Giới thiệu về vị trí và vai trò của ngành chăn nuôi lợn, tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và Việt Nam
Ngành CN lợn có ý nghĩa rất quan trong trong
chăn nuôi gia súc vì:
► cung cấp thực phẩm có giá trị cao cho con
người( 100g thịt lợn có 367 Kcal và 22 g
protein) [ GS.Harris và CS, 1956]
► cung cấp phân bón cho trồng trọt ( 1 lợn thịt có
thể thải 2,5 – 4 kg phân/ ngày đêm)
►Cung cấp sản phẩm phụ cho công nghiệp chế
biến
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC
Số tín chỉ : 3 được phân bổ như sau:
- Lý thuyết: 45
- Thảo luận: 16
Nội dung: Gồm bài mở đầu và 8 chương:
Bài mở đầu: Giới thiệu về vị trí và vai trò của ngành chăn nuôi
lợn, tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và Việt Nam.
Chương 1: Nguồn gốc và đặc điểm sinh học của lợn.
Chương 2: Giống và công tác giống lợn.
Chương 3: Dinh dưỡng của lợn
Chương 4: Chăn nuôi lợn đực giống
Chương 5: Chăn nuôi lợn nái sinh sản
Chương 6: Chăn nuôi lợn con theo mẹ
Chương 7: Chăn nuôi lợn thịt
Chương 8: Tổ chức quản lý sản xuất ngành chăn nuôi lợn.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC
ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN: theo thang điểm 10 gồm các đi ểm s ố:
- Điểm thi giữa học phần x 0,2
- Điểm chuyên cần x 0,3
( điểm chuyên cần đánh giá: chú ý nghe giảng, thái đ ộ phát biểu
xây dựng bài, chuẩn bị tài liệu các chuyên đề thảo luận, tham gia
thảo luận…).
- Điểm thi kết thúc học phần x 0,5
ĐIỀU KIỆN DỰ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN:
Đảm bảo 80% số giờ lên lớp( cả lý thuyết + thảo luận).
Học phần thực hành: tham gia đủ số bài và thời gian thực hành
SV có lý do chính đáng( ốm hoặc lý do đặc biệt) muốn hoãn bài thi giữa học
và kết thúc phần phải làm đơn và được sự đồng ý của phòng Đào tạo
Hình thức thi:
- Thi giữa học phần: Viết ( tự luận)
- Kết thúc học phần: Trắc nghiệm
Các tài liệu liên quan đến môn học:
- Giáo trình chăn nuôi lợn, NXB NN
-2004
- Niên gián thống kê năm 2005 -2006,
NXB thống kê – HN.
- Nông nghiệp Việt Nam 61 tỉnh và thành
phố, NXB NN – năm 2001
- Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp,
XNB NN- 2000
- Số tay kỹ thuật chăn nuôi lợn trang
trại, NXB HN – 2003.
- Trang Web chăn nuôi lợn
BÀI MỞ ĐẦU
Nội dung chính:
Vai trò, vị trí của ngành chăn nuôi lợn.
Ưu thế và hạn chế của ngành chăn nuôi lợn
Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới
Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam và
phương hướng phát triển.
1. Vai trò của CNlợn
► Ngành CN lợn có ý nghĩa rất quan trong trong
chăn nuôi gia súc vì:
► cung cấp thực phẩm có giá trị cao cho con
người( 100g thịt lợn có 367 Kcal và 22 g
protein) [ GS.Harris và CS, 1956]
► cung cấp phân bón cho trồng trọt ( 1 lợn thịt có
thể thải 2,5 – 4 kg phân/ ngày đêm)
► Cung cấp sản phẩm phụ cho công nghiệp chế
biến
1. Vai trò của CN lợn
► Chăn nuôi lợn giữ vững cần bằng sinh thái giữa cây
trồng, vật nuôi và con người.
► Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y
học trong công nghệ sinh học y học.
► Chăn nuôi lợn làm tăng tính an ninh cho các hộ gia
đình nông dân trong các hoạt động xã hội và chi tiêu
gia đình.
► Lợn là vật nuôi có thể coi như biểu tượng may mắn
cho người Á Đông trong các hoạt động tín ngưỡng.
2.Vị trí của CNlợn
► Chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi
trên ở nước ta và cả trên thế giới
Lượng thịt tiêu thụ tính trên đầu người rất cao:
Đức: 54,7% (60 kg)
Pháp: 38,7%
Đan Mạch: 57,46% (45 kg)
Hà Lan: 51,35% (40 kg)
Trung Quốc: 62,94% (20 kg)
Việt Nam: 77,20%
(Colin Whitemore, 1990, FAO, 1996)
Tính ưu việt của thịt lợn
►Về thành phần dinh dưỡng:
Là loại thịt giàu dinh dưỡng, có chứa tất cả các
axit amin thiết yếu, có chứa các vitamin nhóm
B, không có các protein không giá trị như
colagen ...
Mỡ lợn cung cấp các axit béo quan trọng, cung
cấp năng lượng cho con người
Tính ưu việt của thịt lợn
Khả năng sử dụng thịt mỡ của con người:
Tỉ lệ tiêu hóa thịt lợn đạt: 95%
Tỉ lệ tiêu hóa mỡ lợn đạt: 97%
Có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon từ
thịt lợn.
Thịt lợn phù hợp với khẩu vị của đa số người
ăn thịt
3.Những ưu thế và hạn chế của
ngành CNlợn
Ưu thế:
• Lợn là loài có khả năng sinh trưởng cao, thời gian
nuôi ngắn
• Là loài tạp ăn, ăn nhiều loại thức ăn khác nhau
• Có khả năng chuyển hóa các loại thức ăn từ cây
trồng thành thịt cao hơn bất kỳ loại gia súc nào
khác.
3.Những ưu thế và hạn chế của
ngành CN lợn:
ưu thế:
• Là loài có khả năng sinh sản cao: đẻ nhiều con/
lứa, nhiều lứa/ năm, thời gian măng thai ngắn.
• Vốn đầu tư không quá lớn, thời gian thu hồi
vốn nhanh.
• Các sản phẩm sau khi giết mổ đều sử dụng
được.
3.Những ưu thế và hạn chế của
ngành CN lợn
Hạn chế:
• Lợn sử dụng lương thực, thức ăn tương tự
như người → cạnh tranh với con người
• Gây ô nhiễm môi trường, từ mùi hôi thối của
khí thải, gây ồn ào...
• Lợn mắc một số bệnh truyền nhiễm có thể
lây sang người (Leptospirosis, Brucellosis ...)
4.Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới
► Nghề chăn nuôi lợn ra đời rất sớm và rất phát triển:
- Cách đây một vạn năm chăn nuôi lợn đã xuất hiện và phát
triển ở châu Âu và Á.
- Sau đó khoảng thế kỷ XVI bắt đầu phát triển phát triển ở
châu Mỹ và thế kỷ XVIII phát triển ở châu Úc và số lượng
đầu lợn ngày càng tăng:
- Năm 2003: có 894.004.389 con
- Năm 2004: có 890.807.746 con
- Năm 2005: có 903.104.218 con
- Năm 2006: có 924. 305.500 con
- Năm 2007: có 918. 278. 483 con
( FAO, 2008)
4.Tình hình chăn nuôi lợn trên thế
giới
► Đến nay nuôi lợn đã trở thành nghề truyền thống của nhiều
quốc gia
► Ở nhiều nước chăn nuôi lợn có công nghệ cao và có tổng đàn
lợn lớn như: Nga, Anh , Pháp, Mỹ, Nhật,Canada, Hà Lan, Đan
Mchj, Thủy Điển, Đức, Ý,Úc, Trung Quốc, Xing- ga-pho, Đài
Loan..
► Các nước tiên tiến có nền chăn nuôi lợn phát triển theo hình
thức công nghiệp và đạt trình độ chuyên môn hóa cao.
► Tuy vậy đàn lợn trên thế giới phân bố không đều ở các châu
lục: Có tới 70% số đầu lợn được nuôi ở châu Ávà Âu,
khoảng 30% ở các châu lục khác.
► Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn được sử dụng rộng rãi
khắp nơi trên thế giới( Trừ ở các nước theo tín ngưỡng hồi
giáo)
5.Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
► Từ năm 1990 – 2000 tốc độ tăng
đàn: 6,4%/ năm
► đàn nái tăng: 2,6%
► Tổng sản lượng thịt hơi tăng
16,75%
► khối lượng XC tăng 2,75%
► Bình quân thịt hơi/ đầu người tăng
8,43%
► Năm 2002 cả nước có 23.146.000
con
► Năm 2003: 24.884.644 con
► Năm 2004: 26. 143.700 con
► Năm 2005: 27. 435.000 con
► Năm 2006: 26.855.300 con
► Năm 2007: 26.560.700 con
( FAO, 2008)
5.Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
► Sản lượng thịt lợn:
2002: 1.653.595 tấn
2003: 1.800.442 tấn
2004: 2.012.020 tấn
2005: 2.288.320tấn
► Ngành chăn nuôi lợn có những bước tiến bộ đáng
kể cả về số lượng và chất lượng
► Tuy nhiên năng suất chăn nuôi lợn chỉ bằng 45 –
50% các nước chăn nuôi tiên tiến, thấp hơn một số
nước trong khu vực.
5.Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
► Năng suất chăn nuôi lợn không đồng đều ở các
khu vực (Thành tích sản xuất thịt lợn / nái
/năm:
► Bình quân cả nước: 478,5 kg
► Miền Bắc: 419,7 kg
► Đông Nam bộ: 662 kg
► Đồng bằng sông cửu long: 761 kg
► Trung du miền núi phí Bắc: 322,5 kg
5.Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
► Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất chất
lượng của đàn lợn Việt Nam:
Cơ cấu đàn giống chủ yếu nuôi lợn địa phương:
năng suất thấp, nhiều mỡ, ít nạc
Tỉ lệ nái ngoại và lai ít chiếm khoảng 8 – 10%
Chưa phải là sản xuất hàng hóa sản phẩm chủ yếu
tiêu dùng nội địa.
Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật còn thấp
Tổ chức quản lý sản xuất còn yếu, chưa đồng bộ, ít
thông tin.
6.Phương hướng phát triển chăn nuôi
lợn đến năm 2010
Chỉ số tăng đàn lợn bình quân 2,6% /năm
Số đầu lợn năm 2010: 30 triệu con
Lợn có tỉ lệ nạc cao > 50%
Đạt 35 kg thịt hơi/người/năm vào 2010
Giảm đáng kể tỉ lệ đàn nái nội trong cơ cấu
đàn lợn nái
Tăng tỉ lệ nái lai và nái ngoại lên 70 – 75%
tổng đàn nái.