HỆ THỐNG NHÓM MÁU RHESUS VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC NGƯỜI
Năm 1939, Levine và Stetson mô tả. bệnh thiếu máu tan
máu ở trẻ sơ sinh lần đầu tiên .
• Năm 1940 Landsteiner và Wiener nhận thấy: nếu lấy hồng
cầu khỉ Macacus Rhesus gây miễn dịch cho thỏ thì huyết
thanh miễn dịch thỏ ngoài việc gây ngưng kết hồng cầu
khỉ còn gây ngưng kết hồng cầu người .
Tiểu luận : HỆ THỐNG NHÓM MÁU
RHESUS VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC NGƯỜI .
Hướng dẫn : PGS. Trịnh Hồng Thái
Nội dung
1. Hệ thống nhóm máu Rhesus .
2. Biến dị hệ thống Rh ở người
3. Truyền máu và các vấn đề liên quan
Hệ thống nhóm máu Rhesus
1, Rhesus là gì ?
+ Rhesus là 1 kháng nguyên có trên các bề mặt tế
bào hồng cầu và được ký hiệu là Rh(D).
2, Lịch sử :
• Năm 1939, Levine và Stetson mô tả. bệnh thiếu máu tan
máu ở trẻ sơ sinh lần đầu tiên .
• Năm 1940 Landsteiner và Wiener nhận th ấy: n ếu lấy h ồng
cầu khỉ Macacus Rhesus gây miễn dịch cho thỏ thì huyết
thanh miễn dịch thỏ ngoài việc gây ngưng kết hồng cầu
khỉ còn gây ngưng kết hồng cầu người . Họ đã tìm ra
kháng nguyên Rh
• Năm 1943, hệ thống nhóm máu Rh đã được thừa nhận.
3, Hệ thống kháng nguyên Rh
• không gây ngưng kết mạnh như hệ thống AB0.
• Kháng nguyên hệ Rh phân bố thưa thớt trên bề
mặt hồng cầu. Đến năm 1950, người ta mới biết
được 5 kháng nguyên D, C, c, E và e tương ứng
với 6 gen D, d, C, c, E và e. 6 gen này được sắp
xếp thành 3 cặp gen alen là Dd, Ee, và Cc .
• Ngoài 5 kháng nguyên chính nói trên, còn có m ột
số biến thể của các kháng nguyên này là Du,
Cw, Cx, Cu, Cv, EW, Eu, ex... nữa.
•Tuy nhiên chỉ có kháng nguyên D có tính kháng nguyên mạnh và
có tính sinh miễn dịch cao.
Khi trên bề mặt hồng cầu của một cơ thể có kháng nguyên D thì
cơ thể đó được gọi là Rh+ mà không cần để ý đến các kháng
nguyên khác trong hệ Rh như thế nào.
Khi trên bề mặt hồng cầu của một cơ thể có kháng nguyên D
thì cơ thể đó được gọi là Rh-
Một phân tử kháng nguyên hồng cầu thường có hai phần:
+ Phần có bản chất protein: Đó là các protein tải (carrier
protein). Đây là phần cần thiết để có khả nǎng sinh ra kháng
thể.
+ Phần có bản chất là glucid hoặc có thể là lipid, thường có
trọng lượng phân tử nhỏ hơn, gọi là hapten. Nhờ men
glycosyltranferase mà các phân tử carbonhydrat được gắn bổ
sung vào chuỗi oligosaccharid, từ đó tạo ra sự khác biệt của các
kháng nguyên nhóm máu của hệ ABO, P, H, Lewis... Như vậy
đây chính là phần mang tính đặc hiệu của kháng nguyên nhóm
máu đối với mỗi loại kháng thể.
Họ protein gồm :
protein RhD.
RhCE, và protein
RhGA
4,Hệ thống kháng thể Rh
• Kháng thể hệ Rhesus là những globulin miễn dịch có mặt
trong huyết tương. Phần lớn là IgG ( immunoglobulin G ), chỉ
có một số ít là IgM.
Hình ảnh bề mặt của IgG
www.themegallery.com Company Logo
+ các kháng thể hệ Rh không có sẵn trong máu, chỉ xuất
hiện khi có sự tiếp xúc với kháng nguyên vì vậy, kháng thể
hệ Rh được gọi là KT miễn dịch. Kháng thể có thể có khí :
1) người có máu Rh- nhận nhiều lần liên tục máu Rh+
2) mẹ có nhóm máu Rh- nhiều lần mang thai có máu Rh+
Chức năng của protein Rh :
Nghiên cứu trên tảo Chlamydomonas reinhardtii
có thể kết luận :
• protein Rh giúp duy trì sự linh hoạt, hình
dạng cấu trúc của tế bào hồng cầu.
•Có chức năng như là một kênh vận
chuyển cho khí CO2 vào và ra khỏi tế bào
hồng cầu, giúp kiểm soát nồng độ Ph và
tăng vận tốc trao đổi khí .
2. Biến dị hệ thống Rh ở người
Sự đa hình của kháng nguyên Rh
• Protein Rh (RhD, RhCE) mang kháng nguyên Rh
chỉ được biểu hiện khi có mặt của RhAG (1
glycoprotein)
Cơ sở phân tử:
2 gen RHD, RHCE mã hoá các kháng nguyên Rh.
- 97% các gen Rh giống nhau, định vị cạnh nhau trên
NST số 1.
- Sự đa hình D/d do sự mất đi của 1 gen RHD.
- Sự đa hình C/c bắtt nguồn từ 4 SNPsgây ra sự
thay đổi của 4 aa, 1 trong số đó (S103P) xác định
kháng nguyên C hoặc c.
- Sự đa hình E/e bắt nguồn từ 1 SNP đơn phân (676
GC)gây ra sự thay đổi 1 aa (A226P).
Tần số của các kháng nguyên Rh
Caucasians Blacks Asians
D 85% 92% 99%
C 68% 27% 93%
E 29% 22% 39%
c 80% 96% 47%
e 98% 98% 96%
• 5 kháng nguyên D, C, E, c, e tạo ra 8 haplotype: DCE,
DcE, Dce, dCE. dcE, dCe, dce, DCe.
Tại sao không có
kháng nguyên d ???
• Không phát hiện thấy gen mã hoá cho
kháng nguyên d.
• Một số dạng haplotype ít phổ biến, thiếu
gen: Dc- (thiếu E/e), D– (thiếu C/c, E/e) và
Rhnull (không có kháng thể nào)
Cấu trúc của gen RHD, RHCE và RHAG
Gen Vị trí trên NST
RHD (RH30) 1p36.13 – 1p34.3
RHCE (RH30) 1p36.13 – 1p34.3
RHAG (RH50) 6p11 – p21.1
Sự không biểu hiện của kháng nguyên D
kiểu hình Rh-, liên quan tới
sự biến đổi của gen RHD
• Hai gen RHD, RHCE có độ tương đồng khá cao (97%), kề nhau
trên NST số 1, kích thhước 69kb
• Mỗi gen có 10 exon, định hướng đối nhau, cách nhau khoảng
30000 kb chứa gen SMP1 (7 exon).
• Gen RHD được giới hạn 2 đầu bởi Rhesus box, dài khoảng
9000 bp, độ tương đồng 98,6%, định hướng giống nhau.
• RHC(E/e) và RHD có exon 1, exon 2 giống nhau
• RHC(E/e) có vùng intron 2 có 109bp mà không có ở RHc(E/e)
và RHD