kiểm lỗi, lựa màu: Công đoạn này là kiểm tra lỗi cắt lỗi giữa màu của các
bộ phận trong 1 tập vải được đánh số khi trải để tránh sự lệch màu trong các
cây vải.
Chấm dấu: Vải được chấm dấu để phân biệt mặt vải, chấm dấu để công nhân
may biết chỗ xẻ trụ, may túi.
9
Hệ thống Quản lý Sản suất
Khâu cắt nhãn
b. Chuyền may:
Số lượng công nhân trong cụm này khoảng 80 công nhân chia làm 2 tổ, trong đó
chỉ có 1 tổ trưởng không có tổ phó (do quy mô sản xuất nhỏ) giám sát mọi qúa trình
hoạt động trong chuyền may.
Sơ đồ bố trí trong chuyền may:
Bàn kiểm tra thành phẩm
Khu vực
Tổ 1 Tổ 2 máy
chuyên
dụng
Bàn chuẩn bị
Các bán thành phẩm của quy trình cắt được đưa đến bàn chuẩn bị để kiểm tra trước
khi vào chuyền may. Tùy theo sản phẩm mà bố trí thứ tự các máy trong truyền
may có sự khác nhau, còn khu vực máy chuyên dụng là khu vực các máy như: máy
làm khuyên, làm núc…
Sau đây là thứ tự bố trí máy cụ thể của 1 tổ ( tổ kia tương tự) của sản phẩm POLO-
SHIRT( mã -8043):
Vắt xổ vai (2 máy) Nối lộn bo cổ (3 máy)
Vắt sổ vai(2 máy) Tra bo cổ (3 máy)
Tra tay (4 máy) Vắt sổ đáp (1 máy)
Kansai nách (3 máy) Tra đáp( 4 máy)
Vắt sổ bo tay (3 máy) Gắn nhãn (2 máy)
Mí 6mm bo tay(3 máy) Kansai vòng cổ (3 máy)
Vắt sổ sườn ( 5 máy) Mí đáp ( 3 máy)
Kansai lai áo( 2 máy)
10
Hệ thống Quản lý Sản suất
Sau khi qua các bước trên sản phẩm tới bàn kiểm tra thành phẩm, tại đây có khoảng
5 công nhân sẽ kiểm tra xem có lỗi gì trong quá trình may hay không, phân loại ra
nếu có lỗi, và chuyển các thành phẩm này qua khâu hoàn tất, sửa lỗi nếu có. Trong
quá trình sản xuất tùy theo đơn đặt hàng mà tổ trưởng sẽ bố trí trình tự máy cho phù
hợp với từng loại sản phẩm.
Công suất của xí nghiệp là 2.000 áo/ ngày, hiện tại xí nghiệp cũng áp dụng phương
pháp tách bảo trì đối với những bộ phận thường xuyên hư hỏng và có tiến hành bảo
trì định kỳ.
c. Hoàn tất sản phẩm:
Ủi áo thành phẩm
Xếp áo
Lựa size
Phối bịch
Đóng thùng
Ủi áo thành phẩm, xếp áo
Trước khi ủi cần lựa ra từng mã hàng, ủi lần lượt từng mã ở trên tấm thẻ bài có
ghi hiệu, mã hàng, dựa vào đấy để xem xét mã nào thì lấy thẻ bài của mã đó đính
vào cho khách hàng nhằm phân biệt được mã này với mã kia.
Ủi hơi có một người ủi một người xếp.Trước khi ủi hơi đã trải qua giai đoạn ủi
bán thành phẩm, nếu không ủi bán thành phẩm may sẽ bị nhăn, sau khi khuy nút
lên rất khó ủi được vì bàn ủi sẽ đè lên nẹt, vì thế cần phải ủi bán thành phẩm trước
khi ráp lại thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Tổng số người đứng ủi hơi và xếp áo là 6 người. Khi xếp áo, người đứng xếp
phải kiểm tra lần cuối cùng xem áo đã hoàn chỉnh hay chưa, có lỗi gì không, nếu có
chỉ thừa thì cắt…
Lựa size
Tùy theo đơn đặt hàng, yêu cầu của khách hàng mà Xí nghiệp có thể sản
xuất ra bao nhiêu size.Ví dụ mỗi lô có thể sản xuất ra 5 size từ size M đến 2X, mỗi
size cho vào một thùng sau đó phối size. Khâu này thì có 2 người làm.
11
Hệ thống Quản lý Sản suất
Phối bịch
Chọn ra các áo cùng một màu sau đó phối size, trong một bịch phải có đủ
size theo đúng tỉ lệ ,ví dụ nếu có 5 size thì trong bịch này phải có đủ 5 size và phải
cùng một màu. Khâu này có 2 người đứng làm.
Đóng thùng
Sau khi phối thành từng bịch, tiếp tục thực hiện phối thành từng thùng. Nếu
áo có bao nhiêu màu thì trong thùng đó sẽ có bấy nhiêu màu. Khâu này có 2 người
đứng làm.
ĐƯỜNG ĐI BÁN THÀNH PHẨM:
Trong quá trình sản xuất, bán thành phẩm sẽ tồn tại bắt đầu từ khâu cắt
vải cho tới khi hoàn thành sản phẩm. cụ thể trong sơ đồ sau:
12
Hệ thống Quản lý Sản suất
Sơ đồ đường đi bán thành phẩm
Áo TS Áo TT Bo Cổ 2 nhãn 2 tay Nhãn 2 bo
1
may nối bo 4 May
6 Vắt sổ vai 3 Cắt nối
2 Lộn bo
5 Lộn bo
Cặp bo
7 tay
8
CD gắn nhãn
9 Ép vòng bo cổ
10
Tra tay
11 Ép vòng nách
12 Vắt sổ sườn, gắn nhãn
13 Cặp bo
14 Ép bo
15 May
16 Chận chỉ cửa bo tay
17 Chận chỉ vòng cổ
18 Chận chỉ lai áo
19 Cắt chỉ
Thành phẩm
VII- TÍNH TOÁN SỐ LIỆU:
Biểu đồ quan hệ tiên quyết như sau:
13
Hệ thống Quản lý Sản suất
I II III IV V VI VII VIII IX X
0,5 1,71 0,75 2
5 6 7 8
1,2 1 2,4 1,71 0,75 1,43 1,2 1,33 2 0,75
1 2 3 4 12 13 14 15 16 17
1,33 1
9 10
1
11
Ghi chú:
1: Vắt sổ phối thân. 5: Vắt sổ Đáp 9: Vắt sổ Bo Tay. 13: Vắt sổ tay. 17: Kansai Lai.
2: Kansai Phối Thân. 6: Tra Đáp 10: Mí 6 ly Bo Tay 14: Vắt sổ Bo Cổ.
3: Vắt sổ Phối Sườn. 7: Gắn Nhãn 11: Nối lộn Bo Cổ. 15: Kansai Cổ.
4: Kansai Phối Sườn. 8: May Đáp 12: Vắt sổ Vai. 16: Vắt sổ Sườn.
14
Hệ thống Quản lý Sản suất
Với những dữ liệu được Xí nghiệp cung cấp. Nhóm tổng hợp lại thành sơ đồ quan
hệ tiên quyết của các công đoạn sản xuất của mã hàng sản phẩm NBHT 8043Các
công việc từ 1 đến 4 là các công đoạn may thân trước.
Các công việc từ 5 đến 8 là các công đoạn may thân sau. Việc may thân trước và
thân sau có thể tiến hành độc lập với nhau. Ngoài ra công đoạn 9 và công đoạn 11
cũng có thể tiến hành độc lập.
Trong sơ đồ tiên quyết này, công đoạn 2 chỉ được thực hiện khi công đoạn một
được tiến hành xong. Tương tự cho các công đoạn khác, công đoạn đó chỉ được
thực hiện khi các công đoạn nó được hoàn thành. Như tại công đoạn 12, nó chỉ
được thực hiện khi các công đoạn như 11, 10, 8, 4 được thực hiện xong. Trong đó
các công đoạn 9, 10 và 11 là những công đoạn linh động nhất. Công đoạn 10 có thể
di chuyển từ ô II đến ô IV. Công đoạn 11 có thể di chuyển từ ô I đến ô IV. Công
đoạn 9 có thể di chuyển từ ô I đến ô III, nhưng khi công đoạn 9 di chuyển thì công
đoạn 10 cũng di chuyển theo vì công đoạn 9 là công đoạn tiên quyết của công đoạn
10.
Nhóm tiến hành xác định các trạm của các trạm làm việc bằng phương pháp xếp
hạng theo trọng số vị trí. Nhóm sẽ tính toán phân trạm với giả sử thời gian chu kỳ
cho trước TC = 5 phút.
15
Hệ thống Quản lý Sản suất
Đầu tiên, nhóm tiến hành tính trọng số của các công việc thành phần. Chúng ta sẽ
có bảng 1:
Công việc Thời gian Trọng số công việc
1 1,2 13,77
2 1 12,77
3 2,4 10,37
4 1,71 8,66
5 0,5 12,42
6 1,71 11,92
7 0,75 10,21
8 2 9,46
9 1,33 9,79
10 1 8,46
11 1 8,46
12 0,75 7,46
13 1,43 6,71
14 1,2 5,28
15 1,33 4,08
16 2 2,75
17 0,75 0,75
16
Hệ thống Quản lý Sản suất
Bảng tính toán trọng số các công việc thành phần:
Công
1 2 5 6 3 7 9 8 4 10 11 12 13 14 15 16 17 Tổng
việc
Thời
1,2 1 0,5 1,71 2,4 0,75 1,33 2 1,71 1 1 0,75 1,43 1,2 1,33 2 0,75 22,06
gian
Trọng
13,77 12,77 12,42 11,92 10,37 10,21 9,79 9,46 8,66 8,46 8,46 7,46 6,71 5,28 4,08 2,75 0,75
số
Công
4, 8,
việc
1 5 2 6 7 3 9 11, 12 13 14 15 16
ngay
10
trước
17
Hệ thống Quản lý Sản suất
Từ bảng trên ta tiến hành phân bổ công việc vào các trạm theo trọng số của các công việc
thành phần những vẫn đảm bảo tính khả thi của quan hệ tiên quyết trong sơ đồ. Công việc 1
sẽ được phân bổ vào trạm 1 trước, sau đó tính toán thời gian còn lại, các công việc còn lại
được bổ sung vào tùy theo khả năng của trạm cho phép. Tiếp tục với các trạm sau ta có bảng:
Thời gian tích Thời gian còn
Công việc Trọng số Thời gian
lũy lại
1 13,77 1,2 1,2 3,8
2 12,77 1 2,2 2,8
1
5 12,42 0,5 2,7 2,3
6 11,32 1,71 4,41 0,59
3 10,37 2,4 2,4 2,6
2 7 10,31 0,75 3,15 1.85
9 9,79 1,33 4,48 0,52
8 9,46 2 2 3
3 4 8,66 1,71 3,71 1,29
10 8,46 1 4,71 0,29
11 8,46 1 1 4
12 7,46 0,75 1,75 3,25
4
13 6,71 1,43 3,18 1,82
14 5,28 1,2 4,38 0,62
15 4,08 1,33 1,33 3,67
5 16 2,75 2 3,33 1,67
17 0,75 0,75 4,08 0,92
Bảng 3: Bảng phân bổ trạm làm việc
Với thời gian chu kỳ cho trước TC = 5 phút. Sau khi thực hiện bài toán cân bằng dây chuyền
sản xuất, chúng ta chia ra làm 5 trạm làm việc. Trạm 1 bao gồm các công việc 1, 2, 5, 6.
Trạm 2 bao gồm các công việc 3, 7, 9. Trạm 3 bao gồm các công việc 8, 4,10. Trạm 4 bao
gồm các công việc 11, 12, 13, 14. Trạm 5 bao gồm các công việc 15, 16, 17.
Ban đầu ta tính toán số trạm nhỏ nhất có thể trong dầy chuyền sản xuất mã hàng NBHT 8043
Nmin = 5 (22,06/5). Từ đó số trạm làm việc chúng ta phân bổ là tối ưu.Với thời gian chu kỳ
cho trước là 5 phút chúng ta có thể tính ra tỷ lệ thời gian lãng phí là 11,76%. Nhận xét thấy
18
Hệ thống Quản lý Sản suất
trong bảng 3 thời gian tích lũy các trạm không quá 4,71 phút. Nếu chúng ta giảm thời gian
chu kỳ TC xuống còn 4,71 phút thì chúng ta có thể giảm thời gian lãng phĩ xuống. Cụ thể tỷ
lệ thời gian lãng phĩ sẽ là 5,96%.
QUI TRÌNH SẢN XUẤT MÃ HÀNG NBHT 8043
TÊN HÀNG SỐ
THỜI
SỐ LƯỢNG PHÚT/SẢN
GIAN
PHẨM
TỔ CẮT
1 Xổ Vải 1h 70
2 Trải vải chính 1h 70
3 Trải vải phối 1h 70
4 Trải bo 1h 70
5 Cắt 1h 400
TỔ CHUẨN BỊ
1 Viết dây bàn 1h 750
2 Bốc tập VC 1h 160
3 Bốc tập VP 1h 480
4 Bốc tập Bo 1h 800
5 Ghép Phối 1h 600
6 Kiểm lỗi 1h 30
7 Thay thân 1h 10
8 Cắt nhãn 1h 45
9 Giao hàng chuyền may 1h 400
CHUYỀN MAY
1 Vắt số phối thân 1h 50 1.2
2 Kansai phối thân 1h 60 1.0
19
Hệ thống Quản lý Sản suất
3 Vắt sổ phối sườn 1h 25 2.4
4 Kansai phối sườn 1h 35 1.71
5 Vắt sổ vai 1h 80 0.75
6 Vắt sổ bo tay 1h 45 1.33
7 Mí 6 ly bo tay 1h 60 1.0
8 Vắt sổ tay 1h 42 1.43
9 Nối lộn bo cổ 1h 60 1.0
10 Vắt sổ bo cổ 1h 50 1.2
11 Vắt sổ đáp 1h 120 0.5
12 Tra đáp 1h 35 1.71
13 Gắn nhãn 1h 80 0.75
14 Kansai cổ 1h 45 1.33
15 May đáp 1h 30 2.0
16 Vắt sổ sườn 1h 30 2.0
17 Kansai lai 1h 80 0.75
TỔ THÀNH PHẨM
1 Đếm hàng chuyển 1h 600
2 Cắt chỉ 1h 35
3 Kiểm hàng 1h 30
4 Giặt tẩy 1h 15
TỔ HOÀN THÀNH
1 Ủi Thành phẩm 1h 80
2 Xếp áo 1h 75
3 Phối bịch 1h 400
4 Đóng thùng 1h 10
20
Hệ thống Quản lý Sản suất
Một số thông số:
Doanh nghiệp có hai xưởng. Xưởng sản xuất gồm 150 máy.
• Gồm 2 chuyền, hoạt động 6 ca mỗi tuần (S = 6), mỗi ca mười tiếng (H = 10).
• Mỗi ngày doanh nghiệp có thể sản xuất 4000 – 5000 sản phẩm tùy vào mã
hàng. Mỗi tháng doanh nghiệp xuất khoảng 100.000 đến 120.000 sản phẩm.
• Đối với máy móc, độ đáp ứng của máy móc A = 100% vì hầu hết máy móc là
máy may điện tử mới và doanh nghiệp áp dụng quy trình bảo trì liên tục sử
dụng mô tơ thay thế khiến thời gian giữa hai lần hỏng hóc là rất lớn so với thời
gian sửa chữa hỏng hóc.
VIII- MỘT SỐ KHÓ KHĂN VÀ CÁCH GIẢI QUYẾT:
1) Khu vự máy chuyên dụng không được sử dụng hết công suất:
Khi nhóm thăm quan xưởng sản xuất 1 thực tế tồn tại nhận thấy là khu vực máy
chuyên dụng được bao bọc và không sử dụng. Nhóm đã hỏi quản lý khu vực này thì
được biết do đây là những máy chuyên dụng chỉ sử dụng khi có những đơn đặt hàng
cần tới những máy này. Quả thật điều này là một sự lãng phí, trong khi đó các đơn
hàng vẫn rất nhiều và làm không hết việc. nguyên nhân chủ yếu ở đây do chưa có sự
cân đối trong việc nhận các đơn hàng và tỷ lệ các máy trong chuyền may.
Khắc phục: linh động hơn khi nhận lô đặt hàng và bố trí máy cho phù hợp tận dụng
hết công suất của các máy.
2) Thời gian chuyển giao bán thành phẩm từ khâu cắt tới khâu may mất
nhiều thời gian:
Trên hình chuyền may kia bạn có thể thấy được rằng bán thành phẩm từ khâu cắt phải
được vận chuyển đến bàn chuẩn bị của chuyền may. Quá trình vận chuyển này được
thực hiện bằng sức người khuân vác tới và quãng đường đi tới cũng không phải là
ngắn. điều này làm mất khá nhiều thời gian và sức người. mà công suất sản xuất của
nhà máy cũng không phải nhỏ.
Khắc phục: nên trang bị máy chuyên dùng vận chuyển những bán thành phẩm này vd:
băng chuyền. để tiết kiệm thời gian và nhân lực.
3) Mất thời gian vận chuyển thành phẩm đến bộ phận hoàn tất và đóng bịch:
Sản phẩm sau khi hoàn tất đến công đoạn ủi và đóng bịch thì phải chuyển đến chỗ
khác cách đó khoảng 1km, phương tiện vậc chuyển là ô tô. Điều này làm mất thời
gian và chi phí vận chuyển.
Khắc phục: nên mở rộng bố trí thêm khu vực hoàn tất ủi và đóng bịch gần khu vực
chuyền may luôn, đỡ tốn chi phí vận chuyển và nhân công vận chuyển.
21